MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN HÀ NỘI: 1
1.Quá trình hình thành và phát triển. 1
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty. 1
2.1.Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty. 1
2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty. 2
2.3.Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty. 3
2.4.Đặc điểm về lao động. 5
2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu. 6
2.6.Đặc điểm về tài chính. 7
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3 THỜI GIAN TỪ NĂM 2005 – 2007 9
I. Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 9
1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. 9
2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 10
2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp gồm: 11
2.2.Lập phương án thi công cho gói thầu. 11
2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu. 12
2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ. 16
2.5.Tham gia mở thầu. 16
2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu. 17
3.Tình hình đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 17
II. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty. 18
1. Thành tựu đạt được. 18
2. Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của Công ty. 19
2.1. Những tồn tại của Công ty. 19
2.2. Nguyên nhân thua thầu của Công ty. 20
II. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 21
1. Những thành tích Công ty đã đạt được. 21
2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu. 21
III. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 21
1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. 21
2.Các nhà cung cấp đầu vào. 22
3. Khách hàng. 23
4. Năng lực bản thân của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 23
5. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu. 25
5.1.Về thi công xây lắp. 25
5.2.Về nhân sự. 25
5.3.Về tài chính và kế toán. 26
5.4.Về Marketing. 26
5.5.Về tổ chức quản lý chung. 27
6. Phân tích cơ hội, nguy cơ của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 27
7. Những hạn chế về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. 28
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HIỆU QUẢTHẮNG THẦU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN HÀ NỘI. 29
I. Các giải pháp từ phía Công ty. 29
1. Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt. 29
2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức về đấu thầu, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ để nâng cao chất lượng của công tác lập hồ sơ dự thầu, thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực. 31
3.Nâng cao năng lực tài chính. 31
4.Tăng cường công tác Marketing, sử dụng các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu. 33
5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và nâng cao công tác quản lý. 34
6.Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu 34
7. Tăng cường liên danh trong đấu thầu. 34
KẾT LUẬN 1
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. Vì vậy việc lập các phương án thi công công trình cần phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của phương án. Thường những dự án đấu thầu do Công ty tham gia sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Công ty đối với chủ đầu tư.
2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính theo Bản vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiện có sự chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì tiên lượng dự toán do chủ đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Công ty) .
“Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:
Chi phí trực tiếp.
Chí phí chung.
Thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Các chi phí này được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác.
a.1.Chi phí vật liệu.
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu lượng khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu địa phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công ty. Công ty xác định chi phí vật liệu: VI
VI = SQi x Dvi
Trong đó:
Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i.
- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Công ty dự toán xây dựng của công việc xây lắp thứ i do Công ty lập.
a.2.Chi phí máy thi công :
Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi công (như xăng, dầu, điện năng,...) chưa tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = SQi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức.
NC= SQi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
Qi: khối lượng công việc xây lắp thư i.
Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i do Công ty lập.
F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính:
T = VL + M + NC
b.Chi phí chung: Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
C: chi phí chung.
NC: chi phí nhân công.
P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.
c. Thu nhập chịu thuế tính trước.
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày 3/10/1996.
d. Thuế giá trị ra tăng đầu ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà Công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%.
