CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Vai trò - chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
1.1.2.Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường
1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
1.2.3. Chức năng tạo tiền
2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.1.2. Nguồn vốn huy động
2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại
2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY
1. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương HT
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
1. 2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT- HT.
1. 3. Nguồn vốn của NHCT_ht
1. 4. Công tác sử dụng vốn.
1. 5. Các nghiệp vụ khác của NHCT HT
2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại NHCT HT
3. Quy trình của một số hoạt động cụ thể
3. 1. Quy trình cho vay tại NHCT HT
3. 1.1. Giai đoạn trước khi cho vay
3. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay
3. 1.3. Giai đoạn sau khi cho vay
3. 1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của NHCT - HT
3.2. Quy trình kế toán
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG NHUỆ
1. Định hướng và Mục tiêu
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh NHCT HT
2.1. Chi nhánh cần tăng cường và đa dạng hoá hình thức huy động vốn
2. 2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng.
2.2.1. Đối với thủ tục mở tài khoản tại chi nhánh
2.2.2. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng
2.3. Nâng cao chất lượng đầu ra
2.4. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng
2.5. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng
3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
3.1. Đối với Nhà nước
3.1.1. Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định
3.1.2. Tạo môi trường tâm lý
3.1.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp
3.1.4. Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định
3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.2.1. Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân hàng thương mại
3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng vốn, điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp với cung cầu của từng thời kỳ.
Tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động vốn, phối hợp với phòng kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn ở các quỹ tiết kiệm trong toàn chi nhánh
* Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phòng này là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Tổ chức tốt việc thu, chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở và các đơn vị, đảm bảo an toàn tài sản.
Phòng kiểm tra
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch kiểm soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế trong hoạt động tín dụng, tiền tệ toàn chi nhánh.
Kiểm tra kết quả thực hiện ccác kế hoạch của các phòng chức năng toàn chi nhánh báo cáo cho giám đốc. Tiếp dân, tiếp nhận đơn từ khiếu nại tố cáo... trình giám đốc giải quyết, theo dõi việc sửa chữa sai sót.
* Phòng thông tin điện toán
Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp phân tích các số liệu trong lĩnh vực kế toán, tín dụng nguồn vốn; đảm bảo công tác thanh toán điện tử diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế toán, phòng kinh doanh để tổng hợp phân tích thông tin.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế độ kế toán báo sổ. Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời kỳ Giám đốc có giao mức phán quyết cho vay đối với các trươngr phòng cho phù hợp. Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ trách cho vayđối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ: phòng giao dịch số 1 phụ trách các huyện Thường Tín, Chương Mỹ; Phòng giao dịch số 2 phu trách huyện Đan Phượng và Hoài Đức....
1.2. Khái quát tình hình kinh doanh trong thời gian qua của NHCT - HT
Quá trình đổi mới và phát triển của NHCT- HT gắn liền với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nước sang một chi nhánh ngân hàng thương mại, NHCT – HT đã hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NHCT – HT đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, qui mô và kết quả kinh doanh ngày được nâng cao.
NHCT – HT đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các nghiệp vụ cổ truyền của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ mới như: kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng...Trải qua 14 năm đi vào hoạt động, đến nay NHCT- HT đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững, và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước có xu hướng chững lại, các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nhà nước rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Để giảm tác động xấu đến nền kinh tế, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất tiền vay, tiền gửi theo xu hướng lãi suất tiền vay giảm nhanh hơn lãi suất tiền gửi.
Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng nói chung và NHCT – HT nói riêng. Mặc dù vậy, Ban giám đốc cùng toàn thể CBNV chi nhánh từng bước khắc phục được khó khăn, không ngừng phấn đấu đi lên.
Bảng một số chỉ tiêu NHCT – HT đạt được
Chỉ tiêu
ĐVT
1999
2000
2001
2002
Lợi nhuận toàn CN
Triệu đồng
2.007
4.116
4.528
8.000
Thu nhập bình quân
1000/ng/th
920
1.560
1.600
1.720
1.3 Kết quả của một số hoạt động chính của NHCT – HT
1.3.1 Công tác huy động vốn
Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ chức tốt công tác huy động vốn. Trong những năm qua NHCT – HT đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân cư thị xã Hà Đông và khu vực giáp danh với Hà nội, tuyên truyền vận động mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều hình thức gửi tiền vừa linh hoạt, hiệu quả: như phát hành kỳ phiếu có mục đích... Nguồn vốn của NHCT- HT ngày càng tăng trưởng.
