LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 2
I. Lợi nhuận của doanh nghiệp 2
1. Khái niệm về lợi nhuận 2
1.1. Theo lý thuyết kinh tế 2
1.2. Theo góc độ kế toán 3
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận 3
3. Ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận 6
3.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận 6
3.2. Vai trò của lợi nhuận 6
II. Phương pháp xác định và đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp 8
1. Phương pháp xác định 8
1.1. Xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh 9
1.2. Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính 11
1.3. Xác định lợi nhuận bất thường 11
2. Phương pháp đánh giá 12
2.1. Theo phương pháp tuyệt đối 12
2.2. Theo phương pháp tương đối 12
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 15
1. Chất lượng sản phẩm - dịch vụ 15
2. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 15
3. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 16
4. Vốn kinh doanh 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 17
I. Giới thiệu chung về Tổng Công ty chè Việt Nam 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển 17
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Chè Việt Nam 18
2.1. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè chuyên canh và thâm canh có năng suất chất lượng cao. 19
2.2. Ngành nghê kinh doanh chủ yếu 19
2.3. Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ 19
2.4. Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật 20
2.5. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh chè. 20
3. Tổ chức quản lý 20
II. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Tổng Công ty Chè Việt Nam 23
1. Tình hình tài sản - nguồn vốn 23
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 24
3. Tình hình sử dụng vốn 24
3.2. Vòng quay dự trữ 25
3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản 25
3.4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 43
I. Định hướng phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam 43
II. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận 44
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn 45
1.1. Quản lý tài sản lưu động 45
1.2. Quản lý tài sản cố định 48
2. Các giải pháp tăng doanh thu 48
2.1. Tổng Công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm chè 49
2.2. Xây dựng cơ cấu sản phẩm và quy mô mới. 49
2.3. Xúc tiến thương mại và phát triển thị trường 49
2.4. Xác định giá cả phù hợp. 50
3. Các giải pháp quản lý chi phí 50
3.1. Tổ chức tốt công tác nguồn nguyên liệu để chủ động trong thu mua không để gây ra hiện tượng bị ép giá. 50
3.2. Hoàn thiện và không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên liệu 51
3.3. Giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất 52
3.4. Tiết kiệm chi phí cố định 52
3.5. Tiết kiệm chi phí quản lý 53
3.6. Quản lý chi phí hoạt động tài chính 53
4. Một số giải pháp khác 54
4.1. Tham gia liên doanh, liên kết 54
4.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý 54
III. Kiến nghị 55
1. Kiến nghị với Nhà nước 55
2. Với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 55
KẾT LUẬN 56
59 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 868 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).
- Ba phó Giám đốc là những người giúp việc cho Tổng Giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công thực hiện (theo điều 19, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).
- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng Công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ công ty, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị (theo điều 18, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam).