Công tác xác định giá dự toán xây lắp như sau:
Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu cầu xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận được hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước kết hợp với việc sử dụng vật tư tối thiểu mà Công ty đúc kết được sau 30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật tư của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng các loại máy móc ván khuôn định hình sẵn có của Công ty, hạn chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể như sau:
Ví dụ: 1m3 Xây tương 220 VXM 50#, cao £ 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3.Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197
Giá XL 774.960
Theo Công ty lập:
Gạch xây: 550 viên x 350: 209.000
Xi măng PC 30: 0,29m3 x 261,03 x 677: 51.248
Cát vàng: 0,29m3 x 1,09 x 40.000: 12.644
Gỗ ván: 0,01m3 x 1.273.000: 12.730
Cây chống: 1,62 cây x 9.500: 15.930
Dây buộc: 0,46 kg x 7.000: 3.220
Nước: 0,29 m3 x 0,26m3 x 4.500: 339
Chi phí vật liệu: 643.323
Chi phí nhân công: 25.553
Chi phí máy: 3.811
Chi phí trực tiếp: 672.596
Chi phí chung:58% chi phí nhân công 14.821
687.417
Thu nhập trước thuế: 37.808
(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung)
Giá thành: 725.225
Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261
Đơn giá bỏ thầu: 751.486
= = 0,96
Như vậy với 1m3 tường xây thì giá của Công ty đã giảm được 4% so với giá của Nhà nước. Với cách lập giá như vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận được hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm chưa rõ ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà thầu và trả lời của bên mời được gửi công khai đến tất cả các nhà thầu. Hiệu chỉnh hồ sơ là công việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu, giúp Công ty chuẩn bị chính xác những yêu cầu của bên mời thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong đấu thầu xây lắp. Quá trình hiệu chỉnh hồ sơ còn là hiệu chỉnh giá. Nếu sau khi bóc giá mà kết quả quá cao thì Công ty phải bóc lại giá để dự thầu hợp lý hơn. Vì vậy, việc hiệu chỉnh giá thường được giao cho các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện và có sự giám sát thường xuyên của lãnh đạo Ban Dự án.
2.5.Tham gia mở thầu.
Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự xét thầu, làm rõ thắc mắc của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ước tính, tiêu chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội là nhà thầu được chọn.
2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.
Đại diện của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Sau khi đã thỏa thuận được hợp đồng, Công ty bước vào giai đoạn thực hiện hợp đồng. Mỗi xí nghiệp thuộc Công ty có một thế mạnh riêng, do đó trong quá trình thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công nào phù hợp với thế mạnh của xí nghiệp nào thì sẽ do xí nghiệp đó thực hiện. Sự phân công này được thực hiện ngay từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi đơn vị sẽ đảm nhiệm phần thi công mà mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Công ty. Điều này không những giúp tăng hiệu quả của quá trình thi công mà còn có tác dụng tốt trong quá trình làm giá, bởi Công ty có khả năng lập dự toán công trình với giá cạnh tranh nhất nhờ vào những am hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm nhiệm.
3.Tình hình đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
- Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc thiết bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào chưa sử dụng tới từ đó lên kế hoạch sử dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc.
- Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để điều hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc kéo dài công việc nếu không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng chi phí.
- Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực tiếp cử người làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ phải chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng tiến độ.
- Về chất lượng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật liệu sử dụng như đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lượng công trình, kiểu dáng kiến trúc đúng như trong thiết kế của chủ đầu tư.
II. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty.
1. Thành tựu đạt được.
Bảng 6. hồ sơ kinh nghiệm.
TT
Loại hình công trình xây dựng
Số năm kinh nghiệm
Từ năm đến năm
1
Xây dựng công trình dân dụng
09
1998 -2007
2
Xây dựng công trình công nghiệp
09
1998 -2007
3
Xây dựng công trình thuỷ lợi
09
1998 – 2007
4
XD kỹ thuật hạ tầng và khu CN
09
1998 – 2007
5
XD công trình đường giao thông đến cấp II
09
1998 – 2007
6
Xây lắp các công trình điện, nước, điện lạnh
09
1998 – 2007
7
XL các CT đường dây và trạm biến áp đến 110 Kv
07
1998 – 2007
8
Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ
09
1998 – 2007
9
Gia công lắp đặt khung nhôm kính
09
1998 – 2007
10
Gia công lắp đặt TB phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
08
1998- 2007
11
Hoạt động tư vấn và đầu tư xây dựng
- Lập dự án, thiết kế các loại công trình
- Quản lý thực hiện các DA đầu tư XD đến nhóm B
- Tư vấn và đấu thầu
- Với đà tăng trưởng của Công ty, Công ty đã tăng số lượng công nhân viên để đáp ứng nhu cầu. Trong đó trình độ Đại học tăng 60 người, Cao đẳng Trung cấp tăng 15 người, công nhân kỹ thuật tăng 356 người. Xong Công ty cũng điều chỉnh lại việc phân phối lao động theo định hướng của Nhà nước tức là giảm biên chế và tăng lao động ký hợp đồng. Tổng số lao động trong biên chế là 769 người (vẫn tăng 431 người).
- Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Trước đây thị trường của Công ty chủ yếu ở Miền Bắc thì hiện nay Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam.
2. Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của Công ty.
2.1. Những tồn tại của Công ty.
- Về cơ cấu tổ chức: hiện tại Công ty chưa tách riêng hai phòng kế haọch và phòng kỹ thuật mà ốn gộp chung thành một phòng như vậy chưa đảm bảo được tính chuyên môn hoá cao. Người làm trưởng phòng phải tìm hiểu cả 2 vấn đề kế hoạch thi công và kỹ thuật công trình sẽ mất nhiều thời gian và chi phí.
- Về công tác kế toán – kiểm toán: việc tập trung, xử lý các chứng từ ban đầu của các xí nghiệp, đội tưực thuộc còn chậm ảnh hưởng tới công tác hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào. Số liệu kế toán còn nhầm lẫn, quản lý hạn mức vay vốn còn sơ suất, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Về lao động: Công ty có rất ít số lao động có trình độ trên đại học, điều này ảnh hưởng tới công tác quản lý và thiết kế kỹ thuật các công trình, giảm năng lực của Công ty. Đó là do Công ty chưa đầu tư chuyên sâu cho người lao động, khuyến khích việc nghiên cứu áp dụng kỹ thuật vào sản xuất.
- Về công tác hồ sơ dự thầu: Dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc xác định tiến độ thi công, xác định giá trị dự toán công trình chưa sát với yêu cầu thực tế nên dẫn tới nguyên nhân thua thầu ở một số công trình.
- Về chất lượng thi công công trình: một số công trình có biểu hiện chất lượng kém. Trình độ thi công của công nhân và máy móc kỹ thuật của Công ty không đủ để thực hiện các công trình lớn do vậy Công ty chỉ thực hiện được những công trình xây dựng dân dụng có số vốn lớn hơn 5 tỷ còn đối với các dự án lớn thì công trình chưa đủ năng lực thi công.
2.2. Nguyên nhân thua thầu của Công ty.
a. Nguyên nhân khách quan
Hiện tượng pháp giá bỏ thầu, bỏ giá thầu quá thấp trong các dư án đấu thầu trong nước và đáu thầu quốc tế trong thời gian qua diễn ra phổ biến. Có những gói thầu, giá dự thầu chỉ bằng 50% - 60% giá dự toán. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do thời gian gần đây, số dự án đấu thầu thì ít đí, số nhà thầu tham gia thì ngày càng đông, sức ép về việc làm cho người lao động ngày càng lớn, nên buộc các nhà thầu phải tìm các giải pháp hạn chế các chi phí về bộ máy hành chính, không tính lãi, chỉ đủ chi phí vè lao động vật liệu. Giảm các chi phí nhiên liệu, khấu háo, kéo dài tuổi thọ của máy từ 6-7 năm lên 10-13 năm,tăng NSLĐ, năng suất máy, tăng thời gian làm việc, tất cả nhằ, mục đích thắng thầu để có việc làm, do đó dẫn đến việc bỏ giá dự thầu thấp. Tuy nhiên,việc này không nên tiếp diễn và kéo dài, nhất là nếu gặp rủi ro sẽ dẫn đến thua lỗ, hoặc là sẽ dẫn đến việc phá sản doanh nghiệp…
b. Nguyên nhân chủ quan.
+ Hệ thống quản lý tài chính trong toàn công ty còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ từ Công ty xuống các đơn vị. Tại các đơn vị trực thuộc, chứng từ hoá đơn chưa cập nhật thường xuyên gây khó khăn trong công tác quản lý tài chính của Công ty.
+ Lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm nên các đề xuất kỹ về giá trong lập hồ sơ dự thầu chưa được sát với thực tế.
+ Lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội còn mỏng, chưa nắm hết chủ trương, đường lối, chưa hiểu kỹ cá quy chế quản lý của Công ty nên chưa có cách làm việc ăn khớp gây hạn chế trong công tác đấu thầu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
II. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
1. Những thành tích Công ty đã đạt được.
1) Tiết kiệm các nguồn vốn.
