Một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà công ty phải quan tâm đó là giá cả sản phẩm. Nếu một tổ chức hay một cá nhân nhận thấy giá cả sản phẩm của Công ty cao hơn một chút thì lập tức họ sẽ mua những nhãn hiệu cạnh tranh hay hàng hoá thay thế dẫn đến sự giảm sút về số lượng tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty. Bởi vạy chính sách giá rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cao su Sao Vàng đã xây dựng được một chính sách giá cả linh hoạt và mềm dẻo, có sự ưu đãi với từng đối tượng cụ thể.
* Đối với các đại lý tiêu thụ sản phẩm
- Các sản phẩm được giảm giá 2% so với giá chuẩn trước khi tính thuế GTGT.
- Riêng săm lốp xe máy giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế GTGT.
* Đối với các chi nhánh tiêu thụ của Công ty
Các chi nhánh muốn lây hàng phải báo trước nhu cầu của mình từ 5 từ 7 ngày cho phòng tiếp thị bán hàng. Sau đó phòng tiếp thị bán hàng dựa trên cơ sở nguồn hàng thời kỳ tới và nhu cầu của đại lý, chi nhánh mà báo cho họ số lượng, chủng loại sẽ cung cấp. Nếu đồng ý lấy hàng thì các đơn vị công ty giao hàng. Đa số đều phải giao tiền trước rồi mới lấy hàng ngoại trừ một số ít khách hàng truyền thống của Công ty hay khách hàng là các công ty lớn có uy tín thì mới được ưu tiên trả chậm.
40 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty cao su Sao Vàng - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vệ chính trị và kinh tế của công ty). Tổ chức kiểm tra sản phẩm ra vào của công ty theo đúng quy chế hiện hành. Tổ chức hướng dẫn và thường xuyên trực phòng cháy, chữa cháy để đảm bảo an toàn cho công ty. Tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị của toàn công ty.
Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cao su bao gồm quản lý và ban hành các quy trình các công nghệ sản xuất cao su, kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, xây dựng ban hành và hướng dẫn các định mức quy định tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức, thống kê và cải tạo sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu thực hiện các đề tài kế hoạch kinh tế, phát triển các mặt hàng cao su mới, xử lý kịp thời các biến động trong công nghệ sản xuất.
Phòng kỹ thuật cơ năng: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cơ khí, điện năng lượng. Quản lý ban hành các quy định về vận hành máy, về nội quy an toàn và bảo vệ lao động, về vệ sinh môi trường. Giám sát kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các qui trình đó, đồng thời hướng dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức cơ điện và năng lượng.
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Tham mưu cho giám đốc về mặt chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng các nguyên vật liệu, các sản phẩm trước khi nhập kho theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành. Đồng thời chịu trách nhiệm đóng dấu các sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Phòng thiết kế cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công ty xây dựng cơ bản và thiết kế các công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và kiểm tra nghiệm thu các công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai, nhà đất theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước.
Phòng đời sống: Tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực có liên quan đến đời sống cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ ban đầu cho số người có bảo hiểm y tế đăng ký khám ở công ty, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch. Kiểm tra vệ sinh môi trường, chống nóng và quản lý tốt các khu vực nhà ở trong công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao su Sao vàng thuộc dạng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng. Đây là cơ cấu tổ chức được áp dụng ở hầu hết các đơn vị quản lý kinh tế xã hội ở nước ta, nhất là trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước.
Trong cơ cấu này đơn vị chức năng không ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị cấp dưới mà có nhiệm vụ nghiên cứu chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo. Chỉ có lãnh đạo (thủ trưởng cấp trên) mới có nhiệm vụ quyền hạn ra chỉ thị cho cấp dưới. Như vậy các đơn vị cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một thủ trưởng cấp trên. Các bộ phận quản lý chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện đúng các chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên.
