Có thể nói kế toán cho vay là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng của Ngân hàng. Ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng, tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành Ngân hàng. Do đó hoàn thiện kế toán cho vay là mục đích và điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng và thực tập tại NHNo & PTHT Thanh trì, em đã tiếp thu được những lý luận cơ bản và những kinh nghiệm thực tiễn nhất định. Từ đó em nghiên cứu về nghiệp vụ kế toán cho vay và mạnh dạn đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng.
Song trong phạm vi thời gian và trình độ có hạnnên bài luận này còn nhiều thiếu sót, để nội dung của khoá luận được hoàn thiện hơn, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo trường Học Viện Ngân Hàng cũng như của cán bộ NHNo & PTHT Thanh trì.
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao nhiêu phụ thuộc vào khả năng trả nợ thay của người bảo lãnh khi khoản vay bị trì hoãn trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, các tham số như xu hướng của mặt hàng khinh doanh, chính sách nhà nước, thếu, mức độ cạnh tranh…cũng đánh giá môth phần mức độ rủi ro tiềm ẩn của khoản tín dụng đầu tư.
Dựa vào các chỉ tiêu trên, từ đó đưa ra được mức độ rủi ro từ đó Ngân hàng sẻ có biện pháp trích lập cho phù hợp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO & PTNT THANH TRÌ
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Thanh trì
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo & PTNT ra đời theo NĐ 53/NĐ- HĐBT ngày 26/3/1988 với tên gọi là Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam từ ngày 01/7/1988. Lúc đó có 43 Chi nhánh Tỉnh Thành Phố, 448 Chi nhánh huyện với 31.470 cán bộ viên chức. Tổng nguồn vốn 575 tỷ đồng, tổng dư nợ là 554 tỷ đồng.
NHNo & PTNT Thanh trì được thành lập theo quyết định số 458 ngày 01/09/1995 , đóng trụ sở tại huyện Thanh Trì.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Tính đến cuối năm 2005 chi nhánh có 83 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 4 chi nhánh cấp 2 và 2 phòng giao dịch.
Trong đó
Trình độ trên đại học
2 người (chiếm 2,41%)
Trình độ đại học
57 người (chiếm 68,67%)
Trình độ trung, sơ cấp
18 người (chiếm 21,69%)
Chưa qua đào tạo
6 người (chiếm 7,23%)
Giám đốc
Hiện nay cán bộ tổ chức của NHNo & PTNT Thanh trì được phân bổ theo mô hình như sau:
P.Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng hành chính
Phòng thanh toán QT
Phòng kinh doanh
Phòng thẩm định
Phòng kế toán NQ
Phòng KTKT nội bộ
2 phòng giao dịch trực thuộc
4 chi nhánh
trực thuộc
Nhiệm vụ của các phòng ban được quy định rõ trong quyết định số 169/QĐ- HĐBT ngày 07/9/2000 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam.
a) Ban giám đốc.( Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc)
- Giám đốc: Là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị, tổng giám đốc về các quyết định của mình.
- Phó giám đốc: Trong phạm vi được phân công, uỷ quyền phó giám đốc có thể nhân danh giám đốc thực hiện:
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định, giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những quyết định của mình.
Chủ động phối hợp giữa những phó giám đốc để giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công.
Phân tích tình hình kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh, đề xuất sáng kiến phục vụ cho công tác chỉ đạo.
Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, năm và thực hiện theo chương trình đã được giám đốc duyệt.
Duyệt các chương trình công tác hàng tuần của các phòng nghiệp vụ được giám đốc phân công, uỷ quyền, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chương trình được duyệt.
Thực hiện các công ciệc khác khi giám đốc giao.
b) Phòng kinh doanh
Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Quyết toán các kế hoạch đến các chi nhánh.
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
Thực hiện cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hoà vốn.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định…
c) Phòng kế toán ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, tiền lương đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn trình Ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán quyết toán và các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Chấp hành các chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.….
d) Phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ.
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định, hạn chế rủi ro kinh doanh và bảo vệ an toàn tài sản đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.
Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tổ chức tiếp dân, tiếp nhận đơn thư tố cáo, xác minh đề xuất phương án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra các phòng Hành chính, Thanh toán quốc tế..mỗi phòng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng và cũng được quy định cụ thể trong quyết định 169/QĐ- HĐBT ngày 07/9/2000.
