là do công ty đã có những giải pháp chiến lược thích ứng với tình hình mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, dẫn đến tốc độ sản lượng hàng hoá thông qua tăng nhanh kéo theo đó là doanh thu tăng cao.
Như vậy, để tăng doanh thu thì phải tăng được sản lượng hàng hoá, muốn vậy công ty phải tăng được lượng khách hàng có nhu cầu sản xuất và gia công tấm kim loại, linh kiện chính xác, đồng thời phải đảm bảo chất lượng, giá cả Trong khi đó công ty vẫn phải đảm bảo ổn định nguồn tài chính tự chủ, đủ lực và đủ khả năng cần thiết để có uy tín cần thiết cho việc vay vốn từ các nhà đầu tư.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Vina - Bingo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khu công nghiệp.
Xét đơn và hồ sơ dự án do các công ty TAISHO NAME CO.,LTD.,SATO KOSAKUSHO LTD.Và RORZE CORPORATION ( Nhật Bản ) nộp ngày 26 tháng 6 năm 2002. Quyết định :
Cho phép công ty TAISO NAME CO.,LTD ( Nhật Bản ) trụ sở đặt tại 766-1, Tode, Oaza Shinichi- cho, Ashina-gun, Hiroshima-ken.729-3101, Nhật Bản do ông Takayuki Fujioka quốc tịch Nhật bản, chức vụ Tổng Giám Đốc làm đại diện; Công ty SATO KOSAKUSHO LTD. ( Nhật Bản ), trụ sở đặt tại 1398, Yahiro kannaben-cho, Fukayasu-gun, Hiroshima-ken, 720-2112, Nhật Bản do ông Nobuyasu Sato quốc tịch Nhật Bản, chức vụ Tổng Giám Đốc làm đại diện và công ty RORZE CORPORATION (Nhật Bản ), trụ sở đặt tại 1588 Michinoue Kannabe-cho, Fukayasu-gun, Hiroshima-ken, 720-2104, Nhật Bản do ông Fumio Sakiya quốc tịch Nhật Bản, chức vụ Tổng Giám Đốc làm đại diện, thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có tên gọi là CÔNG TY TNHH VINA-BINGO tên giao dịch là VINA-BINGO CO.,LTD., trụ sở đặt tại khu Công nghiệp Nomura- Hải Phòng thuộc huyện An Hải, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp được hưởng các quy định đối với doanh nghiệp chế xuất theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Mục tiêu và phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
Sản xuất và gia công tấm kim loại chính xác, linh kiện chính xác, biển hiệu, ống, gia công xử lý bề mặt và lắp ráp máy móc.
Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp để xuất khẩu.
Vốn đầu tư đăng ký của doanh nghiệp là 2.800.000 USD (hai triệu tám trăm nghìn đô la Mỹ).
Vốn pháp định của doanh nghiệp là 856.000 USD (tám trăm năm mươi sáu nghìn đô la Mỹ).
Thời gian hoat động Doanh nghiệp là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và lao động của công ty VINA-BINGO
Là một doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài, công ty quản lý nhân lực theo kiểu hỗn hợp. Gồm một giám đốc, một phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức cụng ty VINA-BINGO
Giỏm Đốc
Phũng
Kế Hoạch
Phũng Kỹ Thuật
Phũng Hành Chớnh
Phũng Sản Xuất
Phũng
Kế Toỏn
Phũng Kinh Doanh
Phú Giỏm Đốc
Phõn Xưởng II
Phõn Xưởng I
Phõn Xưởng III
Giỏm đốc cụng ty
- Chịu trỏch nhiệm chỉ đạo và điều hành cỏc hoạt động kinh doanh của cụng ty. Xõy dựng cơ chế chớnh sỏch, định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của cụng ty theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Trực tiếp điều hành cỏc mặt tổ chức nhõn sự, cụng tỏc tài chớnh, cụng tỏc kinh doanh, thị trường, tuyển dụng, nõng bậc lương - giỏ và thanh lý tài sản cụng ty.