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
1. Tình hình hoạt động marketing và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng
1.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nó được trồng và phát triển ở Việt Nam từ năm 1897 do công của các nhà bác học người Pháp A. Yersin, tính đến năm 1996 nước ta đã có 290.000 ha cây cao su với sản lượng 150.000 tấn mủ cao su khô. Dự kiến đến năm 2005 chúng ta tăng diện tích cây cao su với sản lượng 150.000 tấn mủ cao su khô. Dự kiến đến năm 2005 chúng ta tăng diện tích cây cao sư lên 700.000ha với sản lượng 375.000 tấn mủ. Ngay từ cuối thế kỷ 19, việc phát minh ra phương pháp lưu hoá cao su đã làm cây cao su được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đời sống. Với những tính năng đặc biệt như tính đàn hồi cao, sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thêm nước thấm khí… cao su được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có nguyên liệu nào có thể thay thế được, nhất là trong việc phục vụ ngành giao thông vận tải. Do vậy nói đến cao su là nói đến ngành sản xuất săm lốp.
Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 50.000 chủng loại sản phẩm cao su, chúng có mặt trong hầu hết các ngành của nền kinh tế quốc dân và được phân bổ như sau:
+ 68% dùng trong ngành giao thông vận tải để sản xuất săm lốp các loại.
+ 13.5% dùng trong công nghiệp để sản xuất các sản phẩm cơ học (dây đai, băng tải, rulô cao su…)
+ 9,5% dùng trong công nghiệp sản xuất để các sản phẩm màn mỏng (bang bay, găng tay phẫu thuật, capốt tránh thai..)
+ 5,5% dùng để sản xuất giày dép.
+ 2,5% dùng để sản xuất các sản phẩm cao su khác (laket lang bàn, bang cao su…)
+ 1% dùng để sản xuất keo dán.
* Với những đặc điểm của sản phẩm cao su như trên khi sản xuất và tiêu thụ cần phải chú ý những yêu cầu sau đây:
+ Phải có hệ thống kế hoạch càng lớn và đảm bảo thông thoáng với các kệ giá để hàng.
+ Người lao động phải được phụ cấp độc hại, chế độ an toàn về môi trường ở mức độ cao.
+ Các sản phẩm của công ty phải có ký hiệu, bao bì riêng để dễ nhận biết. Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng các sản phẩm với các thông số cụ thể về kích thước mẫu mã, nhãn hiệu để người tiêu dùng biết về sản phẩm và dễ phân biệt với các sản phẩm cùng loại của công ty khác.
* Các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng
Bảng 1: Danh mục các sản phẩm hàng hoá của công ty
TT sản phẩm sản xuất
TT sản phẩm sản xuất
1. Lốp xe đạp các loại
11. Phụ tùng máy
2. Săm xe đạp các loại
12. Pin các loại
3. Lốp ô tô các loại
13. Ủng cao su các loại
4. Săm lốp ô tô các loại
14. Băng tải các loại
5. Yếm ô tô các loại
15. Sản phẩm nghiền
6. Lốp xe máy các loại
16. Cọc than
7. Săm xe máy các loại
17. Bạt ống gió
8. Ống cao su các loại
18. Bánh xe cao su
9. Đồ cao su
19. Thùng cam
10. Curoa các loại
20. Lốp máy bay
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Tuy công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng sản phẩm truyền thông được nhiều người ưa chuộng là sản phẩm săm lốp các loại, Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, công ty đổi mới, thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay mỗi loại sản phẩm của Công ty đều có rất nhiều mẫu mã chủng loại ví dụ như:
+ Sản phẩm săm lốp xe đạp có: Săm lốp địa hình, mini, săm lốp xe thồ xích lô, xe đua, xe lăn người tàn tật, săm lốp xe đạp thống nhất, phượng hoàng…
+ Săm lốp xe máy các loại như: Xe máy Honda, Chaly, Win 100, Mink, Babetta, Kích, xe thể thao…
Ngoài chủng loại khác nhau, sản phẩm lốp các loại có nhiều màu sắc kích cỡ đa dạng và phong phú.
- Về số lượng sản phẩm: Số lượng sản phẩm sản xuất của công ty nhiều hay ít phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế và nhu cầu tiêu thụ của từng thời kỳ.
