PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1- Các đặc trưng cơ bản của vốn
2- Phân loại vốn.
3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
II, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
1, Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
a- Phương pháp so sánh
b- Phương pháp phân tích tỷ lệ.
2- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
3- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ.
Tổ chức thi công công trường
1. Giám đốc công ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB:
2. Phòng kỹ thuật và quản lý công trình:
3. Phòng tài chính - kế toán:
4. Ban chỉ huy công trường:
II- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
1. Những đặc điểm của ngành xây dựng:
1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng:
1.2. Các đặc đIểm của sản phẩm xây dựng:
2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng:
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ :
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây:
2- Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và VTTB
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn ưu động tại công ty cổ phẩn và vật tư thiết bị.
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & VTTB.
1. Nhưng mặt đã làm được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty:
2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần xây dựng & VTTB.
2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định:
2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & VTTB
(TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI I )
I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:
II. GIẢI PHÁP NẦN CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & VẬT TƯ THIẾT BỊ:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định :
1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
2.1. Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất:
2.2. Việc thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ là rất cần thiết:
3. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ
4. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý:
4.1. Kiến nghị với Tổng công ty:
4.2. Kiến nghị với Nhà nước:
KẾT LUẬN
Sơ đồ tổ chức hiện trường
BẢNG 1 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM 98, 99, 2000
Bảng 5: Bảng phân tích theo cơ cấu tài sản
BẢNG 6: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA CÁC NĂM
BẢNG 4: BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận trên vốn do chi phí.
Một nhân tố nữa cần phải bàn đến là sản phẩm của doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm phản ánh rất lớn đến hiệu quả sủ dụng vốn của doanh nghiệp: Thời hạn tiêu thụ sản phẩm, thị trường mà sản phẩm phục vụ, tính cạnh tranh của sản phẩm…
Ngoài các nhân tố kể trên còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
- Chính sách Nhà nước: Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước như bảo hộ, khuyến khích, hạn chế có thể làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những phương hướng, định hướng kinh tế của Nhà nước qua từng thời kỳ có ảnh hưởng khác nhau đến việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Hiện nay, tốc độ phát triển khoa học công nghệ không ngừng gây nên sự chênh lệch rất lớn giữa các nước phát triển và đang phát triển và đang phát triển. Làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cập nhật với trình dodọ công nghệ mới, mặt khác đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ nào và sau thời gian là bao lâu sẽ hoàn vốn và có lãi…
Các yếu tố khách quan trong thiên nhiên cũng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn: như khí hậu, địa điểm, thiên thai…
* Để thực hiện tốt những tục tiêu đa đẻ ra thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu qảu sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện chiến lược củ doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh và đảm bảo sự tồn tại an toàn của doanh nghiệp về tài chính. Song song với việc huy động nguồn vốn nhằm tăng năng lực sản xuất thì việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đem lại lợi nhuận và uy tín cho doanh nghiệp.
Chủ trương chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phàn đã đặt ra những thách thức và triển vọng mới cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tầm hoạt động với quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao và là một nhân tố cho sự ra đời của thị trường chứng khoán. Đảm bảo yêu cầu hiệu quả kinh tế cuối cùng không những là yêu cầu khi thành lập Công ty mà còn là mong muốn của các nhà đầu tư và các nhà thành lập Công ty mà còn là mong muốn của các nàh dầu tư và các nàh hoạch định chính sách vì sự đổ vỡ của nó sẽ gây ra khủng hoảng tài chính ở tầm vĩ mô.
Để nghiên cứu kỹ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư thiết bị - thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phàn xây dựng và vật tư thiết bị
I- Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị.