Như vậy với đội ngũ gọn nhẹ, cán bộ nhân viên có trình độ , nhiệt tình hăng say trong công việc, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh trì trong thời gian qua đã đạt được những thành công đáng kể. Tạo dưng được chỗ đứng cho mình, xây dưng được mối quan hệ tôt đẹp với khách hàng.
2.1.3 Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
Huyện Thanh trì gồm 16 xã, thị trấn có diện tích đất tự nhiên là 6.325,5 ha trong đó đất nông nghiệp là 3.491,3 ha, dân số của huyện là 164.000 người, lao động trong độ tuổi là 87.500 người, lao động nông nghiệp là 40.320 người.
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 14 %.
- Nông nghiệp tăng 2,45 % năm.
- Công nghiệp tăng 20,6% năm.
- Dịch vụ, thương mại tăng 18,5 % năm.
- Sản xuất nông nghiệp chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng vật nuôi đã chuyển được 255 ha từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản, đã phát triển 103 trang trại có giá trị sản xuất trên 50 triệu đ/ 1 trang trại. Hình thành các khu sản xuất tập trung như thuỷ sản Đông Mỹ, Đại Áng, rau an toàn Duyên Hà, Yên Mỹ, chăn nuôi Tả Thanh Oai.
- Sản xuất công nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng, năm 2000 có 33 doanh nghiệp đến năm 2005 tăng lên 75 doanh nghiệp, số hộ sản xuất là 93 hộ. Đang xây dựng cụm công nghiệp Ngọc Hồi thu hút 33 doanh nghiệp vào đầu tư.
- Dịch vụ thương mại phát triển chưa mạnh mới xây dựng xong trung tâm Thương mại, mạng lưới chợ chưa phát triển, một số dịch vụ mới bước đầu phát triển.
- Thu hút được 241.747 triệu đồng cho đầu tư phát triển
Trong những năm vừa qua Thanh Trì đã có những bước phát triển đáng kể. đặc biệt các cơ chế chính sách về đầu tư tín dụng, đảm bảo tiền vay, lãi suất …được ban hành về cơ bản đã được ứng dụng trong thực tiễn, tháo gỡ một phần những vướng mắc về cơ chế, thủ tục, tạo môi trường pháp ký thuận lợi cho công tác tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh những thuận lợi trên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn như kinh tế của huyện vẫn còn kém phát triển, nông nghiệp vẫn chiếm khá lớn, trong khi đó cơ sở hạ tầng lại thấp kém, dân trí còn hạn chế, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, phát triển một số ngành còn mang tính tự phát, doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, vốn tự có thấp, công nghệ lạc hậu.
2.2 Khái quát kết quả hoạt động của chi nhánh
2.2.1 Về nguồn vốn hoạt động
NHNo & PTHT Thanh trì là một Chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam nên vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn do NHNo Việt Nam quản lý.
Hoạt động cơ bản của các Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và để thực hiện đúng vai trò “đi vay để cho vay” của mình thì công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Với các hình thức huy động đa dạng NHNo & PTNT Thanh trì đã có những thành tựu đạt được cụ thể:
Bảng 2.1: Tình hình vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Số tiền
So với 2003
Số tiền
So với 2004
Tổng
NVHĐ
603.806
655.042
108%
864.180
132%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Như vậy ta thấy trong những năm gần đây, nguồn vốn của Ngân hàng liên tục tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 31/12/2005 đạt hơn 864 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng là 132%, tăng 209.138 triệu so với năm 2004.
Có thể nói kết quả đạt được như trên là do ban lãnh đạo Ngân hàng luôn chủ động bám sát tình hình cung cầu vốn trên thị trường và đưa ra những chính sách hợp lý nhằm thu hút tiền gửi từ bên ngoài. Cụ thể đa dạng hoá các hình thức tiền gửi với các mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt.
Ngoài ra trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta là khá cao điều này kéo theo thu nhập của người lao động tăng cao, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng tăng theo.
