Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng phương thức gia công xuất khẩu cho ngành giày da Việt Nam

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 3

1.Lý do chon đề tài: 3

2.Mục tiêu nghiên cứu 4

3.Đối tượng nghiên cứu 4

4.Phương pháp nghiên cứu 4

5.Tóm tắt nội dung nghiên cứu 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5

1.1KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG THỨC GIA CÔNG. 5

1.1.1Khái niệm. Các hình thức gia công xuất khẩu 5

1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức gia công xuất khẩu. 6

1.2 NHỮNG KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 13

1.2.1Bài học từ Trung Quốc 13

1.2.2Bài học từ Hàn Quốc 15

1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NGÀNH GIÀY DA VIỆT NAM 18

2.2.SƠ LƯỢC NGÀNH GIÀY DA VIỆT NAM. 18

2.2.1.Những đặc điểm và cột mốc đáng nhớ. 18

2.2.1.1 Những cột mốc đáng nhớ: 18

2.2.1.2 Đặc điểm của ngành da giày Việt Nam : 20

2.2.2 Vai trò của ngành giày da trong nền kinh tế Việt Nam. Vị trí trên trường quốc tế. 23

2.2.3.1. Vai trò của ngành giày da trong nền kinh tế Việt Nam. 23

2.2.3.2. Vị trí trên trường quốc tế : 25

2.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIÀY DA VIỆT NAM 28

2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu 28

2.3.2. Thị trường xuất khẩu: 32

2.4 NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ: 39

2.4.1. Những thành công : 39

2.4.2. Những hạn chế : 41

2.2.2 Nhân tố khách quan 44

2.2.2.2 Thị trường EU: 44

2.2.2.3 Thị trường Mỹ 45

2.2.2.4 Những nhân tố khách quan từ trong nước 46

2.2.2.5 Nhân tố chủ quan 47

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU CHO NGÀNH GIÀY DÉP 49

3.1 KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ 49

3.2 GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 50

KẾT LUẬN 51

PHỤ LỤC 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3094 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng phương thức gia công xuất khẩu cho ngành giày da Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ thuật, thường là với 1 nhóm nghiên cứu và phát triển, tìm kiếm đưa ra các sản phẩm mới và/hoặc nâng cao doanh số bán hàng và lợi nhuận. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NGÀNH GIÀY DA VIỆT NAM 2.2.SƠ LƯỢC NGÀNH GIÀY DA VIỆT NAM. 2.2.1.Những đặc điểm và cột mốc đáng nhớ. 2.2.1.1 Những cột mốc đáng nhớ: Năm 2010 ngành da giày Việt Nam tổ chức kỷ niệm 20 năm thành lập. Thật ra việc sản xuất và kinh doanh giày dép tại Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng phần lớn là sản xuất bằng phương pháp thủ công. Việc thành lập ngành da giày Việt Nam cách đây 20 năm là mốc đánh dấu sự ra đời của ngành công nghiệp da giày sản xuất theo phương thức hiện đại trên dây chuyền công nghiệp, từ đó hình thành những nhà máy có quy mô từ vài trăm đến hàng chục ngàn lao động và tham gia vào việc xuất khẩu giày dép ra thế giới. 1990-2000 : Vào những năm đầu thập niên 1990, ngành giày Việt Nam chủ yếu gia công sản xuất mũ giày cho các nước Đông Âu theo Hiệp định 19/5, tuy nhiên việc gia công này đã sớm sút giảm do thị trường Đông Âu bị biến động mạnh. Vì vậy, vào giữa những năm 1990, các doanh nghiệp ngành da giày Việt Nam phải tự tìm kiếm thị trường và chuyển dần xuất khẩu sang các nước Tây Âu. Đến cuối năm 2000, số liệu xuất khẩu cho thấy cả ngành da giày lúc bấy giờ đã đạt mức 1.471 triệu USD. 2000-2010 : Từ đầu những năm 2000 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước giúp cho các