Phú giỏm đốc
- Trực tiếp điều hành sản xuất quản lý sử dụng lao động cụng tỏc kế hoạch, điều độ, kỹ thuật, vật tư thiết bị, kiểm tra chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, an ninh trật tự, phũng chỏy chữa chỏy, vệ sinh cụng nghiệp …
- Chịu trỏch nhiệm những phần cụng việc được phõn cụng trước Giỏm đốc xớ nghiệp và cụng ty. Thường xuyờn bỏo cỏo với Giỏm đốc về cỏc cụng việc mỡnh được phõn cụng và phụ trỏch.
Cỏc phũng ban :
- Phũng kế hoạch
Cú chức năng tham mưu giỳp việc cho giỏm đốc trong cỏc lĩnh vực quản lý kinh tế, hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, thiết bị thi cụng, cung ứng vật tư, tổ chức hệ thống quản lý kho tàng của cụng ty.
Phũng kế hoạch là đầu mối giao dịch và thực hiện cỏc thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng để trỡnh giỏm đốc xem xột quyết định.
Là đầu mối tỡm kiếm việc làm cho cụng ty.
- Phũng kĩ thuật
Là bộ phận tham mưu giỳp việc cho giỏm đốc trong cụng tỏc quản lý, lắp rỏp, giỏm sỏt chất lượng sản phẩm, quản lý kĩ thuật, tiến độ… và an toàn lao động.
Là đầu mối trao đổi thụng tin, mệnh lệnh sản xuất giữa cụng ty với cụng nhõn.
Là đầu mối tiếp nhận cỏc thụng tin về vật liệu, cụng nghệ mới, cỏc tiến bộ KHKT, đỏnh giỏ cỏc sỏng kiến, cải tiến kĩ thuật.
- Phũng hành chớnh
Cú chức năng tham mưu cho giỏm đốc cụng ty trong lĩnh vực quản lý nhõn sự, sắp xếp, cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng, đào tạo và tuyển dụng lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chớnh văn phũng của cụng ty.
- Phũng kế toỏn
Cú chức năng tham mưu, giỳp việc cho giỏm đốc cụng ty về cụng tỏc tài chớnh kế toỏn, đảm bảo phản ỏnh kịp thời, chớnh xỏc cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty.
Căn cứ phỏp luật nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và qui chế tài chớnh của cụng ty, phũng cú chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chớnh kế toỏn của cụng ty .
Chức năng kiểm tra, giỏm sỏt cụng tỏc tài chớnh kế toỏn của cỏc đơn vị trực thuộc, đảm bảo chấp hành đỳng quy chế tài chớnh của cụng ty và phỏp lệnh kế toỏn thống kờ.
- Phũng kinh doanh
Là phũng nghiệp vụ tham mưu giỳp Giỏm đốc quản lý khai thỏc cú hiệu quả, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phú Giỏm đốc kinh doanh. Cú nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: Khai thỏc nguồn hàng, tham mưu ký kết hợp đồng tổ chức giao nhận thực hiện hợp đồng; Xõy dựng kế hoạch sản xuất, bỏo cỏo thống kờ sản xuất, doanh thu hàng thỏng, quý và cả năm. Định hướng cho việc khai thỏc kinh doanh đầu tư phỏt triển sản xuất, thực hiện cỏc yờu cầu quản lý do cấp trờn quy định; Điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo hợp đồng đó ký. Lựa chọn phương ỏn điều hành tàu tối ưu, đạt hiệu quả; Chịu trỏch nhiệm trước Giỏm đốc về tớnh phỏp lý của cỏc hợp đồng đó ký, kết quả kinh doanh khai thỏc và cỏc hoạt động của doanh nghiệp; Phối kết hợp với Phũng TCKT theo dừi chặt chẽ cỏc khoản thu cước phớ cũng như cỏc chi phớ khỏc của doanh nghiệp; Xõy dựng kế hoạch SXKD hàng thỏng - hàng quý - hàng năm. Thống kờ bỏo cỏo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định của cụng ty.