Thông qua đấu thầu, mức tiết kiệm đạt được khá cao bình quân chung khoảng 5 -10% so với ước tính ban đầu.
2) Chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án không ngừng được nâng cao, nhiều dự án trong quá trình thực hiện đã luôn bám sát theo hợp đồng, từ đó chất lượng cũng như tiến độ luôn được theo dõi và giám sát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu.
2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu.
1)Giá bỏ thầu nhiều khi chưa phù hợp: Có khi giá đưa ra lại thấp nên mặc dù trúng thầu nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không có hiệu quả. Công ty chưa đề ra một chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
2)Công tác Marketing tìm kiếm thị trường vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí quan trọng của nó. Nhất là công tác tiếp cận tìm hiểu ý đồ đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế vẫn còn hết sức bị động.
3)Việc tổ chức phối hợp cùng với các chủ đầu tư để triển khai các dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư còn chậm.
III. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Công ty xây dựng Lũng Lô.
Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng.
Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp.
Công ty cơ giới Xây lắp 12 - Tổng Công ty Licogi
Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng.
Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng.
Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Công ty tham gia đấu thầu.
Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công trình đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội không hề biết, Công ty chỉ đương đầu với họ khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Công ty không lường trước được sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hà Nam đã liên doanh với Công ty xây lắp Tỉnh Hà Nam và đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương. Đối với Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội, họ là “thổ địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phương, nắm rõ điều kiện cung ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại phương... Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn.
2.Các nhà cung cấp đầu vào.
Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.
Nếu Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội có nguồn đầu vào ổn định thì trước hết việc tính giá của Công ty sẽ thuận lợi hơn. Công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình lên xuống giá cả trên thị trường. Như vậy khi tính giá cho thực hiện công trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Công ty không có nguồn cung cấp đầu vào ổn định, thường xuyên, Công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các loại nguyên vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi công (thông tin về giá cả, chất lượng, đặc tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù hợp với công trình nào ...) thì khi tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của Nhà nước với giá rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nước thường không thể sát với giá cả thực tế ở tất cả các địa phương. Như vậy, sẽ không có gì đảm bảo mức giá đưa ra là mức giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
Ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện công trình phụ thuộc vào tiến độ cung cấp vật tư. Nếu Công ty có các nguồn cung cấp đầu vào ổn định, luôn đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì Công ty sẽ đảm bảo được tiến độ thi công, không những Công ty sẽ rút ngắn được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến độ ngay từ khi lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3. Khách hàng.
Khả năng cạnh tranh của Công ty có thể bị ảnh hưởng bởi khách hàng xét trên góc độ sự phù hợp khả năng của Công ty với yêu cầu của chủ đầu thị trường: Mối quan hệ giữa Công ty với chủ đầu tư và quan hệ của đối thủ cạnh tranh với chủ đầu tư trong đấu thầu xây lắp. Khách hàng của Công ty rất đa dạng yêu cầu ở mọi lĩnh vực khác nhau, vì vậy Công ty cần không ngừng nâng cao năng lực của mình, đồng thời tăng cường đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, các ngành, các cấp để tìm kiếm sự ủng hộ khi Công ty tham gia đấu thầu.
4. Năng lực bản thân của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
- Năng lực về vốn và tài chính.
Sức mạnh về vốn và tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả tong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì đó chứng tỏ là một Công ty mạnh, mặc dù Công ty đó không phải là một Công ty lớn. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò như thế nào đối với khả năng của Công ty trên thị trường? Trước hết nó cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Công ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, tranh thiết bị , công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư đối với Công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên...
- Năng lực về công nghệ, thiết bị và xe máy thi công.
Chủ đầu tư luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà chất lượng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng để thi công. Vì vậy, nếu Công ty mạnh về năng lực máy móc, thiết bị Công ty sẽ có điều kiện đảm bảo thi công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật yêu cầu. Đây là điều kiện tốt để Công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác.