Kết quả công tác huy động vốn được thể hiện qua bảng sau
STT
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
1
VND
260.129
308.953
383.684
518.550
2
Ngoại tệ quy VND
137.997
195.335
239.697
319.013
Tổng nguồn vốn huy động
398.126
504.288
623.381
837.563
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp – Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây
Cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện hai điểm chính:
Cơ cấu nguồn vốn huy động biến động theo tỷ trọng vốn bằng ngoại tệ tăng nhanh, nhất là sau khi chi nhánh thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ như: Trang thiết bị, các loại máy kiểm tra ngoại tệ, đào tao thủ quỹ, tuyên truyền, quảng cáo.. Số dư vốn huy động ngoại tệ đến ngày 31/12/2000 là 11.8 triệu $, chiếm 39% tổng vốn huy động, đến ngày 31/12/2001 là 15,97 triệu $ chiếm 45,7% số vốn huy động. Năm 2002 cho đến nay doanh nghiệp đã huy động được 16,4 triệu $. Trong điều kiện cả nước gặp khó khăn về ngoại tệ nhưng chi nhánh vẫn vượt kế hoạch chỉ tiêu tỷ trọng ngoại tệ trên tổng nguồn vốn đề ra là 35 – 40%.
Bên cạnh việc chú trọng huy động vốn , chi nhánh NHCT – HT còn quan tâm đến công tác kiểm tra huy động vốn. Hàng năm, chi nhánh kiểm tra toàn bộ ở 6 phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm, kiểm tra chế độ thẻ trắng, kiêm tra định mức tồn quỹ, kiểm tra việc chi tra lãi gốc...Qua kiểm tra cho thấy các quỹ tiết kiệm thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngành, quy định của cơ quan, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Ngân hàng và của khách hàng.
Cơ cấu tiền gửi doanh nghiệp tăng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể tiền gửi doanh nghiệp ước bình quân năm 2002 là 124.101 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 57.697 triệu đồng, tỷ lệ tăng 86,9%. Song tiền gửi doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp 18,6% trên tổng nguồn vốn huy động và đây cũng là tiền gửi doanh nghiệp lớn nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tốc độ tăng chậm hơn so với tiền gửi doanh nghiệp. Cụ thể số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân năm 2002 ước 454.027 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là39.119 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,4%. Song tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Cơ cấu nguồn vốn bằngVNĐ tăng nhanh hơn. Năm 2002 nguồn vốn VNĐ tăng bình quân so với cùng kỳ là 138.668 triệu đồng, tỷ lệ tăng 50,1%. Nguồnvốn ngoại tệ tăng 44.456 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,3%.
Năm 2002, Chi nhánh thừa vốn ngoại tệ gửi ngân hàng Công thương Việt Nam bình quân 238.377 triệu đòng quy VNĐ, tăng so với cùng kỳ 29.670 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,2%. Mặc dù, thừa vốn ngoại tệ gửi về Ngân hàng Công thương Việt nam song Chi nhánh lại thiếu vốn Việt Nam đồng. Năm 2002, Chinhánh đã nhận vốn VNĐ bình quân 240.000 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 21.491 triệu đồng . Ước đến 31/12/2002, Chi nhánh nhận vốn VNĐ khoảng 450.000 triệu đồng.