- Phũng sản xuất
Là phũng tham mưu cho Giỏm đốc về cụng tỏc tổ chức sản xuất, khả năng sản xuất và chịu trỏch nhiệm trước Giỏm đốc và tiến độ thi cụng đó đề ra.
Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, thỏng để lập kế hoạch tỏc nghiệp sản xuất ở cỏc phõn xưởng, giỳp cho quỏ trỡnh sản xuất diễn ra liờn tục, nhịp nhàng. Quản lý chỉ đạo mọi hoạt động của cụng ty, bố trớ cụng việc cho phự hợp với khả năng của từng đơn vị .
Lờn hạng mục, dự trự, vật liệu sửa chữa, giải quyết khõu kỹ thuật, tổ chức thi cụng và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cỏc phõn xưởng
Gồm 3 phõn xưởng: Xưởng hàn, Xưởng sơn và Xưởng CAD. Là nơi trực tiếp sản xuất ra cỏc sản phẩm của cụng ty.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện cú của cụng ty và địa bàn hoạt động
Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm : Văn phòng và Nhà xưởng.
Văn phòng : trang bị máy tính, máy in, máy copy, máy Fax, máy điện thoại, máy điều hụa, bàn ghế …. cung cấp đầy đủ các thiết bị văn phòng cần thiết phục vụ cho công việc
Nhà xưởng : Cũng được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị như trên. Ngoài ra còn có: máy đột dập, máy cắt laze, máy uốn, máy hàn, máy tiện, máy phay, máy sơn. Các vật liệu như nhôm, inox, sắt thép ….và những dụng cụ cần có.
Địa bàn hoạt động của công ty tại: Lô N16a- Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng.
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty VINa - BINGO
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty:
2.2.1.1. Phân tích khái quát các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty:
Biểu 2.1 : Bảng cõn đối kế toỏn rỳt gọn năm 2005, 2006
Đơn vị tớnh : USD
Tài sản
Mó số
Năm 2005
Năm 2006
Trung bỡnh
Tỉ trọng (%)
Trung bỡnh
Tỉ trọng (%)
A.Tài sản ngắn hạn
100
470.001
100
578.518
100
I.Tiền
110
188.918
40,20
248.816
43,01
II.Cỏc khoản đầu tư TC ngắn hạn
120
III.Cỏc khoản phải thu
130
74.604
15,87
85.846
14,83
IV.Hàng tồn kho
140
201.507
42,87
236.068
40,81
V.Tài sản lưu động khỏc
150
4.972
1,06
7.788
1,35
B.Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn
200
872.595
100
809.152
100
I.Cỏc khoản phải thu dài hạn
210
II.Tài sản cố định
220
841.107
96,39
778.142
96,17
III.Tài sản dài hạn khỏc
260
31.488
3,61
31.010
3,83
Tổng cộng tài sản
270
1.342.596
1.387.670
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
300
970.251
100
859.259
100
I.Nợ ngắn hạn
310
351.778
36,26
321.934
37,47
II.Nợ dài hạn
320
618.473
63,74
537.325
62,53
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
400
372.345
100
528.411
100
I.Vốn chủ sở hữu
410
528.021
99,9
II.Nguồn kinh phớ và quỹ khỏc
420
000.390
0,1
Tổng cộng nguồn vốn
430
1.342.596
1.387.670
Biểu 2.2 : Báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần I : Lãi , Lỗ Đơn vị tính: USD
Chỉ tiờu
Mó số
Năm 2005
Năm 2006
Chờnh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tương đối
1.Doanh thu
01
697.600
1.355.455
657.855
94,30
2.Cỏc khoản giảm trừ
03
-
-
-
-
3.Doanh thu thuần về bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
(10=01-03)
10
697.600
1.355.455
657.855
94,30
4.Giỏ vốn hàng bỏn
11
472.093
769.986
297.893
63,10
5.LN gộp về bỏn hàng và cung cấp dịch vụ.