- Trình độ cán bộ và tay nghề công nhân.
Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân lành nghề. Trình độ đối tác cao sẽ dễ làm việc hơn, nếu chủ đầu tư còn hạn chế mặt nào đó, nhà thầu có thể góp ý kiến giúp chủ đầu tư tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề.
- Uy tín, kinh nghiệm của Công ty.
Uy tín và kinh nghiệm của Công ty nhiều khi là yếu tố quan trọng giúp Công ty thắng lợi trong đấu thầu. Đây là nhân tố nội tại mà tự bản thân nó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty nếu Công ty có uy tín tốt và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động. Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội là một Công ty có uy tín tốt được nhiều chủ đầu tư tin cậy và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ của mình.
5. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu.
5.1.Về thi công xây lắp.
Bảng 7: Các mặt mạnh, các mặt yếu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
Các mặt mạnh
Các mặt yếu
1.Chất lương sản phẩm tốt, ấn tượng sản phẩm tốt.
2.Năng lực máy móc thiết bị lớn, có những công nghệ hiện đại.
3.Tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp.
4.Nhân sự có trình độ cao.
1.Vốn huy động cho bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ứng trước vốn cho thi công.
2.Marketing quá yếu.
3.Kế hoạch, chiến lược đấu thầu xây lắp.
4.chiến lược giá và sự linh hoạt trong định giá.
Mặt mạnh:
+ Năng lực về máy thi công, đủ chủng loại để có thể dùng cho nhiều loại công trình.
+ Có khả năng trong việc sử dung các thầu phụ để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mặt yếu:
+ Sự cung cấp nguyên vật liệu nhiều lúc không đồng bộ và thiếu kịp thời nên không đảm bảo tiến độ thi công.
+ Hiệu năng sử dụng xe máy thi công chưa cao, công suất máy móc thiết bị chưa được tận dụng tối đa.
+ Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều nơi chưa được thực hiện chu đáo.
+ Việc cải tiến sáng kiến trong thiết kế kỹ thuật chưa đạt kết quả cao.
5.2.Về nhân sự.
Khả năng cân đối giữa mức sử dụng công nhân ở mức độ tối đa và tối thiểu còn kém.
Nhiều cán bộ ở hầu hết các phòng ban, các xí nghiệp thiếu các kiến thức về kinh tế - tài chính - pháp luật.
Đánh giá chung thì yếu tố nhân sự vẫn được coi là mặt mạnh của Công ty.
5.3.Về tài chính và kế toán.
- Những mặt mạnh:
+ Khả năng huy động vốn: hiện nay Công ty được ngân hàng đầu tư và phát triển Thành Phố Hà Nội, ngân hàng ngoại thương,...cung cấp tiền mặt và ngoại tệ một cách khá ổn định.
+ Vốn lưu động: tỷ trọng vốn lưu động khá lớn so với các Công ty khác thuộc Sở xây dựng, nếu biết phát huy sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của đấu thầu xây lắp và thực hiện hợp đồng.
+ Nguồn vốn của Công ty: Công ty có thể huy động vốn trong nội bộ từ các xí nghiệp trực thuộc phục vụ cho đấu thầu xây dựng công trình khi Công ty gặp khó khăn về vốn mà không muốn vay nợ thêm.
Những mặt yếu:
+ Hệ số nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tính đến hết ngày 31/12/2006 là tương đối cao (63%) dễ mang lại rủi ro cho Công ty.
+ Khả năng phân tích tài chính còn yếu.
+ Sự linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
5.4.Về Marketing.
Những điểm mạnh:
+ Mức đa dạng của sản phẩm (công trình xây dựng): Công ty tham gia thi công xây lắp nhiều loại công trình thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như công nghiệp, dân dụng, Cơ sở hạ tầng,...
+ Sự tín nhiệm và thiên chí của chủ đầu tư.
Những điểm yếu:
+ Chưa có biện pháp làm Marketing, và vì vậy chưa hoàn thành ngân sách cho Marketing.
+ Hoạt động quảng cáo và khuyến mại.
+ Khả năng thu thập thông tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111372.doc