Công ty vật tư thiết bị và xây dựng là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được thành lập theo quyết định số 102/QĐ/TCCB ngày 15//1993 của Bộ trưởng Bộ thuỷ lợi các Bộ, ngày 21/9/1996, Công ty được đổi tên thành Công ty Vật tư thiết bị và xây dựng, chuyển từ hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi I. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty. Ngược lại, Tổng Công ty Xây dựng thuỷ lợi I chịu trách nhiệm cuối cùng vè các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của Công ty vật tư thiết bị và xây dựng. Công ty được ký các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hợp đồng kinh doanh, hoạt động tài chính và tổ chức nhân sự theo phân cấp của Tổng Công ty. Với sự nỗ lực của ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sau một thời gian hoạt động, nhưng sản phẩm của Công ty đã mở rộng rất nhiều so với khi thành lập, cụ thể là những ngành nghề sau:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
- Xây dựng các công trình giao thông
- Xây dựng các công trình dân dụng, kiến trúc, vỏ bao che công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình cấp thoát nước (nước sách và vệ sinh môi trường nông thôn)
- Xây dựng trạm biến áp đến 35kv và đường dây tải điện
- Khai thác vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng thuỷ lợi
- Tư vấn mua sắm vật tư thiết bị thuỷ lợi và lắp máy
- Nhập khẩu các thiết bị (vật tư xe máy theo các dự án thuỷ lợi
- Vận tải vật tư, thiết bị hàng hoá bằng đường bộ
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, thi công các công trình mang tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước, các công trình mang tính chất phúc lợi xã hội có tầm quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước như đập Võ Lao (Lao Cai - 1995 - 1996) đắp đe Hoàng Long - Gia Lâm 96 - 97; hệ thống tiêu úng và chống lũ Phú Cường - Hoà Bình 98 - 99, bê tông hoá kênh Nậm Rốm - Lai Châu… Nói chung, Công ty luôn đảm bảo thi công đúng tiến độ và bàn giao công trình đúng kế hoạch. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầy xây lắp cũng như được Tổng Công ty giao nhiều hợp đồng quan trọng. Đó là những ghi nhận bước đầu về một phương hướng hoạt động kinh doanh hợp lý của Công ty.
Tuy vậy, Công ty còn rất nhiều hạn chế do là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là cung ứng vật tư, thiết bị theo kế họach, cơ chế giao lưu vốn vẫn còn chịu sức ép nặng nề của các mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu, làm mất đi quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với Công ty vật tư thiết bị và xây dựng, nguồn vốn kinh doanh được hình thành chủ yếu từ vốn ngân sách Nhà nước, vốn tự bổ sung và vốn vay qua hệ thống ngân hàng, còn vốn huy động từ các nguồn khác như huy động cán bộ công nhân viên đóng góp thì rất ít và không đáng kể. Với thị trường vốn thiếu hụt như hiện nay nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty khi xác định một cơ cấu vốn tối ưu và lựa chọn nguồn tài trợ thích trợ nhất.
Để phù hợp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường xây dựng và thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của chính phủ, ngày 7/3/ 2000 Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ký quyết định số 22/2000 /QĐ/ BNN- TCCB chuyển Công ty vật tư thiết bị, có tên giao dịch quốc tế là Material Equipnent Supply and Contruction Company, viết tắt là MESCO. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 3B phố Thể Giao - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty có các thành viên trực thuộc như sau:
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 1.
Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 2.
Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 3.
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể giao- Quận Hai Bà Trưng.
- Xí nghiệp xây dựng dân dụng
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể Giao.
- Xí nghiệp đê kè và phát triển hạ tầng.
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể Gao .
- Xí nghiệp kho vận .
Địa chỉ : km 10 Thị trấn Văn Điển.
- Đội cơ giới
Địa chỉ : Km 10 Thị Trấn Văn Điển .
- Trung tâm Thương Mại:
Địa chỉ : Km 10 Thị trấn văn Điển.
- Trạm tiếp nhận Vật tư - Hải Phòng.