20
225.506
585.469
359.963
159,6
6.Doanh thu hoạt động tài chớnh.
21
39.297
45.318
6.021
15,32
7. Chi phớ tài chớnh
22
17.674
19.097
1.423
8,05
8.Chi phớ bỏn hàng.
24
5.433
13.366
7.933
146,0
9. Chi phớ quản lý doanh nghiệp.
25
112.842
261.317
148.475
131,6
10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh.
(30=20+(21-22)-(24+25))
30
128.854
337.007
208.153
161,5
11.Thu nhập khỏc
31
5.646
9.704
4.058
71,87
12.Chi phớ khỏc
32
0,4
0,4
13.Lợi nhuận khỏc(40 = 31-32)
40
5.646
9.704
4.058
71,87
14.Tổng lợi nhuận kế toỏn trước thuế.(50=30+40)
50
134.500
346.711
212.211
157,8
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
0.00
0.00
0.00
0.00
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60=50-51)
60
134.500
346.711
212.211
157,8
Nhận xột : Tỡnh hỡnh hoạt động của cụng ty trong 2 năm vừa qua :
+ Về kết quả kinh doanh, năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2005 là: 212.211 USD, tương đương với 157,8%. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 208.153 USD, tương đương 161,5%; lợi nhuận khác cũng tăng: 4.058 USD, tương đương 71,87%.
+ Về hoạt động kinh doanh ta thấy, năm 2006 tốc độ tăng doanh thu thuần so với năm 2005 là: 94,30% trong khi đó tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là: 161,5%. Điều đó thể hiện việc quản lý chi phí giá thành khá tốt.
Ta xét cụ thể các chỉ tiêu qua biểu đồ so sánh sau:
Biểu đồ so sánh doanh thu lợi nhuận
2.2.1.2 Tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và so sánh năm sau so với năm trước
Căn cứ vào cơ sở lý luận về bản chất và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, kết quả tính các chỉ tiêu hiệu quả của công ty VINA- BINGO có thể được nêu trong bảng sau :
Biểu 2.3: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
+6* 2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tương đối
1
Sản lượng
Chiếc
86.759
142.753
55.994
64,54
2
Doanh thu
USD
697.600
1.355.455
657.855
94,30
3
Lợi nhuận sau thuế
USD
134.500
346.711
212.211
157,8
4
Số lao động bình quân
Người
53
65
12
22,64
5
Tổng tài sản bình quân
USD
1.342.596
1.387.670
45.074
3,36
6
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
USD
372.345
528.411,5
156.066,5
41,91
Nhóm chỉ tiêu sức sinh lợi
7
Sức sinh lợi của tài sản (ROA)
Lần
0,07
0,23
0,16
2,45
8
Sức sinh lợi của vốn (ROE)
Lần
0,24
0,60
0,36
1,52
9
Sức sinh lợi của lao động
USD/Lao động
1.686,23
4.909,37
3.223,14
1,91
Nhóm chỉ tiêu năng suất
10
Năng suất của lao động theo sản lượng
Chiếc/ lao động
1.636,96
2.196,20
559,24
34,16
11
Năng suất của lao động theo doanh thu
USD/ lao động
13.162,26
20.853,15
7.690,89
58,43
12
Năng suất của tài sản theo sản lượng
Chiếc/ USD
0,06
0,10
0,04
59,19
13
Năng suất của tài sản theo doanh thu
USD/ lần
0,52
0,98
0,46
87,99
Nhận xét :
Qua các tài liệu trên có thể thấy rằng trong những năm qua công ty VINA - BINGO đã phát triển khá tốt, nền tài chính ổn định và kinh doanh có lãi. Để đánh giá được chi tiết hơn hiệu quả hoạt động của công ty, ta cần phân tích cụ thể các chỉ tiêu đã được tính toán :
Căn cứ vào kết quả so sánh ở trên ta có thể thấy nhóm chỉ tiêu năng suất được thực hiện khá tốt, cao hơn và trị số của nhóm chỉ tiêu sức sinh lợi của năm 2006 cũng tăng so với năm 2005.