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tài sản
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
468.652
251.692
I. Tiền
196.119
5.848
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
153
III. Các khoản phải thu
214.313
166.104
IV. Hàng tồn kho
55.245
74.446
V. Tài sản lưu động khác
1.463
2.957
VI. Chi sự nghiệp
1.512
2.184
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
39.793
81.086
I. TSCĐ
7.456
16.935
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
26.783
58.817
III. Chi phí XDCB dở dang
5554
4.566
IV. Chi phí trả trước dài hạn
7.68
Tổng cộng tài sản
508.445
332.778
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
384.948
196.971
I. Nợ ngắn hạn
304.285
116.053
II. Nợ dài hạn
79.598
79.739
III. Nợ khác
1.065
1.179
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
123.497
135.807
I. Nguốn vốn - quỹ
116.970
131.834
II. Nguồn kinh phí khác
6.527
3.973
Tổng cộng nguồn vốn
508.445
332.778
II. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Tổng Công ty Chè Việt Nam
1. Tình hình tài sản - nguồn vốn
Trước hết ta lập bảng sau:
Bảng 1: Tài sản - nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Chênh lệch 2003/2002
(±)
(%)
1. Tài sản lưu động
468.652
251.692
-216.960
-46,3
2. Tài sản cố định
39.793
81.086
41.293
103,7
A. Tổng tài sản
508.445
332.778
-175.667
-34,5
3. Nợ phải trả
384.948
196.971
- 187.977
- 48,7
4. Vốn chủ sở hữu
123.497
135.807
12.310
9,9
B. Tổng nguồn vốn
508.445
332.778
- 175.667
- 34,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Tổng Công ty qua hai năm có sự biến động lớn. Cụ thể, tài sản lưu động năm 2003 giảm 216.960 triệu đồng tức 46,3% so với năm 2002, nhưng ngược lại tài sản cố định năm 2003 tăng 41.293 triệu đồng tức 103,7% so với năm 2002. Dẫu vậy tổng tài sản năm 2003 giảm 175.667 triệu đồng (34,5%) so với năm 2002. Đây là điều đáng buồn với Tổng Công ty vì tình hình kinh doanh bị thu hẹp nên qui mô bị giảm sút.
Về cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2003 giảm 187.977 triệu đồng (48,8%) so với năm 2002. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng 12.310 triệu đồng (9,9%). Do đó tổng nguồn vốn gảim 15.667 triệu đồng (34,5%).
Qua bảng trên thấy được rằng qui mô hoạt động kinh doanh của năm 2003 bị giảm sút rất lớn so với năm 2002.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chè Việt Nam được thể hiện một cách khái quát nhất qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Chênh lệch 2003/2002
(±)
(%)
Tổng doanh thu
247.777
44.775
- 202.502
- 81,8
1. Doanh thu thuần
247.777
44.775
- 202.502
- 81,8
2. Giá vốn hàng bán
191.114
35.767
- 155.347
- 81,3
3. Lợi nhuận gộp
56.163
9.008
- 47.155
- 83,9
4. Doanh thu hoạt động tài chính
25.030
7.781
- 17.249
- 68,9
5. Chi phí hoạt động tài chính
16.715
7.406
- 9.309
- 55,7
6. Chi phí bán hàng
44.749
6.921
- 37.828
- 84,5
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
18.148
7.125
- 11.023
- 60,7
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
1.579
- 4.660
- 6.239
- 395
Nhìn vào bảng trên thấy được rằng hoạt động kinh doanh năm 2003 bị giảm sút nghiêm trọng so với năm 2002.
Tổng doanh thu giảm 202.502 triệu đồng tương đương 81,8% so với năm 2002. Đây là một điều đáng buồn.
Với kết quả là năm 2003 hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ tới 4.660 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do thị trường chè xuất khẩu bị giảm mạnh, đặc biêt thị trường lớn nhất IRĂC bị gián đoạn do có chiến sự... đã làm cho doanh thu xuất khẩu chè giảm, đồng thời đẩy các loại chi phí lên cao, dẫn đến kết quả kinh doanh của năm 2003 bị thua lỗ.
3. Tình hình sử dụng vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong các biện pháp để nâng cao lợi nhuận và nó càng trở nên đặc biêt quan trọng trong điều kiện hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn và sử dụng vốn rất thiếu hợp lý.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết hơn về tình hình sử dụng vốn của Tổng Công ty
3.1. Vòng quay của tiền: Cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay của tiền =
- Năm 2002: 1,26
- Năm 2003: 7,46
Theo số liệu thì vòng quay của tiền có sự biến động lớn. Năm 2002 tiền quay được 1,26 vòng nhưng sang năm 2003 số vòng quay của tiền đã tăng lên đến 7,46 vòng. Đây là một điều tốt trong sản xuất kinh doanh.
3.2. Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Tổng Công ty. Thông qua phân tích tỷ số này người phân tích sẽ thấy được dự trữ của Tổng Công ty quay được bao nhiêu vòng trong một năm và xu hướng biến động của tỷ số này qua các năm.