doanh nghiệp da giày trong nước cơ hội phát triển, cộng với đầu tư của nhiều doanh nghiệp sản xuất da giày từ Hàn Quốc, Đài Loan... góp phần thay đổi nhanh chóng bộ mặt của ngành da giày Việt Nam. Đến hết năm 2008, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đã đạt đến 4.767 triệu USD, tăng 3,2 lần so với năm 2000 và tăng đều đặn với tỷ lệ khá cao, trên 18% mỗi năm. Trong nước, ngành da giày được xếp hàng thứ ba trong các ngành xuất khẩu lớn, chỉ đứng sau dệt may và dầu khí. Bên ngoài, Việt Nam được xếp hàng thứ tư trong số các nước xuất khẩu da giày lớn trên thế giới. Điều này cho thấy những chính sách đúng đắn đã có tác động tích cực vào ngành da giày. Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của ngành đã có dấu hiệu chững lại với mức xuất khẩu là 4.067 triệu USD, giảm 14,6% so với 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. 2.2.1.2.Đặc điểm của ngành da giày Việt Nam : Phần lớn các doanh nghiệp da giày của Việt Nam hiện nay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đầu tư hạn chế nên vẫn sản xuất dưới hình thức gia công cho nước ngoài là chủ yếu. Hiện tỷ lệ gia công của ngành da giày Việt Nam là khoảng 70%. Về nguyên liệu, Việt Nam chủ động hơn 90% về bao bì và đế giày, nhưng chỉ chủ động 20 - 30% nguyên liệu da cao cấp và chủ yếu phải nhập khẩu nguyên liệu. Về qui mô: Theo thống kê của Hiệp hội Lefaso năm 2008 Việt Nam có 507 doanh nghiệp hoạt động trong ngành da giày, với công suất 715 triệu đôi/năm với 90% sản phẩm là cho xuất khẩu. Các nhà sản xuất trong ngành da giày tại Việt Nam có thể được chia thành 3 nhóm: Nhóm 235 đơn vị liên doanh và 100% vốn nước ngoài, thường từ Đài Loan và Hàn Quốc. Nhóm này chủ yếu là các đơn vị gia công giày cho các thương hiệu nổi tiếng Nike, Rebok, Addidas, Clarks và một vài đơn vị cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành. Đây là lực lượng sản xuất chính, chiếm tới 60% tổng công suất sản xuất giày dép của Việt Nam (429 triệu đôi). Hệ thống thiết bị công nghệ ở mức trung bình cao, có khả năng thực hiện tất cả các công đoạn sản xuất giày. Các đơn vị sản xuất này cũng có tổ chức và trình độ quản lý sản xuất hiện đại, hưởng lợi thế vốn, thiết bị, thiết kế, marketing và phân phối sản phẩm từ các đối tác mua lớn. Nhóm 230 nhà sản xuất trong nước trong đó có một số nhà máy cổ phần hóa và 6 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này chủ yếu gia công hàng xuất khẩu cho các nhãn hiệu và các nhà bán lẻ lớn trên thế giới, tuy nhiên ở cấp độ nhỏ và ít ổn định hơn so với các đơn vị có vốn nước ngoài. Hệ thống thiết bị, công nghệ nói chung vẫn ở mức trung bình bán tự động và cơ khí, mức độ sử dụng lao động phổ thông còn cao, do đó năng suất lao động chưa được cải thiện. Đặc biệt, trình độ kỹ thuật, quản lý của các đơn vị này còn yếu kém do thiếu nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, chủ yếu được học hỏi qua kinh nghiệm vừa làm vừa học. Năng lực marketing của nhóm này hầu như không có do bị quá phụ thuộc vào các trung gian xuất khẩu và chỉ tập trung vào gia công các đơn hàng xuất khẩu. Hầu như không có sự hiện diện của các doanh nghiệp trong nước sản xuất phụ kiện cho ngành da giày. Nhóm các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, thủ công có công nghệ sản xuất đơn giản, chủ yếu cung ứng cho thị trường nội địa các sản phẩm có mẫu mã nghèo nàn. Nhóm này chưa có khả năng xuất khẩu. Về sản phẩm và quy trình sản xuất: Trong sản phẩm giày dép nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng khoảng 68 - 75% giá thành sản phẩm lớn, trong đó chất liệu giày dép quyết định chất lượng và đẳng cấp sản phẩm. Hiện nay, chất liệu da vẫn được đánh giá là cao cấp nhất, tiếp theo là chất dẻo và cao su và các chất liệu khác. Qui trình sản xuất giày dép bao gồm các công đoạn chính sau: -Gia công nguyên liệu -Pha cắt nguyên liệu -Lắp ráp mũ giày -Tiền chế đế giày -Gò ráp đế và hoàn thiện giày -KCS và đóng gói Các loại sản phẩm khác nhau sẽ có một số công đoạn sản xuất khác nhau. Nhìn vào sơ đồ ta thấy đặc điểm gia công của ngành da giày Việt Nam là: Phần lớn doanh nghiệp da giày Việt Nam phải nhập khẩu kĩ thuật công nghệ, nguyên liệu và vốn của các nhà thầu và hãng giày của nước ngoài, kể cả phần thiết kế mẫu các doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc gần như hoàn toàn vào các hãng nước ngoài. Về nguyên liệu, Việt Nam chỉ chủ động 20 - 30% nguyên liệu da cao cấp và chủ yếu phải nhập khẩu nguyên liệu. Một trong những nguyên liệu chính cho sản xuất giày là da thuộc, thì cả nước hiện có khoảng 30 doanh nghiệp (có 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chỉ đáp ứng một sản lượng rất nhỏ nguyên liệu của toàn bộ ngành giày Việt Nam. Ngoài ra, chưa có một cơ quan kiểm định, chứng nhận chất lượng giày dép và sản phẩm da ở Việt Nam. Các nhà sản xuất Việt Nam thường phải gửi mẫu sản phẩm sang Hồng Kông làm dịch vụ kiểm định theo chỉ định của khách hàng. Sơ đồ : Quy trình sản xuất trong ngành da giày Việt Nam Quy trình sản xuất trong ngành da giàyVN Cung ứng kỹ thuật, công nghệ Cung ứng phụ liệu Kiểm định CL quốc tế Thuộc da-20% Gia công NL Vận chuyển quốc tế Cung ứng nguyên liệu (cả da thành phẩm) Pha cắt NL Lắp ráp mũ giày Tiền chế đế giày Gò ráp đế & hoàn thiện Cung ứng thiết bị Thiết kế Cung ứng da thô SX phụ liệu-20% 2.2.2 Vai trò của ngành giày da trong nền kinh tế Việt Nam. Vị trí trên trường quốc tế. 2.2.3.1. Vai trò của ngành giày da trong nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã xác định ngành da giày là một trong những ngành xuất khẩu mục tiêu trong Chiến lược xuất khẩu quốc gia giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt trong quyết định 156/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006. Thực vậy, theo Viện Nghiên cứu Da Giày (Bộ Công Thương), ngành công nghiệp da giày trong thời gian qua có những bước phát triển khá ấn tượng và liên lục giữ vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu của cả nước sau dệt may và dầu thô. Tỷ trọng xuất khẩu giày da chiếm một phần không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tỷ trọng trung bình giai đoạn năm 2005-2009 chiếm 8.26 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân 15%/năm. Cùng với dệt may, da giày còn là ngành trọng tâm tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động phổ thông và bán chuyên nghiệp, tận dụng lợi thế tương đối về chi phí nhân công thấp. Hiện nay, số lao động trong ngành da giày khoảng 700,000 người, chỉ đứng sau ngành dệt may trong số các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động nhất. Ngành công nghiệp da giày trong thời gian tới cũng được kỳ vọng là có tiềm năng trong chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng gia tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng, công nghệ và hàm lượng chất xám so với sản phẩm xuất thô. Bảng : Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 2006-2009 Mặt hàng XK 2006 2007 2008 2009 6th/2010 Kim ngạch Tăng/ giảm Kim ngạch Tăng/ giảm Kim ngạch Tăng/ giảm Kim