Nhóm chỉ tiêu sức sinh lợi :
Qua biểu 2.3 ta thấy, các chỉ tiêu sức sinh lợi được thực hiện khá tốt, hệ số sức sinh lợi của tài sản, sức sinh lợi của lao động và vốn chủ sở hữu của năm 2006 đều tăng so với năm 2005. Cụ thể như sau :
- Sức sinh lợi của tài sản :
Số liệu trên biểu 2.3 cho thấy bình quân cứ 1 USD tài sản của năm 2005 tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận ròng, năm 2006 là 0,23 đồng. Năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 0,16 USD/1 USD tài sản tương đương 2,45%. Điều này chứng tỏ năm 2006 công ty đã có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hiệu quả, hợp lý hơn năm 2005.
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu :
Số liệu này cho thấy bình quân cứ 1 USD vốn chủ sở hữu của năm 2005 tạo ra 0,24 USD lợi nhuận ròng, năm 2006 là 0,60 USD. Như vậy mức lợi nhuận tính theo vốn chủ sở hữu của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 0,36 USD/ 1 USD vốn chủ sở hữu, tương đương 1,52%.
- Sức sinh lợi của lao động :
Số liệu này cho thấy cứ bình quân 1 lao động của năm 2005 tạo ra được 1.686,23 USD lợi nhuận ròng, năm 2006 là 4.909,37 USD.
Như vậy mức lợi nhuận theo lao động của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 3.223,14 USD/ lao động. Điều này chứng tỏ chất lượng đội ngũ lao động làm việc có hiệu quả nên lợi nhuận có sự gia tăng tương xứng.
Tóm lại, hệ số sức sinh lợi của tài sản, của vốn chủ sở hữu và lao động của năm 2006 đều tăng so với năm 2005. Do vậy công ty cần phát huy thế mạnh này để đảm bảo sự gia tăng của đầu vào và có đầu ra tăng như mong muốn.
Nhóm chỉ tiêu năng suất :
Qua biểu 2.3 ta thấy tất cả các chỉ tiêu về năng suất của lao động tính theo sản lượng và doanh thu của năm 2006 đều cao hơn so với năm 2005. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động theo kết quả đầu ra (sản lượng và doanh thu) năm 2006 cao hơn so với năm 2005 hay bình quân 1 lao động năm 2006 đã mang lại kết quả đầu ra cao hơn so với năm 2005. Cụ thể như sau :
- Các chỉ tiêu năng suất của lao động :
+ Năng suất lao động theo sản lượng :
Số liệu cho ta thấy bình quân cứ 1 lao động của năm 2005 tạo ra được 1.636,96 chiếc, năm 2006 là 2.196,20 chiếc. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 559,24 chiếc/lao động, tương đương 34,16%. Điều này chứng tỏ hiệu quả lao động năm 2006 theo sản phẩm năm 2006 cao hơn năm 2005.
+ Năng suất theo doanh thu :
Số liệu cho thấy bình quân cứ 1 lao động của năm 2005 tạo ra được 13.162,26 USD doanh thu, năm 2006 là 20.853,15 USD. Năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 7.690,89 USD/ lao động, tương đương 58,43%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005.
- Các chỉ tiêu năng suất của tài sản :
+ Năng suất của tài sản theo sản lượng :
Số liệu cho thấy cứ bình quân 1 USD tài sản của năm 2005 tạo ra được là 0,06 chiếc, năm 2006 là 0,10 chiếc. Năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 0,04 chiếc/1USD tương đương 59,19%. Điều này chứng tỏ 1 USD tài sản năm 2006 đã tạo được nhiều đơn vị sản phẩm hơn năm 2005.