2.2 Công tác sử dụng vốn
Việc mở rộng quy mô tín dụng được chi nhánh quan tâm gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Với lợi thế về địa lý, chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng lớn thuộc các Tổng công ty 90,91 như Tổng công ty XD Sông Đà và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty XD Giao thông 8...Do đó, trong thời gian qua chi nhánh NHCT – HT đạt được kết quả đầu tư vốn khả quan, thể hiện trong bảng dưới đây:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
1
Cho vay
185.082
235.477
356.728
392.401
VĐN
152.070
205.149
310.291
341.320
Ngoại tệ quyVNĐ
33.012
30.328
46.437
54.325
2
ĐT khác
47
21.901
519
796
Ngoại tệ quy VNĐ
47
47
346
426
VNĐ
0
21.854
173
370
Tổng dư nợ cho vay và ĐT khác
185.129
257.378
357.247
393.197
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp – Phòng KD
Qua số liệu trên cho ta thấy :
Mức tăng trưởng vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế tăng trưởng khá, tổng dư nợ cuối năm 2000 tăng 72.249 triệu đồng , tỷ lệ tăng 39% so với số dư nợ năm 1999; tổng số dư nợ năm 2001 tăng 99.869 triêu đồng , tỷ lệ tăng 38,8% so với dư nợ cuối năm 2000. Cho đến năm 2002 thì tỷ lệ đó là12,7% so với năm 2001.
Cơ cấu cho vay, thu nợ đối với các thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng doanh số cho vay
299071
419.011
407.167
502.145
Quốc doanh
219.514
281.480
266.410
321.314
Ngoài quốc doanh
79.557
137.531
140.757
180.831
2
Tổng doanh số thu nợ
272.934
363.864
285.916
377.125
Ngoài quốc doanh
191.146
265.750
208.625
247.153
Quốc doanh
81.788
98.114
77.291
109.972
3
Tổng dư nợ cho vay
185.082
235.477
356.728
482.324
Ngoài quốc doanh
152.127
164.450
222.235
286174
Quốc doanh
23.955
71.027
134.493
196.150
Ngắn hạn
114.409
154.552
208.047
236.143
Trung và dài hạn
17.673
80.925
147.681
98.273
Nợ qua hạn
7112,6
4187
3.962
5.563
Ngắn hạn
4.783,7
59
3.893
2983
Trung, dài hạn
2.339
4.148
69
2347
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp - Phòng KD
2.3 Các công tác khác của NHCT - HT
2.3.1 Công tác thanh toán quốc tế
Trong thời gian vừa qua, tuy thị trường có nhiều biến động nhưng hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT - HT vẫn ổn định và có hiệu quả. Chi nhánh đã cung cấp tốt các dịch vụ cho khách hàng: thanh toán quốc tế, chi trả ngoại hối,mua bán ngoại tệ. Năm 1999 doanh số mua đạt 8,5 triệu $. Năm 2000 đạt 13,5 triệu $, năm 2001 doanh số mua đạt13,4 triệu $, doanh số bán 13,4. Trong thời gian 9 thánh đầu năm 2002 doanh số mua đạt 14,4 triệu $ và doanh số bán đạt 14,2 triệu $.
2.3.2 Công tác thu chi tiền mặt
Tổng thu tiền mặt ước năm 2002 của Chi nhánh là 2.025.814 triệu đồng , tăng so với năm 2001 là 628.171 triệu đồng, tỷ lệ tăng 45%. Tổng chi tiền mặt ước 1.716.391 triệu đồng tăng so với năm 2001 606.729 triệu đồng, tỷ lệ tăng 55%.
Bội thu tiền mặt nộp Ngân hàng Nhà nước 443.219 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 94.680 triệu đồng, tỷ lệ tăng 27%. Khối lượng tiền mặt ch chuyển qua các quỹ lớn song đảm bảo an toàn, chính xác.
Dịch vụ thu chi tiền mặt lưu động tại trụ sở của khách hàng vẫn được duy trì và thực hiện tốt.
Chi nhánh thực hiện tốt việc thu tiền lưu động tại chi nhánh tại 7 huyện của Sở điện lực Hà Tây, Nhà máy que hàn điện Việt - Đức, Công ty cổ phần xe máy Phương đông.
Làm dịch vụ chi lương cho Công ty VINECO và SUNGEIWAY thực hiện hiệu quả .