Vòng quay dự trữ =
- Năm 2002: 4,47
- Năm 2003: 0,6
Năm 2003 vòng quay dự trữ giảm sút nghiêm trọng so với năm 2002. Năm 2003 dự trữ chỉ quay được 0,6 vòng trong khi năm 2001 dự trữ quay được những 4,47 vòng. Vòng quay dự trữ giảm là do dự trữ tăng nhanh trong khi doanh thu lại giảm. Nguyên nhân chính là do bị mất thị trường IRĂC, hàng không tiêu thụ được vì thế làm tăng dự trữ đồng thời doanh thu tiêu thụ chè xuất khẩu bị giảm.
3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản
3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Một tỷ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Tổng Công ty là hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu tron một năm.
- Năm 2002: 0,527
- Năm 2003: 0,178
Qua tính toán cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của Tổng Công ty thấp.
Năm 2002 một đồng tài sản lưu động chỉ tạo ra được 0,527 đồng doanh thu. Đến năm 2003 con số còn thấp hơn rất nhiều 0,178 đồng doanh thu. Nguyên nhân chính là do trong năm 2003 Tổng Công ty cấp tín dụng nhiều hơn cho khách hàng đồng thời lượng dự trữ của năm 2003 lại lớn hơn so với năm 2002 rất nhiều trong khi doanh thu thì lại giảm mặc dù đã mở rộng bán hàng sang nhiều thị trường nhưng thị trường chính của Tổng Công ty là IRAC bị giảm sút mạnh do chiến sự.
3.3.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Để hiểu rõ hơn tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực của Tổng Công ty thì ngoài việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần phải phân tích thêm hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng tài sả cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
- Năm 2002: 6,21
- Năm 2003: 0,55
Số liệu cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2003 bị giảm mạnh. Năm 2002 một đồng tài sản cố định tạo ra được những 6,21 đồng doanh thu nhưng sang năm 2003 chỉ tạo ra được 0,55 đồng doanh thu.
Nguyên nhân chính là do năm 2003 doanh thu giảm mạnh so với năm 2002. Trong khi đó tài sản cố định lại tăng. Vì thế hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2003 giảm mạnh so với năm 2002.
3.4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ nguồn lực, chúng ta cần tính đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
- Năm 2002: 0,486
- Năm 2003: 0,134
Năm 2002 một đồng tài sản đem lại 0,486 đồng doanh thu nhưng sang năm 2003 một đồng tài sản chỉ đem lại có 0,134 đồng doanh thu. Kết quả này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Nguyên nhân chính là do năm 2003 thị trường lớn nhất là IRAC gặp khó khăn làm cho hàng tiêu thụ bị giảm mạnh đẩy hàng tồn kho tăng lên.
3.5. Kỳ thu tiền bình quân
Một chỉ tiêu rất quan trọng mà Tổng Công ty cần quan tâm là kỳ thu tiền bình quân bởi chỉ số này cho biết trung bình cứ sau bao nhiêu ngày Tổng Công ty mới nhận được tiền thanh toán của khách hàng kể từ khi xác nhận là có doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
- Năm 2002: 312
- Năm 2003: 1.335
Trong năm 2002 trung bình Tổng Công ty nhận được tiền sau 312 ngày kể từ ngày xác nhận la có doanh thu. Năm 2003 tình hình trở nên xấu hơn, Tổng Công ty đã cấp tín dụng nhiều hơn cho khách hàng và sau tận 1.335 ngày kể từ ngày xác nhận là có doanh thu thì Tổng Công ty mới nhận được tiền.
Qua số liệu trên cho thấy kỳ thu tiền bình quân của Tổng Công ty là quá dài và Tổng Công ty cần phải giảm chỉ tiêu này sao cho hợp lý.