+ Năng suất tài sản theo doanh thu :
Số liệu cho ta thấy bình quân cứ 1 USD tài sản của năm 2005 tạo ra được 0,52 USD doanh thu, năm 2006 là 0,98 USD. Năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 0,46 USD tương đương 87,99%. Điều đó chứng tỏ 1 USD tài sản năm 2006 tạo ra nhiều USD doanh thu hơn so với năm 2005.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu về năng suất của tài sản tính theo sản lượng của doanh thu của năm 2006 đều cao hơn năm 2005. Điều đó chứng tỏ bình quân 1 USD tài sản của năm 2006 đã mang lại kết quả đầu ra cao hơn năm 2005.
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
2.2.2.1. Phân tích kết quả đầu ra
Doanh thu :
Doanh thu của công ty phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm sản xuất và giá bán bình quân .
Doanh thu được tính như sau :
Doanh thu = Tổng sản lượng * Giá bán bình quân
Biểu 2.4. Chỉ tiêu phản ánh doanh thu
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
339.910
697.600
1.355.455
Tổng doanh thu (%)
-
51,27
48,53
Doanh thu tăng, giảm (USD)
-
357.690
1.015.545
Biểu đồ doanh thu
Trong các năm qua nhịp độ tăng trưởng của doanh thu tương đối cao, điều này là do công ty đã có những giải pháp chiến lược thích ứng với tình hình mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, dẫn đến tốc độ sản lượng hàng hoá thông qua tăng nhanh kéo theo đó là doanh thu tăng cao.
Như vậy, để tăng doanh thu thì phải tăng được sản lượng hàng hoá, muốn vậy công ty phải tăng được lượng khách hàng có nhu cầu sản xuất và gia công tấm kim loại, linh kiện chính xác, … đồng thời phải đảm bảo chất lượng, giá cả…Trong khi đó công ty vẫn phải đảm bảo ổn định nguồn tài chính tự chủ, đủ lực và đủ khả năng cần thiết để có uy tín cần thiết cho việc vay vốn từ các nhà đầu tư.
Chúng ta sẽ đi sâu phân tích hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu là tổng sản lượng và giá đầu vào của nguyên vật liệu.
Thứ 1 : Số lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty trong những năm qua có một số biến động, cụ thể như sau :
Năm 2005 sản lượng đạt 86.759 sản phẩm, giảm so với năm 2004 là 6p 30 sản phẩm, tương đương với 7,40%. Số lượng sản phẩm giảm do hợp đồng năm nay của bên khách hàng yêu cầu sản xuất và gia công những tấm kim loại, linh kiện chính xác, ống, biển hiệu và lắp ráp máy móc tinh xảo, chất lượng cao và yêu cầu về kĩ thuật hơn.
Năm 2006 đạt 142.753 sản phẩm, so với năm 2005 số lượng sản phẩm tăng đáng kể là 55.994 sản phẩm, tương đương với 64,54%. Năm 2006 với công nghệ tiên tiến và thay đổi, mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu của các đối tác kí kết hợp đồng dài hạn với công ty.
Biểu 2.5 : Biến động sản lượng sản phẩm
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng (sản phẩm)
93.689
86.759
142.753
Tỷ lệ tăng (giảm) sản lượng (%)
-
(7,40)
64,54
Số lượng tăng(giảm) (sp)
-
(6.930)
55.994
Biểu đồ sản lượng
Thứ 2 : Giá bán bình quân
Giá bán là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụng ty.
Giá bán được xác định như sau :
Doanh thu
Giá bán = ---------------- (USD / chiếc)
Sản lượng
Doanh thu trong những năm qua cũng tăng: Doanh thu năm 2004 là 339.910 USD. Doanh thu năm 2005 là 697.600 USD, tăng so với năm 2004 là 357.690 USD, tương đương với tốc độ tăng là 51,27%; Doanh thu năm 2006 là 1.355.455 USD, tăng so với năm 2005 là 1.015.545 USD, tương đương với tốc độ tăng là 48,53%. Như vậy tốc độ tăng của doanh thu bỡnh quõn là 49,9% chứng tỏ cụng ty đang đi vào chuyờn mụn hoỏ sản xuất cỏc mặt hàng cú chất lượng cao, giỏ trị.