Địa chỉ : Số 8 Nguyễn Trãi Hải Phòng.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã biến tài sản trong doanh nghiệp trở thành sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ thể, trong đó bao gồm sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu của nhiều cá nhân. trên cở chế độ góp vốn như vậy, đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải được thiết kế một cách tối ưu nhất để bảo toàn và phát triển nguồn vốn này. Do đặc thù của nghành xây dựng, Công ty phải phân bổ lực lượng của mình trên nhiều công trình với nhiều đối tượng công việc khác nhau. Nên việc quản lý chỉ đạo từ ban giám đốc xuống tới các đội sản xuất phải được kết cấu sao cho không bị chống chéo và mọi thông tin tình hình sản xuất phải được thông báo kịp thời từ dưới lên trên. Sau đây là mô hình tổ chức hoạt động của Công ty.
Tổ chức thi công công trường
1. Giám đốc công ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB:
- Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường
- Chỉ đạo Chỉ huy trưởng công trường về:
+ Tổ chức triển khai công trường.
+ Chất lượng kỹ, mỹ thuật công trình .
+ Tiến độ thi công.
+ Chế độ lao động công trường.
2. Phòng kỹ thuật và quản lý công trình:
- Thực hiện và triển khai các chức năng nhiệm vụ:
+ Tổ chức theo dõi, giám sát công trường.
+ Báo cáo giám đốc phụ trách về: Tiến độ, chất lượng và các vấn
đề liên quan công trình.
+ Quản lý thống kê các dữ liệu công trình (hồ sơ kỹ rhuật,
kinh tế).
+ Cùng với Ban chỉ huy công trường làm thủ tục nghiệm thu bàn
giao công trình.
- Đề xuất Giám đốc phụ trách bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khi
ban chỉ huy công trường.
+ Vi phạm quy trình, quy phạm.
+ Không đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
+ Vi phạm nghiêm trọng các chế độ an toàn lao động.
- Theo dõi các chế độ lao động, an toàn lao động công trường.
3. Phòng tài chính - kế toán:
- Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trường.
- Kiểm tra quản lý các chứng từ thanh toán công trình.
- Làm thủ tục đăng ký thuế của công trường với chi cục thuế tại địa phận thi công.
- Thanh quyết toán công trình đã được nghiệm thu bàn giao.
4. Ban chỉ huy công trường:
4.1. Chỉ huy trưởng công trường:
- Báo cáo Giám đốc quản lý, các phòng chức b\năng về :
+ Tiến độ thi công.
+ Biện pháp thi công.
+ Tổ chức nhân sự, lao động .
+ Kế hoạch vốn thi công.
- Làm việc, quan hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến công trình .
- Tổ chức:
+ Biện pháp thi công.
+ Bố trí, phân công lực lượng lao động.
+ Quản lý an ninh trật tự.
+ An toàn lao động .
+ Xác nhận khối lượng nghiệm thu ngày, giai đoạn, tháng, quý…
+ Quản lý các đội tham gia thi công bằng các hình thức: Khoán,
quản lý tài chính, quản lý nhân sự…
+ Lập hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ nghiệm thu bàn giao công trình, hồ
sơ hoàn công.
+ Lập chứng từ thanh toán công trình nộp về phòng tàI vụ.
- Chịu trách nhiệm và giảI quyết các vấn đề liên quan đến công trình ngay cả khi công trình đã hoàn thành như:
+ Bảo hành.
+ Thanh quyết toán.
+ Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Các đội thi công:
- Các đội thi công trực thuộc ban chỉ huy công trường chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Ban chỉ huy.
- Các đội có trách nhiệm:
+ Triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc do Ban chỉ huy công trường chỉ đạo.
+ Thi công đảm bảo các chế độ an toàn, quy trình quy phạm.
+ Ký kết hợp đồng nội bộ và thanh toán với Ban chỉ huy công trường.
+ Hoàn thành trách nhiệm khác đã thỏ thuận với Ban chỉ huy
công trường.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của cac Ban, ngành quản lý nội bộ
Công ty.
II- Đặc đIểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng
1. Những đặc điểm của ngành xây dựng:
1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng:
Sản phẩm của ngành xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn chỉnh theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm cuả nhiều ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim… và lẽ dĩ nhiên là của ngành xây dựng , ngành đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động.