Để thấy rõ hơn về nguồn vốn huy động của Ngân hàng, ta đi sâu vào cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
% so với 2003
Số tiền
%
% so với 2004
NV nội tệ
594.699
98,5
632.163
96,5
106
830.123
96
131
NV ngoại tệ
9.107
1,5
22.879
3,5
251
34.057
4
149
Tổng NV
603.806
655.042
864.180
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn nội địa của Ngân hàng đều tăng trưởng hàng năm với tốc độ tương đối đồng đều. Đặc biệt nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Thanh trì ( khoảng 96%)
Điều đáng chú ý là nguồn vốn bằng ngoại tệ năm 2004 tăng mạnh so với năm 2003 là 251%, có thể thấy đây là tốc độ tăng trưởng khá lớn. Nguyên nhân có thể là do những năm gần đây, lãi suất ngoại tệ là khá cao và ổn định, trong khi đó tiền Việt Nam lại đang rơi vào tình trạng mất giá nên người dân thích tích trữ ngoại tệ hơn. Năm 2005 vốn huy động bằng ngoại tệ tuy không tăng với tốc độ cao như năm 2004 những cũng tăng 149%. Đây cũng là tốc độ tăng khá lớn.
Có thể nói những kết quả đạt được như trên là Ngân hàng đã chú trọng đến công tác huy động vốn cả về nội tệ và ngoại tệ, có những chính sách đúng đắn và hợp lý. Làm cho công tác huy động vốn của Ngân hàng được thuận lợi hơn. Đồng thời Ngân hàng cũng cần phải xem xét tình hình nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác nhau.
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
% so với 03
Số tiền
%
% so với 04
Tiền gửi dân cư
234.741
38,88
238.525
36,42
102
403.730
46,72
169
Phát hành GTCG
90.586
15
98.645
15,06
109
101.529
11,75
103
Tổ chức kinh tế
262.895
43,54
301.212
45,98
115
340.160
39,36
113
Tiền gửi kho bạc
15.234
2,52
16.254
2,48
107
18.001
2,08
111
TCTD khác
350
0,06
406
0,06
116
760
0,09
187
Tổng NV
603.806
655.042
864.180
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là chiếm tỷ trọng cao hơn cả. Nhưng đến năm 2005 thì tiền gửi của dân cư lại chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn huy động(46,72%), tức tiền gửi từ dân cư có xu hướng tăng. Đây thường là tiền gửi tiết kiệm, nên thường có thời hạn dài và tương đối ổn định vì vậy Ngân hàng có thể đảm bảo cho hoạt động tín dụng, đầu tư của Ngân hàng diễn ra ổn định. Trong khi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế thường là tiền gửi thanh toán vì vậy nó có thời hạn ngắn và không ổn định. Để dảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình được diễn ra một cách thuận lợi Ngân hàng cần chú trọng đảm bảo cân đối giữa hai nguồn huy động này đồng thời đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, mở rộng hoạt động thanh toán qua Ngân hàng.
- Tiền gửi của các tổ chức chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng nhưng lại có xu hướng tăng năm 2005 gấp 1,87 lần so với năm 2004. Ngân hàng cần xem xét đồng thời với tỉ trọng tiền vay của các tổ chức tín dụng trong đó có phù hợp với lượng tiền gửi không để có biện pháp quản lý.
Nhìn chung lượng tiền huy động từ các thành phần kinh tế trong 3 năm qua đều có xu hướng tăng. Đó là kết quả của những giải pháp đúng đắn và đồng bộ. Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được hiệu quả Ban giám đốc Ngân hàng cần phải có một chính sách sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả.
2.2.2 Công tác sử dụng vốn.
Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn một cách có hiệu quả NHNo & PTNT Thanh trì cũng đã thực hiện tốt công tác sử dụng vốn của mình.
Bảng 2.4: Công tác sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
% so với 03
Số tiền
%
% so
với 04
Tiền mặt
17.227
2,56
33.829
4,62
196
55.581
6,19
164
Tín dụng
449.676
66,83
527.192
72
117
650.675
72,48
123
Tiền gửi tại NHNN
25.365
3,77
30.264
4,13
119
32.258
3,59
106
Đầu tư GTCG
5.853
0,87
7.807
1,07
133
5.000
0,56
64
Tài sản cố định
55.739
8,29
73.965
10,1
132
16.323
1,82
22
TS có khác
118.970
17,68
59.178
8,08
49
137.846
15,36
233
Tổng tài sản
672.831
702.235
104
897.685
127
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Trong những năm qua NHNo & PTNT Thanh trì đã thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý quỹ an toàn, đảm bảo khả năng thanh toán, thực hiện có hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt chính xác, an toàn. Từ đó thu hút được nhiều doanh nghiệp, các nhân mở tài khoản, tăng tiền gửi và tăng thu phí dịch vụ.