Tốc độ tăng doanh thu tăng cao như vậy là do cụng ty đó mở rộng quy mụ sản xuất. Quy trỡnh sản xuất và lắp rỏp sản phẩm đó được nõng cao hơn rất nhiều. Trỡnh độ tay nghề của cỏn bộ cụng nhõn viờn cũng ngày 1 nõng cao.
Qua biểu 2.2 cho thấy những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm 2005 giá vốn hàng bán là 472.093 USD, năm 2006 là 769.986 USD. Năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 297.893 USD, tương đương với 63,10%. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do những năm gần đây các yếu tố chi phí đầu vào như: các tấm kim loại, các linh kiện, các chi tiết,...chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều đồng loạt tăng. Do vậy cụng ty cần có sự điều chỉnh giá cho phù hợp với mặt bằng thị trường chung và duy trì cho cụng ty ở mức lợi nhuận hợp lý.
b. Chi phí :
Chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả chi phớ bỏ ra của cụng ty. Chỉ tiờu này cho biết với một USD chi phớ bỏ ra sẽ thu hồi được bao nhiờu USD doanh thu. Theo chỉ tiờu này thỡ năm 2005 với một đồng chi phớ bỏ ra sẽ thu được 1,24 USD doanh thu, thấp hơn so với năm 2006 là 1,34 USD. Điều đú chứng tỏ chi phớ bỏ ra cú hiệu quả ngày càng tăng đú là một thuận lợi đối với cụng ty. Cụng ty cần phỏt huy để với chi phớ bỏ ra cú thể thu được doanh thu cao hơn .
Biểu 2.6: Chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả chi phớ chung
Chỉ tiờu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu(USD)
697.600
1.355.455
Chi phớ (USD)
563.100
1.008.744
Doanh thu/chi phớ
1,24
1,34
LN/chi phớ
0,24
0,34
Trong những năm qua do mở rộng sản xuất và thay đổi phương thức bán hàng để phù hợp với quy mô sản xuất hiện tại của cụng ty nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.
Biểu 2.7: Tổng hợp chi phí
Chi phí bán hàng
T.Khoản
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Chi phí đóng gói
6412
2.092
7.568
5.476
Chi phí hàng mẫu
6415
776
337
-439
Chi phí làm thủ tục hải quan
6417
2.565
5.462
2.897
Cộng
5.433
13.366
7.933
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tiền lương nhân viên
64211
14.685
21.177
6.492
Tiền lương giám đốc
64212
6.000
30.951
24.951
Tiền thưởng
64214
943
3.421
2.478
Tiền BHXH
64216
1.324
1.965
641
Phúc lợi công ry (tiền ăn trưa ..)
64217
-
11.318
11.318
Chi phí văn phòng phẩm
64221
3.341
7.216
3.875
Chi phí trang thiết bị văn phòng
64232
11.067
6.071
-4.996
Chi phí khấu hao nhà văn phòng
6424
-
76
76
Khấu hao tài sản văn phòng
64241
3.230
7.031
3.801
Khấu hao TSCĐ vô hình
64243
1.138
1.138
0
Lệ phí , phí
6425
-
19.718
19.718
Phí kiểm toán
64271
3.000
3.000
0
Chi phí điện thoại,fax
64272
5.553
5.679
126
Chi phí bảo hiểm
64273
107
198
91
Chi phí báo chí
64274
1.662
1.440
-222
Chi phí đi lại
64275
15.640
26.351
10.711
Chi phí thuê nhà xưởng
64276
6.816
534
-6.282
Chi phí thuê chuyên gia
64277
-
35.070
35.070
Chi phí bảo vệ
64279
704
9.065
8.361
Chi phí sửa chữa,bảo dưỡng TBVP
64286
998
445
-553
Chi phí quảng cáo
64281
191
168
-23
Chi phí tuyển dụng,đào tạo
64282
114
55.62
5.448
Tiền đi lại
64283
7.568
9.354
1.786
Chi phí phòng ở người Nhật
64284
-
32.420
32.420
Chi phí điện nước
64285
18.607
3.989
-14.618
Chi phí sửa chữa
64286
-
363
363
Phí tư vấn , dịch vụ
64288
4.956
1.638
-3.318
Chi phí khác
64289
3.391
6.520
3.129
Phí ngân hàng
6429
1.209
1.492
283
Cộng
241.842
261.317
19.475
Trong các năm qua (2005- 2006), nhịp độ tăng trưởng của doanh thu tương đối cao, điều này là do các yếu tố sau:
- Do công ty đã có những giải pháp chiến lược thích ứng với tình hình mới, đáp ứng nhu cầu vận chuyển dẫn đến tốc độ sản lượng hàng hoá thông qua tăng nhanh kéo theo đó là doanh thu tăng cao.