2.3.3 Công tác đầu tư tín dụng
Được sự giúp của Ban điều hành và các phòng ban chức năng của Ngân hàng Công thương Việt nam, Chi nhánh NHCT – HT đã sử dụng đồng bộ các biện pháp tiếp thị, phục vụ nhanh chóng, thái độ tác phong giao dịch văn minh lịch sự. Năm 2002 công tác đầu tư tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng mạnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị trường và khả năng quản lý của Chi nhánh. Chi nhánh đã tăng thêm được nhiều khách hàng làm ăn có hiệu quả như : Công ty Sông Đà 8 , Công ty Sông Đà 9, Công ty Sông Đà 10, Công ty Sông Đà 11 thuộc Tổng Công ty Sông Đà, và các thành viên của Tổng Công ty VINACONEX, các đơn vị thành viên của Tổngcông ty 8, Tổng Công ty 1..và được thể hiện rõ hơn qua bảng sau
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
+/-
%
1
Doanh số cho vay
686.737
1.136.926
450.189
66
a
Phân theo thời gian
-
Ngắn hạn
505.028
741.686
236.658
47
-
Trung dài hạn
181.709
395.240
213.531
118
b
Phân theo thành phần KT
-
Quốc doanh
471.422
874.195
402.773
85
-
Ngoài quốc doanh
215.315
262.731
47.416
22
2
Doanh số thu nợ
434.023
664.305
230.282
53
a
Phân theo thời gian
-
Ngắn hạn
396.689
563.577
167.888
42
-
Trung dài hạn
37.334
99.728
62.394
167
b
Phân theo TP KT
-
Quốc doanh
303.870
436.981
133.111
44
-
Ngoài quốc doanh
130.153
227.324
97.171
75
3
Dư nợ
487.379
960.000
472.624
97
a
Phân theo th. gian
-
Ngắn hạn
262.891
440.000
177.109
67
-
Trung dài hạn
224.488
520.000
295.512
132
4
Dư nợ quá hạn
3.409
3.000
-409
-12
2.3.4 Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong nhiều tiến bộ mới của . Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của thư tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2001 số L/C mở là 142 món, sang năm 2002 đạt 114% so với 162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2002 gần gấp hai lần năm 2001 với 109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
2.3.5 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, NHCT - HT đã chủ động hơn trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã tăng lên, điển hình năm 2002 tăng gấp đôi so với năm 2001.
Kết quả tài chính NHCT - Hà Tây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
6.671
7.512
+841
+12,6
Chi phí hoạt động kinh doanh
3.624
3.940
+316
8,7
Thu nhập thuần
3.047
3.572
+525
+17
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2002 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm 2001 là 17%. Đây là một tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung tâm NHCT- HT
3. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại NHCT- HT
Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình.
Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động NHCT- HT đã huy động vốn từ mọi loại khách hàng.
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động vốn như trên trong những năm qua NHCT - HT đã huy động được khối lượng vốn khá lớn, biểu hiện qua hai năm 2001 - 2002.
Bảng số 5: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2002/2001
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tổng huy động vốn
623.381
837.563
214.182
+34,36
1. Khách hàng là DN
136.919
225.468
+88549
+64,67
1.1. Tiền gửi không kỳ hạn
150.132
162.044
+40.027
+26.6
1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
84.473
54940
+15.833
+18.8
1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán
6314
8484
+2170
+ 34,37
2. Tiền gửi dân cư
462.215
566296
+154081
+37,37
2.1 Tiền gửi tiết kiệm
362.249
453.643
+101394
+28,78
Tiền gửi có kỳ hạn
356.996
446.104
+8 9.108
+24,96
Tiền gửi không KH
5.253
7.539
+2286
+43,51
2.2 Phát hành công nợ
99966
112.653
+12687
+12,69
3. Nhận vốn đồng tài trợ
24.247
45.799
+21.552
+88,9
(Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002 NHCT-HT)
Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có chiều hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2002 tăng 34,36% so với vốn huy động năm 2001 và tăng 214.182 triệu đồng. Trong đó:
Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2002 tăng 88.549 triệu đồng so với năm 2001 và tăng theo số tương đối là 64,67%.
Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2002 tăng 154.081 triệu đồng so với năm 2001 về số tuyệt đối và tăng 37,37%.
Khả năng phát hành công nợ của NHCT - HT trong năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 về số tương đối là12,69% và tăng 12.687 triệu đồng về số tuyệt đối.
Tình hình nhận vốn tài trợ của NHCT- HT năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 88,9% về số tương đối và 21.552 triệu đồng về số tuyệt đối.
Qua các chỉ tiêu phân tích theo biểu trên cho thấy năm 2002 là năm có khả năm huy động vốn tốt nhất từ trước tới nay về hình thức huy động vốn của NHCT - HT.
Mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận về NHCT - HT thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất lượng hoạt động.
Các hình thức huy động mà NHCT - HT đã sử dụng để đạt được thành quả như trên.
+ Đối với tổ chức kinh tế
Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của NHCT - HT thực hiện dưới các hình thức; tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài khoản ký ngân, tài khoản tiền gửi chung.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Được NHCT - HT mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của NHCT - HT. Thời gian giao dịch của NHCT- HT từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến 4h30'chiều.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng được rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn (từ khi có thoả thuận với NHCT - HT) nhưng không được thực hiện thanh toán cho bên thứ 3 từ tài khoản này.
+ Tài khoản chuyên chi.
Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với khách hàng, NHCT - HT sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận. Định kỳ theo một lịch trình đã thoả thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản được ghi nợ có lệch chuyển tiền.
+ Tài khoản giữ hộ chuyên dùng.
Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do NHCT - HT giữ theo yêu cầu của khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài khoản phù hợp với luật pháp. Tài khoản này không được sử dụng để thanh toán khác với mục đích đã thoả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của pháp luật đối với một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định.
+ Tài khoản uỷ thác.
Nó được mở cho khách để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân hàng đem đi đầu tư vào các dự án.
+ Tài khoản ký ngân.
Nó được mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng như thanh toán L/C, Đại lý ...
+ Đối với cá nhân.
Hiện tại NHCT - HT huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức.
- Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này phổ biến và được người dân ưa thích.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại NHCT- HT chủ yếu là cho các cá nhân buôn bán kinh doanh.
3. Quy trình của một số hoạt động cụ thể(***)
3. 1. Quy trình cho vay tại NHCT - HT
Hiện nay,NHCT- HT đang áp dụng Quy chế cho vay ban hành theo quyết định số 284/200/QĐ - NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Căn cứ vào quy định số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHCT VN về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc NHCT VN đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như sau:
Nghiệp vụ được phân ra làm ba giai đoạn.
- Giai đoạn trước khi cho vay
- Giai đoạn trong khi cho vay
- Giai đoạn sau khi cho vay
Và mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu nợ, thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
3.1.1. Giai đoạn trước khi cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn NHCT - HT yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng.
Như khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ cho vay.
Ví dụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu.
* Hồ sơ khách hàng gồm có:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
- Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn
- Điều lệ hoạt động
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng.
- Quy chế hoạt động tài chính (nếu có).
- Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ phần).
- Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có).
* Hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ tài chính khách hàng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận được hồ sơ thì các CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, NHCT - HT có thể kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc vượt quá khả năng quản lý thì NHCT- HT thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả hồ sơ cho khách hàng. Sau đó NHCT- HT tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay của khách hàng.
3. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay.
Ngay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của NHCT - HT đều phải lập "Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có chức năng nhiệm vụ theo quy định của NHCT- HT quy trình thời gian hoàn hành và chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất lượng báo cáo thẩm định nhưng tối đa không quá một ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó NHCT- HT tiến hành phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay và phải đưa ra được một trong bốn quyết định sau:
- Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc
- Không đồng ý cho vay (có lý do).
Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5 ngày đối với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì NHCT - HT phải thực hiện hông báo ngày bằng văn bản cho khách hàng để triển khai thực hiện.
Nếu được vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước các cơ quan pháp luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã được soạn thảo toàn bộ bằng máy ính theo mẫu quy định). Rồi thông báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ khách hàng vì mỗi một khách hàng vay đều được NHCT - HT quản lý bằng việc mở duy nhất một "Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn bản và thông tin liên quan đến khách hàng vay. Các khoản vay của từng khách hàng vay được quản lý riêng biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay" và được quản lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện khoản vay.
Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách hàng. NHCT- HT thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau:
- NHCT - HT hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền khách hàng phải lập 3 liên theo quy định.
+ Một liên do cán bộ tín dụng giữ
+ Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ
+ Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ.
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: NHCT- HT thực hiện kiểm tra lại mục đích sử dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên giấy đề nghị vay vốn và trong hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện phê duyệt giải ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt giải ngân theo đúng nội dung của khoản vay đã được phê duyệt.
- Giải ngân khoản vay.
- Cập nhật hồ sơ giải ngân và phâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6745.doc