ngạch Tăng/ giảm Kim ngạch Tăng/ giảm 1.Dầu thô 8260.0 12.1 8487.6 2.8 10356.8 22.0 6194.6 -40.2 2678.9 -15.3 2.Hàng dệt may 5854.8 22.7 7749.7 32.4 9120.4 17.7 9065.6 -0.6 4823.0 17.1 3.Giày dép 3595.9 18.3 3994.3 11.1 4767.8 19.4 4066.8 -14.7 2280.0 10.7 4.Thuỷ sản 3358.0 22.9 3763.4 12.1 4510.1 19.8 4251.3 -5.7 2022.4 14.8 5.Gỗ và sản phẩm gỗ 1943.1 24.4 2404.1 23.7 2829.3 17.7 2597.6 -8.2 1522.0 34.7 6.Máy vi tính, sp điện tử & linh liện 1807.8 26.6 2154.4 19.2 2638.4 22.5 2763.0 4.7 1537.4 34.5 7.Gạo 1270.0 -9.7 1490.0 17.3 2894.4 94.3 2663.9 -8.0 1730.2 -1.1 8.Cà phê 1220.0 65.9 1911.5 56.7 2111.2 10.4 1730.6 -18.0 921.3 -15.4 9.Cao su 1290.0 60.4 1392.8 8.0 1603.6 15.1 1226.9 -23.5 656.4 83.4 10. Hạt điều 505.0 3.9 653.9 29.5 911.0 39.3 846.7 -7.1 425.4 28.3 11. Hạt tiêu 190.0 25.0 271.0 42.6 311.2 14.8 348.1 11.9 224.2 41.8 (Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê và tổng cục hải quan) 2.2.3.2.Vị trí trên trường quốc tế : Hiện nay, Châu Á đang giữ vị trí quan trọng trong sản xuất, cung ứng hàng giày dép cho thị trường thế giới. Trong số 17 tỷ đôi giày tiêu thụ trên thế giới mỗi năm, lượng giày các nước châu Á cung ứng chiếm đến 70%. Riêng Việt Nam, với năng lực sản xuất giày dép các loại 700 triệu đôi/năm, 120 triệu chiếc cặp túi xách/năm và 150 triệu sqft (mỗi sqft tương đương 0,3048 m2) da thuộc thành phẩm/năm, và tăng trưởng cao về kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn năm 2006 đến 2010; ngành da giày Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc ở châu Á và đứng thứ 4 trên trường quốc tế. Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu giày dép toàn cầu với thị phần hơn 50%. Hiện nay, sản xuất hàng năm của Trung Quốc hơn 10 tỷ đôi giày. Tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng năm vẫn ở mức cao 18% so với 10% trung bình thế giới. Lợi thế của Trung Quốc về nguồn lao động giá thấp khổng lồ, chi phí cơ sở hạ tầng thấp, ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ sẵn có, trung tâm phát triển mẫu, cung ứng công nghệ và thiết bị sản xuất của Đài Loan và dịch vụ xuất nhập khẩu của Hồng Kông đã giúp cho nước này có vị trí thống lĩnh trong xuất khẩu giày dép, đặc biệt là đối với các loại sản phẩm thông dụng giá trị thấp và trung bình và có số lượng rất lớn. Tuy nhiên sự phát triển của ngành giày dép Trung Quốc dựa trên các yếu tố truyền thống này đang gặp những vấn đề mới nảy sinh như sự gia tăng chi phí nhân công và nguyên liệu, nguy cơ kiện bán phá giá và các rào cản phi thương mại, các vấn đề môi trường và quyền con người và sự đa dạng hóa nguồn cung của các nhà mua lớn chính những điều này sẽ khiến Trung Quốc gặp khó khăn trong việc duy trì vị trí thống lĩnh này trong dài hạn. Ấn độ là nước sản xuất giày dép lớn thứ 2 hai thế giới với sản lượng hàng năm khoảng hơn 2 tỉ đôi, chỉ sau Trung Quốc. Hiện nay, Ấn Độ có khoảng 4.000 doanh nghiệp giày dép, trong đó khoảng 500 doanh nghiệp lớn, quy mô doanh nghiệp giày dép Ấn Độ nói chung có thể cung cấp sản phẩm chất lượng cao. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là giày mũ da và giày thể thao. Thị trường xuất khẩu chính c ủa Ấn Độ là thị trường Tây Âu (Đức, Anh, Ý, Pháp) và Mỹ.Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm của ngành là 19%. Ngành da giày Ấn độ cũng có bước phát triển tương tự như ở Trung Quốc và Việt Nam, chủ yếu là gia công cho các hãng giày nổi tiếng thế giới, tận dụng lợi thế lao động và cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin sẽ giúp ngành da giày từng bước thiết lập năng lực quản trị và thiết kế để sẵn sàng đón nhận chuyển giao công nghệ cao về giày thể thao cho vận động viên. Ấn độ hiện đang nổi lên là một địa chủ thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển dịch sản xuất từ Trung Quốc sang. Các hãng giày lớn bắt đầu chuyển dần các cơ sở sản xuất lớn từ Trung Quốc sang Ấn Độ. Braxin là trung tâm sản xuất giày lớn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ với sản lượng hàng năm khoảng hơn 1 tỷ đôi. Mặc dù phục vụ thị trường trong nước là chủ yếu (hơn 70% tổng giá trị sản lượng) nhưng xuất khẩu da giày của Braxin hiện diện trên 130 nước, với Mỹ là thị trường lớn nhất của Braxin (70% tổng giá trị xuất khẩu). Brazil hiện nay có 7.200 công ty giày chủ yếu là các nhà sản xuất nhỏ có dòng sản phẩm và thương hiệu riêng của mình. Thống kê hiện tại cho thấy có hơn 3,000 nhãn hiệu sản phẩm của Braxin đang lưu hành. Ngành công nghiệp phụ trợ của Braxin cũng phát triển đa dạng, gồm 300 doanh nghiệp linh kiện, 400 doanh nghiệp thuộc và chế biến da và khoàng 100 doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị ngành da giày. Dù đã phát triển được các dòng sản phẩm của riêng mình, các nhà sản xuất Braxin đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của Trung Quốc và các nước đang phát triển khác về chi phí lao động thấp và qui mô sản xuất khổng lồ. Trình độ quản lý, năng lực sáng tạo, marketing và tài chính của các doanh nghiệp qui mô nhỏ cũng là một trong những khó khăn hiện thời của Braxin trong việc tăng năng lực cạnh tranh của ngành. Việt Nam là giày dép lớn thứ tư trên thế giới với năng lực sản xuất của toàn ngành khoảng 700 triệu đôi /năm. Hiện nay, có khoảng 500 doanh nghiệp ngành da giày. Đa số các doanh nghiệp này thuộc loại vừa và nhỏ nên sản xuất da giày Việt Nam thường làm gia công cho các hãng lớn trên thế giới (đặc biệt là giầy thể thao)và mặt hàng giày dép Việt Nam sản xuất thường thuộc vào dòng sản phẩm trung bình. Thị trường xuất khẩu giày dép chủ lực của Việt Nam là Mỹ (tỷ trọng xuất khẩu hơn 50%), tiếp theo là EU, Nhật Bản… Dù hơn 90% các sản phẩm ngành gia giày Việt Nam là xuất khẩu và mang lại kim ngạch lớn, nhưng vấn đề nguyên phụ liệu và trình độ công nghệ, quản lý, marketing là những hạn chế không nhỏ nữa của ngành da giày Việt Nam. Chính điều này là những khó khăn thách thức lớn mà ngành phải vượt qua để phát triển trong thời gian tới. Ngoài ra, trong số các nước Đông Nam Á, Indonesia cũng là nước gia công giày lớn, với giá trị xuất khẩu gần 1.72 tỉ USD năm 2009. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, chiếm 28% tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là các nước Tây Âu Đức, Anh, Bỉ và Hà Lan, mỗi nước chiếm khoảng 8% tổng giá trị xuất. Tuy nhiên, ngành giày dép Indonesia cũng như Việt Nam chủ yếu dựa vào gia công, tận dụng lợi thế lao động phổ thông giá rẻ hầu hết các nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp sản xuất giày vẫn phải nhập khẩu. Đây cũng chính là những khó khăn của Indonesia trong việc tăng năng lực cạnh tranh của ngành. 2.