- Về chất lượng: ở các phân xưởng đều có bộ phận KCS làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy công ty chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là loại 1 còn các loại sản phẩm thứ cấp khác sẽ không được tiêu thụ trên thị trường. Điều này giúp cho sản phẩm của công ty có uy tín đói với người tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm về khác hàng
* Thị trường trong nước
Với khả năng của một doanh nghiệp lớn có trình độ kinh doanh lâu dài nên công ty có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước với 6 chi nhánh và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 50% thị trường toàn quốc về ngành cao su đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác, công ty có một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao Vàng" nên đã tạo điều kiện cho việc cạnh tranh, mở rộng thị phần.
Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của Công ty mang tính thời vụ, mùa khô tiêu thụ nhiều hơn mùa mưa. Ngoài ra, thị trường sản phẩm của công ty còn phụ thuộc vào sự phân chia địa lý. ở thị trường đồng bằng và ven biển như:
+ Nông thôn chủ yếu là săm lốp xe đạp vì do đặc điểm địa hình kém thuận lợi nên sản phẩm yêu cầu phải có độ bền cao.
+ Thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp xe đạp có thể mỏng hưn và tại đây săm lốp ô tô, xe máy được tiêu thụ nhiều hơn.
Từ trước tới nay, thị trường trọng điểm công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là thị trường Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng mặc dù đã được mở rộng nhưng còn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng của nó. Hơn nữa ở đây công ty còn có các đối thủ cạnh tranh mạnh là Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su miền Nam. Hiện trạng này đòi hỏi công ty không ngừng đổi mới máy móc thiết bị nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để xâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các cá nhân tiêu dùng, các tổ chức như các đơn vị giao thông vận tải, các đơn vị quân đội và mỗi tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó các công ty sản xuất, lắp ráp xe cũng là một mối tiêu thụ rất sớm săm lốp như công ty xe đạp Thống Nhất, Công ty xe đạp Xuân Hoà…
Hiện nay theo thống kê nước ta có hơn 2 triệu xe đạp, khoảng 8 triệu xe máy, 45.000 ô tô nhưng năng lực sản xuất hiện nay ở Việt Nam còn rất thấp, đặc biệt việc sản xuất săm lốp ô tô mới đáp ứng được nhu cầu. Hơn nữa, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên, nhất là khu vực nông thôn, số lượng xe máy ngày càng tăng nhanh. Đây là thị trường mở rộng cho công ty nếu biết khai thác.
* Thị trường nước ngoài
Trước năm 1998, sản phẩm Công ty xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cuba và một số nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu. Song từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình Liên Xô và Đông Âu biến động mạnh, các hiệp định ký kết bi phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu trên không còn tiếp tục được nữa. Những năm gần đây, sản phẩm xuất khẩu của công ty được xuất khẩu hạn chế sang một số nước ở châu Á và châu Âu.
Ví dụ: năm 1999, công ty xuất khẩu sang Ba Lan 126.000 bộ lốp xe đạp MTB màu đen (54-406, 54-507, 54-559) đạt 11.861 USD. Năm 2000, công ty đã xuất khẩu được 72.000 bộ săm lốp xe đạp đạt 78.520 USD.
Thị trường thế giới rất rộng lớn mà việc xuất khẩu hiện tại là một hạn chế lớn đối với hoạt động của Công ty. Một nguyên nhân căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Phương hướng Công ty tiếp tục đầu tư theo chiều sâu để tăng cưòng khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của Công ty trên thị trường thế giới và khu vực.
1.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của công ty
Ở nước ta hiện nay ngành công nghệ sản xuất săm lốp cao su là motọ ngành có tốc độ phát triển và đạt doanh thu cao. Tính đến năm 2005, sản phẩm sản xuất từ cao su đã được tiêu thụ trên hầu hết các tỉnh thành phố trên cả nước, với doanh thu đạt 429.093 tỷ đồng, nộp ngân sách 25.950 tỷ đồng. Với những số liệu như trên ta thấy thị trường của ngành cao su là một thị trường cạnh tranh gay go và khốc liệt.