4. Khả năng thanh toán
Bảng 3: Khả năng thanh toán của Tổng Công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Khả năng thanh toán hiện hành
1,54
2,17
2. Khả năng thanh toán nhanh
1,36
1,53
3. Khả năng thanh toán tức thời
0,64
0,05
4.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =
Qua bảng phân tích về khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của Tổng Công ty đều lớn hơn 1 cho biết các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải nhờ vào số tài sản lưu động hiện có của Tổng Công ty. Năm 2002 tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là 1,54 sang năm 2003 khả năng thanh toán hiện hành của Tổng Công ty tăng lên đều 2,17. Như vậy năm 2003 số tài sản lưu động đảm bảo trang trải các khoản nợ ngắn hạn tốt hơn năm 2002.
Cụ thể, năm 2002 Tổng Công ty phải dùng tới 64,9% giá trị tài sản lưu động để trang trải các khoản nợ ngắn hạn nhưng sang năm 2003 Tổng Công ty chỉ dùng có 46% giá trị tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy Tổng Công ty đã sử dụng ít nợ hơn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn có thể quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động vòng
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
- Năm 2002: 164.367 triệu đồng
- Năm 2003: 135.639 triệu đồng
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ thuận lợi của Tổng Công ty phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động vòng.
4.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
- Năm 2002; 1,36
- Năm 2003: 1,53
Khả năng thanh toán nhanh qua 2 năm tăng từ 1,36 năm 2002 đến 1,53 năm 2003. Nguyên nhân chính là do nợ ngắn hạn giảm. Mặc dù dự trữ tăng làm giảm hiệu số (Tài sản lưu động - Dự trữ).
Qua phân tích trên cho thấy tình hình thị trường nhanh của Tổng Công ty vẫn được coi là tốt vì các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bởi các khoản phải thu và tiền của Tổng Công ty mà chưa cần phải dùng đến dự trữ do các tỷ số này vẫn lớn hơn 1. Tuy nhiên khả năng thanh toán vẫn còn phụ thuộc vào các khoản phải thu của Tổng Công ty.
4.3. Khả năng thanh toán tức thời
Một tỷ số khác khi phân tích cho thấy được khả năng thanh toán ngay lập tức của Tổng Công ty là khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
- Năm 2002: 0,64
- Năm 2003: 0,05
Ta thấy khả năng thanh toán tức thời có sự biến động mạnh qua 2 năm. Năm 2002 là 0,64 sang năm 2003 con số này giảm mạnh chỉ còn 0,05. Nguyên nhân chính là do tiền biến động mạnh. Năm 2002 tiền tại quỹ là 196.119 triệu đồng nhưng sang năm 2003 tiền mặt tại quỹ chỉ còn 6.001 triệu đồng, một sự giảm sút lớn. Do năm 2003 Tổng Công ty cấp tín dụng cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền cho nên tiền mặt giảm sút mạnh. Chính vì thế mà tỷ số trên giảm mạnh vào năm 2003. Để có thể đánh giá xem khả năng thanh toán của Tổng Công ty có thực sự tốt cần nghiên cứu kỹ hơn nữa về vấn đề ngân quỹ, cần xác định được mức ngân quỹ tối ưu.