Trong 3 năm qua Ngân hàng đều đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về tiền mặt cả nội và ngoại tệ cho khách hàng, nhất là nhu cầu chi tiền mặt cho kho bạc, thực hiện điều chuyển kịp thời, đúng chế độ đảm bảo an toàn tài sản kho quỹ, cụ thể:
Lượng tiền mặt luôn được duy trì tại quỹ với tỷ lệ 2,56% trong tổng tài sản có năm 2003 và tăng trong những năm sau.
Một điều có thể nhận thấy là hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những năm gần đây đều tăng và quan trọng là chiếm một tỷ lệ ngày càng cao trong tổng tài sản. Nếu như năm 2003 hoạt động tín dụng chỉ chiếm 66,83% trong tổng tài sản thì năm 2005 nó đã chiếm hơn 72% trong tổng tài sản. Việc gia tăng hình thức đầu tư này đã mang lại cho Ngân hàng nhiều lợi nhận hơn nhưng Ngân hàng cũng cần phải xem xét vấn đề an toàn trong hoạt động tín dụng.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước tuy có tăng nhưng không đáng kể. Tỷ trọng trên tổng tài sản cosu hướng giảm. Năm 2003 là 25.365 triệu đồng chiếm 3,77% tổng tài sản có. Đến năm 2005 là 32.258 triệu đồng chiếm 3,58% tổng tài sản. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng khá tốt, không gây nên tình trạng lãng phí vốn.
NHNo & PTNT Thanh trì tham gia không nhiều vào hoạt động đầu tư vào giấy tờ có giá và tài sản cố định. Trong hoạt động đầu tư vào giấy tờ có giá không ổn định năm 2004 tăng 133% so với năm 2003 nhưng đến năm 2005 lại giảm chỉ còn 64% so với năm 2004.
Tài sản có khác của Ngân hàng cũng biến động không ổn định, năm 2004 giảm xuống còn 49% so với năm 2003 nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 233% so với năm 2004.
Ngoài việc chú trọng vào đầu tư tín dụng Ngân hàng cũng cần phải đa dạng hoá các hoạt động đầu tư của mình nhằm làm cho nguồn vốn huy động được sử dụng một cách hiệu quả nhất, mang lại thu nhập cao nhất cho Ngân hàng.
2.2.3 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
Số tiền
% so với 2003
Số tiền
% so với 2004
Doanh số TTQT
Triệu USD
63
75
119
103
137
Phí thu từ TTQT
Triệu VNĐ
506
785
129
958
122
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Do NHNo & PTNT Thanh trì nằm trên địa bàốnc các doanh nghiệp không nhiều lại chủ yếu là hoạt động vừa và nhỏ nên hoạt động thanh toán quốc tế còn chưa thực sự phát triển. Vì vậy doanh số thanh toán quốc tế còn nhỏ năm 2003 là 63 triệu USD năm 2005 đã tăng khá cao so với các năm trước 103 triệu USD. Nhưng vẫn chưa nhiêu. do vậy phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế còn hạn chế năm 2003 là 506 triệu VNĐ.
2.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
Số tiền
% so với 2003
Số tiền
% so với 2004
Mua ngoại tệ
Ngàn USD
70
96
137
140
146
Bán ngoại tệ
Ngàn USD
76
105
138
129
123
Phí thu được
Triệu VNĐ
350
389
111
436
112
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Cũng như hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động mua bán ngoại tệ kinh doanh tuy có tăng theo các năm nhưng vẫn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Năm 2005 lượng ngoại tệ mua vào và bán ra tăng so với năm 2004 là 146% và 123% nhưng phí thu được từ dịch vụ này lại chỉ tăng 112%. Nguyên nhân có thể do tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt nên các Ngân hàng phải hạ thấp giá bán và nâng cao giá mua. Bên cạnh đó NHNo & PTNT Thanh trì quy đinh chỉ mua không bán ngoại tệ cho các cá nhân vì vậy năm 2004 lượng ngoại tệ bán ra thấp hơn khá nhiều so với lượng ngoại tệ mua vào.