Theo thống kê của thời báo Doanh nghiệp Việt Nam thì hiện nay có khoảng 16 công ty (cả trong và ngoài nước) đăng ký bán sản phẩm tại thị trường Việt Nam. Trong đó có một số công ty nổi tiếng như Kenda (Đài Loan), Yokohama… với chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, Công ty Cao su Sao vàng luôn phải chủ động, sáng tạo đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phải xác định rõ vị thế của mình trên thị trường để có các chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Bảng 2: Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Sản phẩm
Các đối thủ cạnh tranh
Săm lốp xe đạp
Công ty cao su Đà Nẵng (DRC), Công ty cao su miền Nam (Casuvina), Inone, Sihfa, Hồng Phúc, Kenda, Yokohama, các tổ hợp…
Săm lốp xe máy
Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su miền Nam, Kenda, Inou Việt Nam, hàng Thái Lan
Săm lốp ô tô
Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su miền Nam, liên doanh IHOCOHAMA, hàng ngoại nhập ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Nhật, Hàn Quốc
Nguồn: Phòng tiếp thị bán hàng
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty trong nước là hai Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su miền Nam (Casuvina).
+ Công ty cao su Đà nẵng là doanh nghiệp Nhà nước đóng ở miền Trung (tại thành phố Đà Nẵng), cùng sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp, với Công ty Cao su Sao vàng. Công ty cao su Đà Nẵng có quy mô sản xuất lớn hơn, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường, sản phẩm của công ty đã xuất hiện rất nhiều ở các tỉnh thành phía Bắc và phía Nam. Công ty cao su Đà Nẵng đã nâng công suất sản xuất săm lốp xe máy lên từ 30.000 bộ/năm lên 300.000 bộ/năm; nâng công suất sản xuất lốp ô tô từ 60.000 bộ/năm lên 200.000 bộ/năm. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách giảm chi phí sản xuất, giảm tối đa các khoản chi phí hành chính (mỗi năm khoảng từ 5%-10%), áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực, nhập nguyên vật liệu với chất lượng cao… Để khách hàng biến đến sản phẩm của mình, Công ty đã tìm đến các đơn vị sử dụng nhiều sản phẩm của mình như các mỏ than, các công trình xây dựng… đưa khách hàng chạy thử với giá bằng 80% mà chất lượng tương đương với hàng nhập ngoại.
+ Công ty cao su miền Nam (Casuvina) là một xí nghiệp của bộ quốc phòng (Z175) chuyên sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy ô tô nhưng cạnh tranh chủ yếu là về săm lốp xe đạp (chiếm 35% thị phần). Đặc biệt Công ty đã sản xuất thành công vỏ 500-12, 550-13, Tubeless (không dùng ruột). Đây là sản phẩm đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam. Hiện nay công ty cao su miền Nam đang trong bước đổi mới trang thiết bị, nâng cao công suất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su miền Nam là hai đối thủ cạnh tranh mạnh, dĩ nhiên họ có những điểm mạnh và điểm yếu so với công ty cao su Sao Vàng.
Ngoài hai công ty kể trên, Công ty Cao su Sao vàng còn gặp phải các đối thủ cạnh tranh khác, tuy nhỏ nhưng cũng không kém phần mạnh mẽ. Đó là các cơ sở sản xuất tư nhân (các tổ hợp) như Việt Tiến, Sao Sáng, Minh Thành… ngay tại khu vực Hà Nội. Những cơ sở này sản xuất chủ yếu tại gia đình nên chi phí sản xuất thấp, tránh được một số thuế như thuế đất, thuế thu nhập, thuế nguyên liệu đầu vào… nên giá thành rẻ, có sức cạnh tranh lớn ngay tại công ty.
Ngoài ra, công ty còn phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu và hàng liên doanh. Hiện nay trên thị trường bày bán rất nhiều sản phẩm săm lốp với kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt của nhiều hãng khác nhau như hãng Kenda (Đài Loan), hãng Genta sản xuất tại Việt Nam, liên doanh Việt Mỹ tổng công ty cao su, hãng Thái Lan, Nhật, Hàn Quốc… Mặt khác người tiêu dùng Việt Nam còn mang nặng tư tưởng "sính" hàng ngoại, nhất là ở các thành phố. Hơn nữa hiện nay hàng hoá được nhập ồ ạt bằng cả đường chính ngạch lẫn nhập lậu tạo một sức ép rất lớn về giá đối với Công ty Cao su Sao vàng, đặc biệt ở các tỉnh giáp biên giới như Quảng Ninh, Lạng Sơn…
Có thể nói, Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội đang bị cạnh tranh rất mạnh từ các đối thủ cạnh tranh của mình. Thông qua việc phân tích một cách tổng thể những điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh cũng như khái quát tình hình thị trường Việt Nam hiện nay sẽ là cơ sở để Công ty đưa ra các kế hoạch tiêu thụ và chiến lược kinh doanh phù hợp để đạt hiệu quả hơn và ngày càng mở rộng thị phần.