5. Khả năng cân đối vốn
5.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản cho biết bao nhiêu tài sản của Tổng Công ty được tài trợ bằng nợ.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
- Năm 2002: 0,76
- Năm 2003: 0,59
Qua kết quả tính toán cho thấy hệ số nợ có sự biến động lớn: tại năm 2002 là 0,76 nhưng giảm xuống 0,59 năm 2003. Nguyên nhân chính là do năm 2002 Tổng Công ty sử dụng nợ lớn chiếm tới 76% tổng tài sản, sang năm 2003 nợ chỉ chiếm 59% tổng tài sản. Cụ thể về số tuyệt đối năm 2002 nợ phải trả là 384.948 triệu đồng sang năm 2003 con số chỉ còn 196.971 triệu đồng giảm tới 187.977 triệu đồng, một sự biến động lớn. Chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh bị giảm sút. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì thị trường năm 2003 bị thu hẹp cho nên mọi thứ hầu như đều biến động theo chiều giảm xuống. Đây chính là chính sách thích hợp mà Tổng Công ty đưa ra. Hạn chế rủi ro khi sử dụng nợ đặc biết trong hoàn cảnh thị trường có nhiều biến động, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy sự biến động chủ yếu là nợ ngắn hạn. Năm 2002 nợ ngắn hạn là 304.285 triệu đồng nhưng sang năm 2003 con số giảm xuống còn 116.053 triệu đồng. Nhưng nợ dài hạn hầu như không biến đổi xong còn tăng 141 triệu đồng. Chính vì thế làm cho tổng nợ giảm mạnh. Lý do nợ ngắn hạn giảm trong khi nợ dài hạn lại tăng vì kinh doanh khó khăn, nên Tổng Công ty hạn chế tài trợ cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nhưng Tổng Công ty lại tăng tài trợ đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Đây cũng là điều dễ hiểu vì đang ở trong giai đoạn của kế hoạch 10 năm phát triển ngành ché. Cho nên phải chuyển hướng sang đầu tư chiều sâu, đầu tư cho công nghệ mới, cho nhà xưởng máy móc mới.
5.2. Khả năng độc lập tài chính
Một tỷ số khác cũng phản ánh khả năng cân đối vốn của Tổng Công ty, tỷ số tính khả năng độc lập tài chính.
Khả năng độc lập tài chính =
Tỷ số này cho biết được là bao nhiêu tài sản của Tổng Công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
- Năm 2002: 0,24
- Năm 2003: 0,41
Nguyên nhân của sự biến động này là do năm 2003 vốn chủ sở hữu tăng 12.310 triệu đồng (9,9%), trong khi đó tổng tài sản lại giảm mạnh, giảm tới 175.667 triệu đồng. Năm 2003 vốn chủ sở hữu tăng là do tăng chuyển vốn từ hai đơn vị phụ thuộc về Tổng Công ty, các quỹ khác đều tăng. Cụ thể quỹ dự phòng tài chính tăng 6.993 triệu đồng do sự biến động về thị trường giá cả nên Tổng Công ty tăng quỹ dự phòng tài chính để hạn chế rủi ro cũng như giữ vững thị trường chè của ta. Nguồn vốn kinh doanh tăng. Năm 2002 là 45.422 triệu đồng sang năm 2003 là 68.212 triệu đồng tăng gần gấp đôi.
III. Thực trạng lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam
1. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam
1.1. Phân tích chung
Năm 2003, Tổng Công ty Chè Việt Nam triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh với rất nhiều khó khăn, thử thách và cả những thuận lợi. Những điều kiện này đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận.
Nhìn chung cả hai năm 2002 và 2003 Tổng Công ty Chè Việt Nam làm ăn đều có lãi. Cụ thể tổng lợi nhuận năm 2002 đạt 1.781 triệu đồng, nhưng sang đến năm 2003 tổng lợi nhuận đạt đến con số rất cao là 12.17 triệu đồng tăng gần 7 lần so với năm 2002.
- Nhưng xét về lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại khá. Năm 2003 do biến động về giá cả cộng với thị trường xuất khẩu chè lớn nhất bị gián đoạn cho nên kết quả là Tổng Công ty Chè bị lỗ tới 4.660 triệu đồng. Năm 2002 xuất khẩu chè gặp nhiều thuận lợi cho nên làm ăn có lãi với lợi nhuận thu về là 1.579 triệu đồng. Tuy kết quả còn hơi khiêm tốn nhưng cũng nói lên rằng năm 2002 sản lượng chè xuất khẩu tốt hơn năm 2003.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh. Năm 2002 là 8.314 triệu giảm xuống 376 triệu năm 2003. Nguyên nhân là do năm 2003 Tổng Công ty huy động nợ lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đó chi phí cho việc trả lãi vay lớn làm cho lợi nhuận hoạt động tài chính giảm.
- Riêng lợi nhuận từ hoạt động bất thường lại tăng đột biến. Năm 2002 là 201 triệu đồng nhăng sang năm 2003 con số đó là 16.834 triệu đồng.
Như vậy, lợi nhuận của Tổng Công ty chủ yếu từ hoạt động bất thường trong khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận tài chính đều giảm. Điều này cho thấy trong năm 2003 hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty kém hiệu quả, việc huy động vốn đã không được tận dụng có hiệu quả. Đây cũng là một kết quả không làm vừa lòng toàn bộ Tổng Công ty và đòi hỏi phải có ngay biện pháp khắc phục kịp thời.
Trên đây là diễn biến về con số tuyệt đối của lợi nhuận, để có được những kết luận chắc chắn chúng ta sẽ kết hợp với việc phân tích các tỷ số sinh lãi
Bảng: Khả năng sinh lãi của Tổng Công ty
Chỉ tiêu
2002 (%)
2003 (%)
1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
0,5%
2,7
2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
1
8,9
3. Doanh lợi tài sản (ROA)
0,24
2,65
* Danh lợi tiêu thụ sản phẩm: phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Nhìn vào bảng khả năng sinh lãi của Tỏng Công ty ta thấy mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2003 tăng gấp mấy lần so với năm 2002. Mặc dù mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng nhưng đó không phải con số cho ta biết kết quả thực tế của quá trình sản xuất kinh doanh chè năm 2003. Nhưng xét về tổng thể thì kết quả kinh doanh năm 2003 tốt hơn năm 2002. Xong Tổng Công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới các biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu trong thời gian tới.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Phản ánh khả năng sinh lợi vốn của chủ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục iêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
ROE =
Năm 2003, ROE tăng mạnh so với năm 2002, tăng gấp 9 lần. Con số này làm cho chủ sở hữu rất hài lòng. Nguyên nhân cơ bản là do lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn vốn chủ sở hữu. Vì vậy ROE tăng mạnh
* Doanh lợi tài sản (ROA)
Là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư
ROA =
Doanh lợi tài sản của Tổng Công ty tăng mạnh, tăng gấp 15 lần so với năm 2002. Nguyên nhân chính vẫn là do lợi nhuận tăng mạnh làm cho chỉ số này tăng.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và tương đối ta có thể đi đến một kết luận khái quát rằng, xét về tổng thể thì kết quả là tốt. Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước rất nhiều. Nhưng thực tế thì kết quả đó vẫn chưa làm cho Tổng Công ty hài lòng vì lợi nhuận thu được lại chủ yếu từ hoạt động bất thường, còn hoạt động chính thì kết quả đem lại không được khả quan. Nguyên nhân cũng là do thị trường xuất khẩu chè lớn nhất bị gián đoạn cho nên việc kinh doanh chè gặp khó khăn cũng thêm vào đó giá cả chè lại bấp bênh làm cho tổn thất rất nhiều cho việc kinh doanh chè.
1.2. Phân tích bộ phận cấu thành lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam
Chúng ta đã biết lợi nhuận của một doanh nghiệp thông thường gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và từ hoạt động bất thường. Đối với Tổng Công ty chè Việt Nam bao gồm cả ba hoạt động trên. Nhưng hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh sản phẩm Chè. Còn hoạt động tài chính và hoạt động bất thường không tiến hành thường xuyên. Xong tỷ trọng về lợi nhuận của các bộ phận biến đổi thường xuyên qua các năm. Để hiểu rõ hơn, chúng ta đi cụ thể vào từng bộ phận một.