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIÀY DA VIỆT NAM 2.3.1.Kim ngạch xuất khẩu Theo Viện Nghiên cứu Da Giày (Bộ Công Thương), ngành công nghiệp da giày trong 10 năm qua có những bước phát triển khá ấn tượng và đứng vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu của cả nước sau dệt may và dầu thô. Tỷ trọng xuất khẩu giày da chiếm một phần không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tỷ trọng trung bình giai đoạn năm 2005-2009 chiếm 8.26 %. Bảng biểu 1 : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép 2005-2010 ĐVT: Triệu USD ,% Năm Kim ngạch XK giày dép Tốc độ tăng (%) Tổng KN XK của cả nước Tốc độ tăng (%) Tỷ trọng (%) Kế hoạch Thực hiện/ kế hoạch 2005 3038.8 - 32447.1 - 9.4 3300 -7.9% 2006 3595.9 18.3 39826.2 22.7 9.0 3300 8.9% 2007 3994.3 11.1 48561.4 21.9 8.2 4000 -0.1% 2008 4767.8 19.4 62685.1 29.1 7.6 4500 6.0% 2009 4066.8 -14.7 57096.3 -8.9 7.1 4500 -9.6% 6th/2010 2280.0 10.7 32465.8 17.6 7.0 - - ( Nguồn Tổng cục thống kê và Tổng cục hải quan) Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK giày da so với tốc độ tăng trưởng XK của cả nước Nguồn : Vẽ từ bảng biểu 1 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày da từ năm 2004-2008 tương đối cao khoảng 15% , tuy nhiên lại thấp hơn tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đó là do giày da Việt Nam phải chịu mức thuế chống bán phá giá ở mức 10%, nên ngành giày da VN chịu thiệt thòi khá lớn về tài chính. Đặc biệt năm 2009, kim ngạch của mặt hàng này là 4.06 tỷ USD giảm gần 15%. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm mạnh này là do tác động của thuế chống bán phá giá của Liên minh châu Âu (EU) - thị trường xuất khẩu giày da lớn nhất Việt Nam - cùng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép so với kế hoạch 2005-2010 Nguồn : Vẽ từ bảng biểu 1 Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Năm 2005, xuất khẩu đạt trên 3 tỷ USD, tăng 12.9 % so với năm 2004. Dự báo trước đó kim ngạch sẽ đạt 3.3 tỷ USD, nhưng thực tế lại giảm 7.9%. Năm 2006, tình hình sản xuất – kinh doanh của toàn ngành có nhiều biến động so với năm 2005, một phần do 3 tháng đầu năm 2006, nhiều doanh nghiệp phải dừng sản xuất hoặc ít đơn hàng hơn do ảnh hưởng của vụ kiện chống bán phá giá các loại giầy có mũ từ da xuất xứ Việt Nam và Trung Quốc xuất khẩu vào các nước EU, một phần do phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, sức ép của quá trình hội nhập ngày càng gia tăng, cùng với việc phải đáp ứng nhiều yêu cầu của các nhà nhập khẩu, người tiêu dùng quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu giày da trong năm 2006 là 3,59 tỷ USD, tăng 18,2% so với năm 2005 và vượt so với kế hoạch năm 8,9%. Năm 2007: Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam tăng 11%, đạt mức 3,99 tỷ USD năm 2007, xấp xỉ hoàn thành kế hoạch năm, đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí. Năm 2008: Về hoạt động kinh doanh, tuy có nhiều khó khăn nhưng các nước sản xuất và xuất khẩu da giày vẫn đạt kết quả khả quan trong năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2008 đạt 4,76 tỷ USD, tăng 19.4% so với 2007 và vượt mục tiêu 4,5 tỷ USD đề ra. Đến năm 2009, theo mục tiêu ban đầu chỉ tiêu xuất khẩu năm 2009 là 5,1 tỷ USD nhưng do suy giảm kinh tế ở những thị trường xuất khẩu chủ lực của mặt hàng da giày Việt Nam như: Hoa Kỳ, EU… chưa có dấu hiệu phục hồi dẫn đến thiếu đơn hàng xuất khẩu nhiều doanh nghiệp da giày vẫn chỉ sản xuất cầm chừng nên ngành da giày đã phải giảm chỉ tiêu xuất khẩu năm 2009, chỉ cố gắng phấn đấu bằng năm 2008 là 4,5 tỷ USD. Thế nhưng, kim ngạch xuất khẩu của ngành cũng chỉ đạt mức là 4 tỷ USD, giảm 14,7% so với 2008 và giảm 9.6% so với dự kiến khiến cho nhiều doanh nghiệp trong ngành và những người quan tâm đến ngành da giày Việt Nam cảm thấy lo ngại. Sự sụt giảm này chủ yếu do xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm, năm 2009 chỉ đạt khoảng 1,1 tỷ USD giảm 26%. Năm 2010: Hiệp hội Da giày Việt Nam (Lefaso) cho biết, tổng kim ngạch xuất khẩu ngành trong 7 tháng đầu năm tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt trên 2,75 tỷ USD. Trong bối cảnh giày mũ da vẫn đang chịu mức thuế 10% xuất khẩu vào EU và không được hưởng cơ chế ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, thì kết quả này rất đáng khích lệ. Ngành da giày Việt Nam đề ra mục tiêu xuất khẩu 6,2 tỷ USD. Nếu như năm 2010, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước là 6,5%, GDP bình quân đầu người khoảng 1.237 USD thì tổng kim ngạch xuất khẩu da giày đạt khoảng 6,2 tỷ USD chiếm 10,29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. 2.3.2 Thị trường xuất khẩu: Hiện nay, giày da của Việt Nam đã có mặt trên hơn 50 nước trên khắp châu lục. Thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhóm mặt hàng này là các nước phát triển có sức mua lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada, Australia…. Bên cạnh đó, còn có thể khai thác các thị trường có sức mua không lớn nhưng chấp nhận hàng hoá phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam như Indonesia, Malayxia, Trung Đông, Châu Phi, Nam Á, Nga, các nước Đông Âu cũ… Biểu đồ: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giày da Nguồn: Vẽ từ bảng biểu phụ lục 1 Thị trường xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam tương đối ổn định, mỗi năm giá trị xuất khẩu ở từng thị trường tuy ít nhưng vẫn tăng. Trong số các thị  trường xuất khẩu chủ lực của ngành giày dép, thị trường EU chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Một số thị trường xuất khẩu giày da chủ yếu của Việt Nam: EU: Thị trường EU là thị trường truyền thống, thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành da giày Việt Nam, luôn chiếm khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu da giày nước ta. Song tại thị trường này có nhiều biến động do ảnh hưởng vụ kiện, sức mua và cơ cấu sản phẩm thay đổi, đồng thời phụ thuộc nhiều vào các đối tác đặt hàng, hợp tác sản xuất và sức ép về thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giày sang thị trường EU giai đoạn 2006 – 2010 ĐVT: Triệu USD Năm Kim ngạch Tăng/giảm(%) 2006 1966.5 - 2007 2184.7 11.8 2008 2508.3 14.8 2009 1948.0 -22.3 6th/2010 2280.0 - Nguồn: Tổng cục Thống kê Từ ngày 6/10/2006, EU áp thuế chống bán phá giá giày mũ da sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang EU với mức thuế chống bán phá giá 10%. Điều này đã gây khó khăn cho hàng da, giày Việt Nam khi xuất vào EU. Tuy nhiên, bất chấp khó khăn, lượng xuất khẩu vào EU vẫn tăng qua các năm. Nhưng đến năm 2009 ngoài việc giảm sút 20%-30% đơn hàng do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành da giày Việt Nam đã tăng thêm khó khăn khi EU bỏ thuế quan ưu đãi GSP từ ngày 1-1-2009 và thời gian áp thuế chống bán phá giá 10% bị kéo dài (khoảng 12-15 tháng) điều này đã làm cho kim ngạch xuất khẩu giày da sụt giảm nghiêm trọng 22.3% so với 2008. Tuy nhiên, thị trường này thật sự vẫn còn rất nhiều tiềm năng, vì nhu cầu về da giày của EU là rất lớn, đặc biệt là Anh, Đức, Hà Lan. Trong khi khả năng sản xuất thì chỉ tồn tại ở một số nước với nguồn lực nhân công rất hạn chế. Bên cạnh đó, việc áp thuế chống bán phá giá giày mũ da của EC đối với giày da Việt Nam và Trung Quốc, đang bị một số nước thành viên trong khối EU phản đối quyết liệt do ảnh hưởng đến quyền lợi tiêu thụ sản phẩm của họ. Điển hình là các nước Anh, Đức, Ba Lan, Hà