Bảng 3: Bảng so sánh thị phần giữa Công ty Cao su Sao vàng
với các đối thủ cạnh tranh
Tên công ty
Thị phần tương đối trên thị trường
Săm lốp xe đạp
Săm lốp xe máy
Săm lốp ô tô
Công ty cao su Sao Vàng
27%
20%
3%
Công ty cao su Đà Nẵng
20%
14%
4%
Công ty cao su miền Nam
35%
18%
5%
Các công ty khác
18%
48%
88%
Nguồn: Tổng hợp thời báo kinh tế đầu tư
1.4. Chính sách về giá sản phẩm và chính sách giá
1.4.1. Chính sách giá cả của Công ty
Một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà công ty phải quan tâm đó là giá cả sản phẩm. Nếu một tổ chức hay một cá nhân nhận thấy giá cả sản phẩm của Công ty cao hơn một chút thì lập tức họ sẽ mua những nhãn hiệu cạnh tranh hay hàng hoá thay thế dẫn đến sự giảm sút về số lượng tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty. Bởi vạy chính sách giá rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cao su Sao Vàng đã xây dựng được một chính sách giá cả linh hoạt và mềm dẻo, có sự ưu đãi với từng đối tượng cụ thể.
* Đối với các đại lý tiêu thụ sản phẩm
- Các sản phẩm được giảm giá 2% so với giá chuẩn trước khi tính thuế GTGT.
- Riêng săm lốp xe máy giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế GTGT.
* Đối với các chi nhánh tiêu thụ của Công ty
Các chi nhánh muốn lây hàng phải báo trước nhu cầu của mình từ 5 từ 7 ngày cho phòng tiếp thị bán hàng. Sau đó phòng tiếp thị bán hàng dựa trên cơ sở nguồn hàng thời kỳ tới và nhu cầu của đại lý, chi nhánh mà báo cho họ số lượng, chủng loại sẽ cung cấp. Nếu đồng ý lấy hàng thì các đơn vị công ty giao hàng. Đa số đều phải giao tiền trước rồi mới lấy hàng ngoại trừ một số ít khách hàng truyền thống của Công ty hay khách hàng là các công ty lớn có uy tín thì mới được ưu tiên trả chậm.
Do đặc điểm của Công ty là sản phẩm được sản xuất ở miền Bắc nhưng việc tiêu thụ lại rộng trên khắp các tỉnh thành phố trong toàn quốc mà giữa các vùng lại có sự chênh lệch về thu nhập, về giao thông, điều kiện địa lý… Cho nên trước đây đói với các vùng địa lý khác nhau Công ty đã đưa ra các mức giá khác nhau. Nhưng từ năm 2000 đến nay về cơ bản Công ty đã áp dụng các mức giá chuẩn trên toàn quốc và thực hiện hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng mọi miền, có thể thực hiện được bằng các phương tiện vận chuyển này tạo cho khách hàng cảm thấy rằng họ được quan tâm và được phục vụ tốt hơn, làm cho người tiêu dùng trở thành khách hàng trung thành của Công ty.