1.2.1. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Để cụ thể hóa vấn đề chúng ta đi chi tiết từng năm một
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002
ỉChè xuất khẩu:
- Tổng doanh thu : 176.616 triệu đồng
- Giá vốn : 124.413 triệu đồng
- Chi phí bán hàng : 43.363 triệu đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : 16.134 triệu đồng
- Doanh thu hoạt động tài chính : 25.030 triệu đồng
- Chi phí hoạt động tài chính : 16.715 triệu đồng
- Lợi nhuận: : 1.021 triệu đồng
Nhìn vào kết quả trên ta thấy năm 2002 tình hình xuất khẩu chè đem lại kết quả khả quan, lợi nhuận thu về là 1.021 triệu đồng, con số hơi khiêm tốn nhưng nó cũng nói lên rằng một năm làm ăn có lãi và cụ thể là năm 2002 xuất khẩu được 14.507,6 tấn chè. Nếu đem so sánh với những năm trước thì năm 2002 xuất khẩu chè là thắng lợi nhất. Tuy vậy lợi nhuận đem lại không cao. Nguyên nhân là do giá vốn quá cao chiếm tới 70,4% doanh thu chè xuất khẩu cộng vào đó là chi phí bán hàng chiếm tới 24,5% doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng vậy. Chính vì thế làm cho lợi nhuận xuất khẩu chè giảm. Cho nên Tổng Công ty cần chú ý đến việc quản lý các loại chi phí, giảm nó xuống thì lợi nhuận mới tăng lên được.
ỉ Chè nội tiêu
- Tổng doanh thu : 3.280 triệu đồng
- Giá vốn: : 3.501 triệu đồng
- Lợi nhuận : - 221 triệu đồng
Ta thấy doanh thu chè nội tiêu rất thấp, nguyên nhân là do năm này Tổng Công ty chưa chú trọng đến thị trường nội địa, chủ yếu tập trung cho thị trường xuất khẩu, và lại giá thành và chi phí trong nước rất cao. ở trên ta thấy giá vốn cao hơn cả odanh thu nên lợi nhuận âm, kết quả là chè nội tiêu bị lỗ 221 triệu đồng. Điều đáng nói ở đây là: Tổng Công ty đã bỏ ngỏ thị trường trong nước gần như đánh mất chỗ dựa của người nhà, việc đầu tư sản xuất không được chú trọng. Chính vì thế tự đánh mất đi lợi thế cạnh tranh trên sân nhà.
* Ngoài việc xuất khẩu chè Tổng Công ty còn kinh doanh các loại dược liệu. Cụ thể như sau:
- Tổng doanh thu : 1.194 triệu đồng
- Giá vốn : 1.148 triệu đồng
- Chi phí quản lý DN : 12 triệu đồng
- Lợi nhuận : 34 triệu đồng
Với việc đa dạng hóa các loại sản phẩm, ngoài thu nhập về xuất khẩu chè, các sản phẩm kinh doanh đã góp phần không nhỏ vào thu nhập của Tổng Công ty cụ thể ở kinh doanh dược liệu đã đem lại thu nhập là 34 triệu đồng.