Sản phẩm trực tiếp của ngành công nghiệp xây dựng chỉ bao gồm các công việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng đỡ các công việc lắp đặt các thiết bị, máy móc cần thiết vào công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động.
Vì các sản phẩm công trình xây dựng thường rất lớn và phảI xây dựng trong nhiều năm, nên để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tàI chính, cần phân biệt sản phẩm trung gian với sản phẩm cuối cùng của xây dựng. sản phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. sản phẩm cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh có thể bàn giao đưa vào sử dụng.
Công trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ và hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng được nêu ra trong bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật, liên hợp công trình xây dựng bao gồm nhiều công trình xây dựng tập trung tại một địa điểm hay một khu vực, hình thành các giai đoạn sản xuất rõ rệt và có liên quan hữu cơ với nhau về mặt công nghệ sản xuất, để làm ra sản phẩm cuối cùng.
1.2. Các đặc đIểm của sản phẩm xây dựng:
Đặc đIểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các tính chất sau:
Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào đIều kiện địa phương, mang nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phương pháp chế tạo.
Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác đọng trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt như đường ống, công trình thuỷ lực, lò luyện gang thép…).
Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu cả về phương diện sử dụng sản phẩm của ngành xây dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng:
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể thấy được đặc điểm của sản xuất trong xây dựng như sau:
Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa đIểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động , linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng…
Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Đặc đIểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu lại công trình đang còn xây dựng , các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình , do tiến bộ của khoa học và công nghệ, nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý…
Thứ ba, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn.
Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng, chất lượng đã định trước của người giao thầu. Do đó tiêu thụ sản phẩm xây dựng tức là bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị giao thầu và thu tiền về. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khách quan của chế độ thanh toán như có thể áp dụng phương thức thanh toán theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc. Mặt khác, khi thi công các công trình, công ty phải bỏ ra một lượng vốn ban đầu khá lớn nhưng khi công trình hoàn thành thì thường bên A (khác hàng) không trả hết ngay mà sau một thời gian mới thu đủ thậm chí việc thu cũng rất khó khăn qua nhiều khâu thủ tục. Vì vậy, nó đã làm cho vòng quay của vốn chậm và gây không ít rủi ro cho công ty xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có nhiều kinh nghiệm cho các trường hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi nhận thầu.
Thứ tư, quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xây dựng tổng thầu, hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Thứ năm, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên phải chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng của thời tiết làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ... đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc , đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân , chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán tranh thầu , quan tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới...
Thứ sáu, sản xuất xây dựng xhịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây dựng nhưng nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất, lập phương hướng phát triển khoa học - kỹ rhuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn và trang bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ rhuật của ngành.
III. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị :
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây:
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 1 cùng với sự giúp đỡ rất lớn của Tổng công ty về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị tiên tiến nên công ty đã đứng vững được trên thị trường và từng bước làm ăn có lãi.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 1: kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 98, 99, 2000.
* Doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm:
- Năm 1999 tăng 15.255.189.648 - 11.614.771.700 = 3.640.417.948
( tăng 131.34% so với năm 1998)
- Năm 2000 tăng 20.000.000.000 - 15.255.189.648 = 4.744.810.352
(Tăng 131.1% so với năm 1999).
Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khá đồng đều (>131%). Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng:
- Năm 1999 lợi nhuận tăng: 232.062.642 - 181.459.921 = 50.602.721
chiếm 127.9% so với năm 1998.
- Năm 2000 tăng: 300.000.000 - 232.062.642 = 67.937.358 với tỷ trọng bằng 129.3% so với năm 1999.
Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu nhưng trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay thì kết quả trên mà công ty đạt được là rất tốt.