* Bảng giá một số sản phẩm chính của công ty
Bảng 4: Biểu đơn giá chuẩn một số sản phẩm của Công ty
Loại sản phẩm
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Đơn giá chuẩn
Lốp xe đạp
1
Lốp XĐ 37-540 đen
Chiếc
11.500
2
Lốp XĐ 37-590 đen
Chiếc
12.200
3
Lốp XĐ 32-630 đen
Chiếc
13.000
Săm xe đạp
4
Săm XĐ 37-540 EV đen
Chiếc
4.700
5
Săm XĐ 37-590 EV đen
Chiếc
4.500
Lốp xe máy
6
Lốp XM 2.25-16 4PR BA
Chiếc
41.000
7
Lốp XM 2.50-17 4PR BA
Chiếc
43.000
8
Lốp XM 2.75-17 4PR BA
Chiếc
40.000
Săm xe máy
9
Săm XM 2.25-16TR4
Chiếc
12.000
10
Săm XM 2.50-18TR4
Chiếc
14.000
11
Săm XM 2.75-18TR4
Chiếc
15.500
Lốp xe máy đặc biệt
12
Lốp XM2.25-17 4PR HR1 ĐB
Chiếc
45.000
13
Lốp XM2.50-17 4PR HR1 ĐB
Chiếc
46.000
1.5. Chính sách khuyến mại
Hiện nay Công ty áp dụng nhiều chính sách khuyến mại đối với khách hàng của mình nhằm khuyến khích họ tăng lượng hàng mua cũng như tăng mức sản lượng của Công ty. Đó là:
- Đối với khách hàng mua theo giá chuẩn, trả tiền trước, lô hàng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu.
- Đối với các đại lý mua hàng trong tháng và thanh toán hết ngày trong tháng được hỗ trợ 2,5% doanh thu. Khoản hỗ trợ thanh toán được trả bằng tiền mặt, bằng séc hoặc trừ vào giá trị lô hàn sau. Đối với các đại lý có doanh thu lớn hơn 1 tỷ đồng/năm thì sẽ được khuyến mại 0,5% doanh thu, đồng thời mỗi tỷ tăng lên sẽ được khuyến mại 1% doanh thu.
- Mọi khách hàng được giảm giá đặc biệt vào dịp Tết, hội chợ thương mại, tuỳ theo từng mặt hàng.
1.6. Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình, ngày nay hầu hết các công ty không tự mình bán hết các sản phẩm đến tay người tiêu dùng, vì biện pháp này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả. Các công ty sản xuất đều qua các trung gian tiêu thụ như các chi nhánh, đại lý, nhà buôn… rồi từ đó sản phẩm mới đến tay người tiêu dùng. Việc lợi dụng những ưu thế trung gian về các mối quan hệ khách hàng, vị trí tiêu thụ thuận lợi… là rất quan trọng. Tuỳ điều kiện cụ thể của Công ty mà có thể lựa chọn những hình thức thích hợp hay còn gọi là từng loại hình kênh cụ thể. Hiện nay các kênh tiêu thụ được chia làm hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
Công ty Cao su Sao Vàng cũng tổ chức kênh tiêu thụ theo hai loại hình thức trực tiếp và gián tiếp. Công ty có hai bộ phận chính tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Một là bộ phận tiêu thụ của phòng tiếp thị bán hàng, hai là cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặt ngay cạnh Công ty, bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, những nhà buôn bán lẻ với số lượng không lớn lắm.
Công ty có lượng bán hàng thông qua kênh gián tiếp chiếm tỷ lệ ngày càng cao 87% doanh thu năm 2004 và 88% năm 2005. Hình thức này ngày càng tỏ ra quan trọng trong kế hoạch kinh doanh của Công ty mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung và miền Nam. Các hình thức tiêu thụ của Công ty được thể hiện qua sơ dồ sau:
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Đại lý
Chi nhánh
Đại lý
Chi nhánh
Đại lý
Bán buôn
Chi nhánh
Đại lý
Bán buôn
Bán lẻ
2. Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty
2.1. Đặc điểm về lao động
Khi mới thành lập, tổng số lao động của Công ty Cao su Sao vàng mới chỉ có 262 người, được phân bổ trong ba phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có hai cán bộ trung cấp. Cùng với sự phát triển của Công ty trong hơn 40 năm, đội ngũ cán bộc công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh, có giai đoạn cán bộ hợp đồng lên tới 3260 người trong năm 1986. Tuy nhiên số lao động nhiều nhưng không đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của Công ty. Đây là giai đoạn mà Công ty gặp khó khăn nhất. Bước vào đổi mới (1989-1990), Công ty bắt đầu tinh giảm biên chế lại những tay nghề, cử đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho những tay nghề khác. Mặt khác Công ty cũng giảm bộ phận lao động gián tiếp, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, giữ lại những người có năng lực cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Tổng số lao động