* Ngoài chức năng xuất khẩu chè và các sản phẩm khác Tổng Công ty còn kinh doanh các sản phẩm nhập khẩu như máy khoan, tủ lạnh, phụ tùng ô tô, thép, máy rải nhựa đường v.v... và đã đem lại khoản thu nhập không nhỏ. Cụ thể
Hàng nhập khẩu:
- Tổng doanh thu : 62.379 triệu đồng
- Giá vốn : 60.474 triệu đồng
- Lãi vay ngân hàng : 563 triệu đồng
- Chi phí QLDN : 774 triệu đồng
- Lợi nhuận : 568 triệu đồng
* Góp thêm vào thu nhập của Tổng Công ty là mặt hàng kinh doanh vật tư bao bì, đóng góp tới 142 triệu đồng. Cụ thể:
- Tổng doanh thu: 895 triệu đồng
- Giá vốn: 744 triệu đồng
- Chi phí QLDN: 9 triệu đồng
- Lợi nhuận: 142 triệu đồng
* Ngoài ra còn có thu nhập từ xưởng cơ khí Bình Minh, đã đóng góp 37 triệu đồng vào tổng thu nhập của Tổng Công ty. Cụ thể:
- Doanh thu: 850 triệu đồng
- Giá vốn: 785 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 29 triệu đồng
- Lợi nhuận: 37 triệu đồng
Qua trên ta thấy thu nhập chính là chè xuất khẩu song nó không phản ánh đúng thực lực của mình. Tổng doanh thu chè xuất khẩu tận 176.616 triệu đồng nhưng đem lại lợi nhuận mới có 1.021 triệu đồng. Nguyên nhân là do chi phí cao. Chính vì vậy Tổng Công ty cần chú ý nhiều hơn đến vấn đề quản lý chi phí để có thể tăng lợi nhuận cho những năm tiếp theo. Ngoài ra Tổng Công ty cần chú trọng hơn nữa đến thị trường chè nội tiêu, có thể nói đây là thị trường hứa hẹn cho thu nhập những năm tiếp đó.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003
ỉ Chè xuất khẩu:
- Tổng doanh thu: 15.225 triệu đồng
- Giá vốn: 7.316 triệu đồng
- Chi phí bán hàng: 6.602 triệu đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 6.800 triệu đồng
- Doanh thu hoạt động tài chính: 7.782 triệu đồng
- Chi phí hoạt động tài chính: 7.406 triệu đồng
- Lợi nhuận: - 5.118 triệu đồng
Nhận thấy rằng doanh thu chè xuất khẩu giảm đột ngột so với năm 2002. Nguyên nhân là do gián đoạn thị trường IRAC cho nên sản lượng chè xuất khẩu chỉ đạt 1.075 tấn. Đây là con số quá thất vọng cho Tổng Công ty. Chính vì thế mà kết quả đem lại không được khả quan, lợi nhuận âm, thua lỗ 5.118 triệu đồng. Nhìn ở trên ta thấy doanh thu chè không cao nhưng có một điều là chi phí lại quá cao chiếm tới trên 86% doanh thu. Do đó lợi nhuận bị âm lại là một điều đáng nói cho việc quản lý chi phí.
ỉ Chè nội tiêu
- Tổng doanh thu: 17.645 triệu đồng
- Giá vốn: 17.582 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 168 triệu đồng
- Chi phí bán hàng: 169 triệu đồng
- Lợi nhuận: - 274 triệu đồng
So với năm 2002 doanh thu chè nội tiêu tăng mạnh, tăng gấp gần 6 lần. Nói lên rằng Tổng Công ty bắt đầu chú trọng đến thị trường trong nước. Nhưng có điều rằng doanh thu chè nội tiêu tăng, song lợi nhuận đem lại giảm đi. Nguyên nhân chính vẫn là do chi phí và giá thnfh sản xuất quá cao. Trong đó giá vốn chiếm tới gần 99,7% doanh thu. Chính vì thế năm 2003 chè nội tiêu vẫn bị lỗ. Điều đáng nói là việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm vẫn chưa được chú trọng, mà nó là nguyên nhân trực tiếp làm cho lợi nhuận giảm.
* Hàng hóa khác như dược liệu, nông sản... đã đóng góp vào tổng thu nhập là 708 triệu đồng. Cụ thể:
- Doanh thu hàng hóa khác: 782 triệu đồng
- Chi phí: 74 triệu đồng
- Lợi nhuận: 708 triệu đồng
* Hàng nhập khẩu:
- Tổng doanh thu: 10.499 triệu đồng
- Giá vốn: 10.164 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 110 triệu đồng
- Chi phí khác: 156 triệu đồng
- Lợi nhuận: 69 triệu đồng
So với năm 2002 tổng doan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH385.doc