2.2.5 Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Ngoài việc tổ chức tốt các đợt kiểm tra theo đề cương của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh còn thực hiện chương trình tự kiểm tra tín dụng. Hầu hết các nghiệp vụ phát sinh đều được kiểm tra kiểm soát. Sau khi kiểm tra đã tổ chức rút kinh nghiệm và chỉnh sửa nghiêm túc. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đã phát huy tốt vai trò của mình, trở thành một công cụ quan trọng trong chỉ đạo và điều hành công việc kinh doanh. Chi nhánh luôn xác định đây là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, cần được duy trì thường xuyên trong hoạt động Ngân hàng. Với nhận thức đó năm 2005 chi nhánh đã thực hiện tự kiểm tra, kiểm soát một cách toàn diện các mặt hoạt động theo đúng quy chế do Nhà nước và ngành ban hành.
Kết quả cụ thể về hoạt động kiểm tra kiểm soát của chi nhánh:
Kiểm tra 210 bộ hồ sơ cho vay, với số tiền kiểm tra là hơn 115 tỷ. Tổ chức đối chiếu dư nợ trực tiếp khách hàng vay 345 khách hàng. Kiểm tra 1150 hồ sơ cho vay tiêu dùng, cầm cơ, thế chấp. 1250 hồ sơ cho vay theo tổ hộ nông dân.
Về kho quỹ thì kiểm tra đột xuất 05 lần tại Hội sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm toán chứng từ kế toán, ngân quỹ. Tổng số chứng từ được kiểm tra trong năm 2005 là 6.1254 chứng từ.
2.2.6 Kết quả tài chính
Bảng 2.7: Kết quả tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
% so với 2003
Số tiền
% so với 2004
Tổng thu
83.647
121.456
145
156.145
128
Tổng chi
70.357
98.589
140
120.268
122
Chênh lệch
13.296
22.867
172
35.877
157
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Năm 2005 thu nhập đạt 35.877 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 157%. Trong đó tổng thu tăng 128% , tổng chi tăng 122%. Mức độ tăng của tổng thu lớn hơn tổng chi cho thấy Ngân hàng không những đã làm tăng lợi nhuận thông qua việc tăng thu nhập và chi phí mà còn có những biện pháp làm giảm chi phí.
Như vậy kết quả tài chính năm 2005 đã tăng so với những năm trước, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Có được kết quả trên là do chin nhánh đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó cải thiện các dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó chi nhánh còn được sự chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của NHNo & PTNT Việt Nam và sự tin tưỏng của khách hàng, đặc biệt là sự cố gắng hết mình của của tập thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT Thanh trì đã và đang ngày càng phát triển.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay
Ngiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHNo & PTHT Thanh trì, được thực hiện theo cơ sở pháp lý:
Luật tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp
Quy chế cho vay theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành tháng 12/2002
Quy chế cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam
Quyết định 493/2005-QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Để có thể đánh giá một cách chính xác và khác quan thực trạng hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Thanh trì ta cần phải xem xét trên các khía cạnh.
2.3.1 Quy mô tín dụng.
Bảng 2.8: Kết quả dư nợ cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
% So với năm 2003
Số tiền
% So với năm 2004
Doanh số cho vay
503.274
637.689
127
841.701
132
Doanh số thu nợ
486.257
563.483
116
752.621
134
Tổng dư nợ
451.385
529.143
117
652.369
123
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2003-2005)
Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng dư nợ qua các năm đều tăng năm 2005 đạt 652.369 triệu đạt 123% so với năm 2004
Doanh số cho vay của Ngân hàng cũng tăng qua các năm, đến năm 2005 là 841.701 triệu đồng tăng 240.012 triệu đồng tương đương với 132% so với năm 2004, tăng so với năm 2003 là 338.427 triệu đồng. Điều này đã chứng tỏ công tác đầu tư tín dụng của chi nhánh phần nào đã có hiệu quả rõ rệt. Nguyên nhân có thể do bản thân Ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn, một phần do nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển mạnh nhu cầu vốn là rất lớn.
Doanh số thu nợ của Ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn so với năm trước. Năm 2005 tổng doanh số thu nợ là 752.621 triệu đồng, tăng 189.138 triệu đồng so với năm 2004 và 266.364 triệu đồng so với năm 2003.
Đạt được kết quả trên là do cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay, thu nợ, thẩm định kỹ phương án sản xuất kinh doanh, nắm chắc tình hình biến động của khách hàng, từ đó đưa ra biện pháp xử lý tình huống kịp thời, góp phần nâng cao khả năng thu hồi vốn vay.
Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác và khách quan về hoạt động cho vay tại chi nhánh cần phải xem xét cơ cấu dư nợ.