2559
100
2610
100
2726
100
2916
100
Theo giới
Nam
1586
61,98
1616
61,91
1730
63,46
1885
64,64
Nữ
973
38,02
994
38,09
996
36,54
1031
36,36
Theo trình độ
ĐH và trên ĐH
214
8,36
225
8,62
259
9,5
320
10,97
Trung học
87
3,39
97
3,71
110
4,04
115
3,94
Tốt nghiệp PTTH
2258
88,23
2288
87,67
2357
86,48
2481
85
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Qua bảng trên cho ta thấy, số lượng lao động tăng lên thể hiện quy mô sản xuất gia tăng. Số lao động ở trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh năm 2002 là 214 người đạt 8,36%, đến 2005 con số này tăng lên 320 người đạt 10,97%. Trong khi mức này chỉ mới đạt 4,9% tương ứng với 94 người năm 1998 và con số này sẽ tiếp tục tăng trong một vài năm tới. Lực lượng lao động phổ thông đã giảm đi nhanh chóng qua các năm, năm 2002 lực lượng lao động này chiếm 88,23% tương ứng với 2258 người, đến năm 2005 giảm còn 85%.
Lao động gián tiếp của Công ty cũng được tinh giảm dần tạo bộ máy quản lý gọn nhẹ năng động. Năm 1998 lao động gián tiếp là 316 người chiếm 16,6% tổng số lao động thì đến năm 2005 chỉ còn 272 người chiếm 9,33%.
Với bộ máy gọn nhẹ, năng động và có trình độ, kết hợp với người lao động có tay nghề cao là thế mạnh của Công ty trong việc thúc đẩy năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và có chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn và hợp lý.
2.2. Đặc điểm về tiền lương
Về tiền lương, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo được tập lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty có các hình thức trả lương sau:
Với công nhân thì trả lương theo sản phẩm (áp dụng tại XNCS số 1, XNCS số 2, XNCS số 3, XNCS số 4 và XN cơ điện).
Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian.
Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ theo kế oạch thì áp dụng trả lương theo công việc hoàn thành, % doanh số, khối lượng sản phẩm, nguyên vật liệu xuất kế hoạch.
Hàng tháng, các xí nghiệp trong Công ty gửi báo cáo sản lượng cùng các báo cáo tiền lương của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp về phòng Hành chính để duyệt chi lương.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho lao động gián tiếp. Và để khuyến khích sản xuất đối với lao động sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lương mới theo sản phẩm cuối cùng nhập kho. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá lương sản phẩm, kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả cho từng bộ phận sản xuất. Đơn giá lương sản phẩm được xác định trên cơ sở mức lao động kết hợp với mức lương ngày công cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức tính lương:
Quỹ tiền lương = å đơn giá tiền lương SP x Số lượng SP nhập kho.
3. Tình hình, quản lý nguyên vật liệu và tài sản cố định
3.1. Các loại NVL dòng trong sản xuất và kinh doanh
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào qúa trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính bao gồm: Cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp (cao su các loại chiếm 70% trong tổng chi phí NVL), hoá chất, vải mành, thếp tanh, tanh, dây thép…
Nguyên vật liệu phụ: bao gồm các chất phụ gia giúp cho qúa trình chống lão hoá như: than đen, nhựa thông, bột tan chống dinh cao su, silicon, màng mỏng…
Nhiên liệu: than đốt, cơ điện: dầu Mazút, hơi hàn, xăng…
Ngoai ra còn có các nguyên vật liệu khác như: Phụ tùng thay thế, vòng bi, phớt, roăng, van (xe máy, ô tô, xe đạp), mỏ lết, kìm, klê…
3.2. Định mức sử dụng NVL cho từng loại sản phẩm
Do Công ty Cao su Sao Vàng là một công ty lớn với đa dạng chủng loại sản phẩm và nguyên vật liệu đầu vào. Do hạn chế nên em chỉ đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu của một sản phẩm đặc trưng.
Bảng 11: Định mức tiêu hao sản xuất lốp xe Honda
TT
Kho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.docx