Về nguồn vốn kinh doanh / doanh thu ( tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng kinh doanh) có xu hướng tăng, riêng năm 1999 tăng mạnh nhất 10,33% (cứ 10,33 đồng vốn tạo ra 100 đồng doanh thu) có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì có nhiều công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong năm 2000, công ty nhận đấu thầu một số công trình lớn như : kè đê biển Phú Thụy - Hải Phòng, kê PAM Thái Thuỵ - Thái Bình, bê tông hoá kênh núi Cố... nên đã mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho sản xuất, vì vậy nguồn vốn cố định năm 2000 tăng lên và hiệu suất sử dụng vốn tốt hơn so với năm 98, 99. để làm rõ hơn ta tiếp tục xét bẳng 2: tình hình tài chính của công ty qua các năm.
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình hình tài chíng của công ty: trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2000 tổng tài sản tăng 18,52%so với năm 1999, năm 99 tăng 43,28% so với năm 1998. Giá trị tổng tài sản tăng từ 8.658.820.038 đồng lên 14705442789 đồng, điều đó cho thấy công ty cố gắng trong việc huy động vốn tài chợ cho tài sản để sản xuất kinh doanh. Về tỷ suất tự tài trợ, năm 1998 chỉ tiêu này là 14,12% đến năm 1998 giảm xuống còn 12,66%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vốn chủ sở hữu lại có su hướng giảm, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp là thấp. Sang năm 2000, do chuyển biến hình thức trong hình thức sở hữu nên công ty đẵ hồi phục lại vấn đề này.
Về tỷ suất đầu tư, năm 1998 tài sản cố điịnh chiếm tới 16,56% và tỷ trọng này giảm dần năm 99 là 11,52% và đến năm 2000 còn 9,05%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2000 tỷ trọng này là 86,90% là lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỉ trọng này tăng 1,01lần so với 1998. Điều này rễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng nă 1999 tỉ lệ này tăng 45,71% so với 1998, năm 2000 tăng 17,94 % so với năm 1999. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá thấp, vốn bị ứ đọng tại công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tỉ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24 (năm 98) lên 2,31 (năm 99) và 4,66 (năm 2000) chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh .
Trong 3 năm tỉ suất thanh toán tức thời của công ty là cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ của công ty hoạt động rất hiệu quả.
Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần 1998 : 88.619.616.
1999 : 247.990.746.
2000 : 595.594.733.
Ta có thể nhận xét rằng mức vốn hoạt động thuần tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển sản xuất kinh doanh và của công ty trong những năm gần đây. Điều này được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn thông qua bảng dưới đây:
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
thị trường
Chỉ tiêu
Đ vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Doanh thu
Đồng
11.614.771.700
15.255.189.648
20.000.000.000
2
Lợi nhuận
Đồng
181.459.921
232.062.642
300.000.000
3
Tổng tài xản
Đồng
8.658.820.038
12.406.711.648
14.705.442.789
4
Vốn chủ sở hữu
Đồng
1.222.892.282
1.571.625.212
1.925740.318
5
Hiệu suất sử dụng tổng TS
1/3
1.34
1,23
1.36
6
Doanh lợi vốn
2/3
2.09
1,8
20,4
7
Doanh lợi vốn CSH
2/4
0,15
0,15
0,16
Năm 1998 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,14 nhưng sang năm 99 còn 1,2. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu, nguyên nhân năm 99 giảm do doanh nghiệp chưa đầu tư vào thiết bị để phù hợp với trình độ sản xuất đòi hỏi. Sang năm 2000 doanh nghiệp đã khắc phục được yếu tố này nên hiệu suất tăng nên rõ rệt. Doanh lợi vốn năm 99 giảm so với năm 1998 là do công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, cụ thể là phải cạnh tranh bỏ giá thầu thấp, chi phí xây dựng công trrình lớn. Năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn đẵ tăng lên, trong đó doanh lợi vốn chủ sở hữu là 0,16 % Chứng tỏ khi công ty chuyển sang cổ phần hoá thì đồng vốn được quản l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0171.doc