Lan, Phần Lan, Séc, Áo, Bỉ… Do đó, xu hướng EC sẽ phải sớm bỏ áp thuế cho hàng giày mũ da Việt Nam. Tại EU, nổi bật nhất trong nước nhập khẩu da giày từ Việt Nam phải kể đến là Anh. Anh hằng năm nhập khẩu giày dép từ Việt Nam trị giá khoảng 500 triệu USD, chiếm hơn 30% trị giá xuất khẩu giày dép vào EU (chỉ tính riêng giày dép xuất khẩu từ Việt Nam). Kế đến là Đức cũng có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu mặt hàng này từ Việt Nam khá ổn định, riêng Tây Ban Nha có xu hướng tăng nhẹ. Xuất khẩu giày dép vào EU tăng nhẹ từ 2006-2008, chững lại và đi xuống vào năm 2009. (Tham khảo thêm phụ lục 2) Sản phẩm giày được tiêu thụ nhiều nhất tại thị trường rộng lớn này chủ yếu là casual footwear, chiếm trung bình tại 5 thị trường nổi bật Đức, Anh, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Hà Lan khoảng 50% trên các mặt hàng giày dép. Hàng evening footwear được tiêu thụ ít nhất (chỉ chiếm dưới 10%.) (Tham khảo thêm phụ lục 3, 4) Mức tiêu thụ ở các thị trường EU chủ yếu là phụ nữ có nhu cầu thay đổi nhiều hơn là đàn ông và trẻ em. Tuy năm 2008 người tiêu dùng không còn dư dả để có thể thay đổi hết mẫu này đến mẫu kia kể cả những mẫu giầy dép giá rẻ nhập khẩu từ châu Á như các nhà kinh doanh bán lẻ mong muốn, nhưng mức nhu cầu thay đổi thời trang ở phụ nữ vẫn cao hơn. Hoa Kỳ: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu giày dép lớn thứ hai của Việt Nam sau EU, kim ngạch xuất khẩu da giày Việt Nam vào thị trường này luôn chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu da giày Việt Nam với tốc độ xuất khẩu gia tăng mạnh trong thời gian qua, đặc biệt từ sau khi Việt Nam ký kết Hiệp định song phương với Mỹ và sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giày sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006 – 2010 ĐVT: Triệu USD Năm Kim ngạch Tăng/giảm(%) 2006 802.8 6.8 2007 885.1 10.3 2008 1075.1 21.5 2009 1038.8 -3.4 6th/2010 619.3 - Nguồn: Tổng cục Thống kê Năm 2009 chiếm gần 25% tổng kim ngạch xuất khẩu giày da VN. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2009 là 9%. Năm 2009 kim ngạch ở thị trường này giảm (-3.4%) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. 6 tháng năm 2010: Trong 7 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu giày dép vào Mỹ tăng khá mạnh, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành, đạt gần 700 triệu USD. Đây là một tín hiệu tích cực, khi thị trường chủ lực và truyền thống ở châu Âu gặp nhiều khó khăn, do EU đã bỏ chính sách ưu đãi thuế quan dành cho các nước đang phát triển đối với da giày Việt Nam, bên cạnh quyết định kéo dài thời hạn áp thuế chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam đến năm 2011. Hiện nay, các nhà nhập khẩu giày dép của Hoa Kỳ đã có những kế hoạch mở rộng thị trường nhập khẩu từ Việt Nam, nhất là các có chi tiết sản xuất phức tạp, chất lượng từ trung bình khá trở lên, vì Việt Nam có đội ngũ lao động khéo tay sản xuất các sản phẩm phức tạp, đây sẽ là cơ hội cho các sản phẩm da giày của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này. Nhật Bản: Thị trường Nhật vẫn là thị trường yêu cầu chất lượng cao, thời hạn giao hàng và chủng loại sản phẩm. Tuy Việt Nam và Nhật Bản chính thức dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc từ năm 2000 song ngành da giày vẫn chưa gia tăng xuất khẩu được nhiều sang thị trường này.Hiện tại kim ngạch xuất khẩu giầy dép vào N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde tai 3 nhm mnh lm.doc
Tài liệu liên quan