Như vậy, để tăng doanh thu thì phải tăng được sản lượng hàng hoá, muốn vậy công ty phải tăng được lượng khách hàng có nhu cầu về vận chuyển, bốc dỡ, xuất nhập khẩu hàng hoá, đồng thời phải đảm bảo chất lượng dịch vụ, giá cả…Trong khi đó công ty vẫn phải đảm bảo ổn định nguồn tài chính tự chủ, đủ lực và đủ khả năng cần thiết để có uy tín cần thiết cho việc vay vốn từ các nhà đầu tư.
Chi phí bán hàng của năm 2006 tăng hơn nhiều so với năm 2005, cụ thể tăng 7.933 USD. Năm 2006 cụng ty nhận được nhiều hợp đồng lớn và có giá trị lâu dài, do vậy yếu tố đóng gói, hàng mẫu khá được trú trọng nên chí phí tăng cao. Ngoài ra các mặt hàng do cụng ty sản xuất là xuất khẩu 100% sang nước ngoài, nên chi phí làm thủ tục hải quan cũng cao.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2006 tăng hơn năm 2005, cụ thể tăng 19.475 USD. Chi phí tiền lương cho giám đốc cao, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 24.951 USD. Chi phí thuê chuyên gia, và chi phí phòng ở người Nhật cũng khá cao, còn các chi phí khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của công ty.
Lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường, tối đa hoá lợi nhuận được coi là mục tiêu cao nhất mà tất cả các doanh nghiệp mong muốn. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty.
Lợi nhuận cao hay thấp sẽ quyết định quyền tự chủ về tài chính, quyết định khả năng hoàn thành nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của công ty. Không thể nói công ty hoạt động kinh doanh tốt, hiệu quả cao trong khi lợi nhuận lại giảm. Lợi nhuận chính là đòn bẩy tài chính quan trọng nhất, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như chỳng ta đó biết :
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phớ
Biểu 2.8 :Lợi nhuận những năm gần đõy của cụng ty
Chỉ tiờu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu(USD)
697.600
1.355.455
Chi phớ (USD)
563.100
1.008.744
Lợi nhuận (USD)
134.500
346.711
Biểu đồ lợi nhuận
Ta lại xét số liệu của bảng 2.2, bảng kết quả kinh doanh của công ty. Ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 134.500USD, năm 2006 là 346.711 USD, tăng so với năm 2005 là 212.211 USD tương ứng 1,58%, điều này cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất thuận lợi và ổn định, lợi nhuận tăng, doanh thu tăng, sản lượng hàng hoá tăng, tình hình tài chính lành mạnh. Có thể lý giải điều này cũng rất hợp lý vì công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư, đổi mới thiết bị chuyên dùng và hàng loạt các chính sách ưu đãi, khuyến khích người lao động.
Lợi nhuận tăng song cũng tiềm ẩn những dấu hiệu của sự sụt giảm, một phần cũng do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như: sự bất ổn của nền kinh tế thị trường và các yếu tố chủ quan từ phía chính bản thân công ty còn nhiều khó khăn hạn chế, cần có những biện pháp kinh tế để năng cao hiệu quả sản xuất ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Vina - Bingo.doc