2.3.2 Cơ cấu dư nợ.
a) Dư nợ theo kỳ hạn.
Bảng2.9: Dư nợ theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
% so với 2003
Số tiền
%
% so với 2004
Dư nợ NH
372.461
82,54
507.694
85,74
136
564.153
86,48
111
Dư nợ TH
48.532
10,75
52.624
8,89
108
56.371
8,64
107
Dư nợ DH
30.292
6,71
31.825
5,37
105
31.845
4,88
100
Tổng dư nợ
451.385
592.143
652.369
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2003-2005)
Như vậy tại NHNo & PTHT Thanh trì thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2003 là 82,54% đến năm 2005 lên tới 86,48%.
Trong sự tăng trưởng của tổng dư nợ thì dư nợ ngắn hạn cũng chiếm tỉ lệ lớn nhất năm 2004 là 136% đến năm 2005 là 111%. Trong khi đó dư nợ trung hạn và dài hạn có tốc tộ tăng khá chậm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Dư nợ trung hạn năm 2004 tăng 104% so với năm 2003 và năm 2005 là 107% so với năm 2004. Dư nợ dài hạn trong năm 2005 không tăng so với năm 2004. Nguyên nhân trên là do các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Mặt khác Ngân hàng chủ yếu cho vay đối với tổ sản xuất, hộ, cá thể đây là những đối tượng có nhu cầu vốn ngắn hạn và thường theo mùa vụ.
b) Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.10: Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
% so với 2003
Số tiền
Tỉ trọng
% so với 2004
Dư nợ DNNN
61.776
13,68
72.261
12,2
117
75.652
11,6
105
Dư nợ DNNQD
159.275
35,28
175.144
29,92
110
198.237
30,39
112
Hộ, cá thể
85.565
18,96
140.046
23,65
164
152.344
23.35
109
Theo tổ
127.219
28,18
181.781
30,7
143
204.781
31,39
113
Vay khác
16.164
3,58
19.658
3,32
122
20.320
3,11
103
Nợ khoanh
1.386
0,3
1.253
0,21
90,4
1.035
0,16
83
Tổng dư nợ
451.385
592.134
652.369
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2003-2005)
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ ở tất cả các thành phần kinh tế đều tăng. Trong đó cho vay theo tổ tăng cao nhất 113% so với năm 2004 tăng 23.000 triệu. Cho vay theo hộ, cá thể cũng tăng cao năm 2005 tăng 109% so với năm 2004. Đặc biệt năm 2004 tăng 164% o với năm 2003.Dư nợ ở các thành phần kinh tế khác cũng tăng cao hơn so với tốc độ tăng của những năm trước đó. Có thể nhận thấy là nợ khoanh đã giảm khá rõ rệt, nếu năm 2004 giảm còn 96,9% so với năm 2003 thì năm 2005 đã giảm chỉ còn 50,6% so với năm 2004.
Dư nợ trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ nhưng lại có xu hướng giảm từ 35,38% năm 2003 còn 30,39% năm 2005, trong khi đó dư nợ đối với cho vay cá nhân, theo tổ lại có xu hướng tăng lên từ 20,2 và 28,18% năm 2003 và 31,29% năm 2005. Như vậy có thể thấy những năm gần đây khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình. Do huyện Thanh Trì là huyện nền kinh tế chưa thực sự phát triển, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng theo quy hoạch của Thành phố Hà Nội, những năm tới đây sẽ đầu tư vào phát triển khu vực này, nên xu hướng là cho vay đối với các doanh nghiệp có thể sẽ tăng cao trong những năm tới. Mạc dù vậy NHNo ra đời với mục đích giúp phát triển nền nông nghiệp của đất nước nên dư nợ đối với hộ nông dân và cá nhân vẫn sẽ chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng dư nợ.
2.3.3 Chất lượng tín dụng.
a) Dư nợ quá hạn.
An toàn trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng vì vậy các Ngân hàng đều rất coi trọng công tác phân tích nợ theo mặt bằng dư nợ, nợ đến hạn, quá hạn trên cơ sở đó phân loại và xác định khả năng thu hồi nợ cũng như nguồn trả nợ của từng khách hàng.
Bảng 2.11: Tình hình dư nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
% so với năm 2003
Số tiền
Tỉ trọng
% so với năm 2004
Tổng DNQH
1.709
0,38
1.951
0,33
114
1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36529.doc