Đề tài Giải pháp nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty Đường sông Miền Bắc

Phần mở đầu 1

Chương 1: Vai trò và nội dung của quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp sản xuất 3

I- Vốn và quản lý vốn trong kinh doanh 3

1- Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh 3

2- Vốn cố định và vốn lưu động 4

II- Nội dung của hoạt động quản lý vốn trong kinh doanh 9

1- Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định và vốn lưu động 9

III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn 18

1- Các nhân tố ảnh hưởng 18

2- Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động 20

IV- Các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26

1- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm 27

2- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn lực 27

3- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 28

4- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật và sản xuất kinh doanh 29

5- Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế 30

Chương II: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 31

I- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 31

1- Lịch sử hình thành 31

2- Nhiệm vụ chủ yếu của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 32

3- Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 32

II- Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty sông Miền Bắc 33

1- Những thuận lợi và khó khăn của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 33

2- Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 34

III- Phân tích hoạt động quản lý vốn kinh doanh của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc Việt Nam 41

1- Vốn và cách thức huy động của Tổng Công ty 41

2- Phân tích tình hình quản lý vốn cố định 43

3- Tình hình quản lý vốn lưu động 50

III- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 56

1- Tình hình sử dụng vốn ở Tổng Công ty đường sông Miền Bắc qua một số chỉ tiêu cơ bản 56

2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 58

3- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Tông Công ty đường sông Miền Bắc 61

4- Đánh giá chung công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty đường sông Miền Bắc Việt Nam. 65

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty đường sông Miền Bắc 66

I- Những giải pháp cho tổng Công ty đường sông Miền Bắc 66

1- Phát huy cơ chế điều hoà vốn trong Tổng Công ty. 66

2- Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định 68

3- Thanh lý, bán bớt một số tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của khách hàng 70

4- Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn 72

5- Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế của Tổng Công ty 72

II- Một số kiến nghị với Nhà nước 77

Kết luận 78

Tài liệu tham khảo 79

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty Đường sông Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tâm XNK + Trung tâm sản xuất cung ứng vật tư và hợp tác quốc tế II/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC 1. Những thuận lợi và khó khăn của Tổng Công ty Đường sông Miền Bắc a) Những thuận lợi : - Việt Nam là một trong số ít nước được thiên nhiên ưu đãi để trở thành một quốc gia kinh tế phát triển . Vị trí địa lý của Việt Nam và chính sách mở cửa hiện nay của Đảng và nhà nước ta là những yếu tố rất thuận lợi cho việc xây dựng một ngành công nghiệp đường sông với chức năng không chỉ phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế , xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của chính mình mà còn tham gia cung cấp dịch vụ cho hoạt động đường sông. Ngành đường sông Việt Nam đã tích luỹ được một số cơ sở vật chất , phương tiện, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh ban đầu, rất có giá trị để bước vào một giai đoạn phát triển mới theo hướng "chuyên dùng hoá - hiện đại hoá". Đảng và nhà nước đã có một số chính sách cụ thể, nhằm tạo điều kiện để ngành đường sông Việt Nam phát triển. b. Những khó khăn chủ yếu. - Ngành đường sông là một ngành kinh tế đặc thù, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ , phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường cũng như các rủi ro thiên nhiên. Mặt khác, cơ sở vật chất kỹ thuật luôn đòi hỏi nhu cầu đầu tư vốn khá lớn nhưng thời hạn thu hồi vốn thường kéo dài hơn so với nhiều ngành kinh doanh dịch vụ khác. Hiện nay, hai lĩnh vực hoạt động kinh doanh quan trọng nhất là vận tải đường sông và khai thác cảng yếu kém, lạc hậu về công nghệ và rất thiếu vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng kịp thời các đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. - Về hệ thống cảng sông: hầu hết thuộc sở hữu nhà nước giao cho Tổng công ty quản lý và khai thác. Từ nhiều năm trước, các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn giữ độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn này, nhưng nay đã bắt đầu xuất hiện sự tham gia kinh doanh trực tiếp của một số công ty khác. Những đơn vị mới xuất hiện đòi hỏi phải phân chia lợi ích, sự cạnh tranh tất yếu xảy ra nhằm chia sẻ sản lượng, gây sụt giảm giá dịch vụ... gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của các cảng. - Về dịch vụ: xu thế chung của các doanh nghiệp lớn là tổ chức kinh doanh trọn gói, nghĩa là tổ chức riêng các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, bốc xếp, giao nhận để phục vụ cho mình và cạnh tranh lôi kéo khách hàng, việc làm của các doanh nghiệp dịch vụ cùng thuộc Tổng công ty. Có thể nói, thị trường dịch vụ đã, đang bị cạnh tranh khốc liệt và ngày càng bị thu hẹp. Đây là khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp dịch vụ làm cho một số doanh nghiệp bị mất việc làm hoặc kinh doanh thua lỗ. - Mặc dù chính phủ và các cơ quan quản lý chuyên ngành đã quan tâm tháo gỡ một số vướng mắc về cơ chế chính sách, nhưng vẫn chưa có một chế độ ưu tiên bảo hộ thích đáng với ngành đường sông như một số nước khác vẫn làm. 2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Đường sông Miền Bắc. 2.1. Những đặc thù của ngành: Như chúng ta đã biết, Tổng công ty Đường sông Miền Bắc có nhiệm vụ chính là thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải đường sông, khai thác cảng, sửa chữa tàu, và so với các ngành kinh doanh, dịch vụ khác thì nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt là vào tài sản cố định, nhưng thời hạn thu hồi vốn thường phải kéo dài hơn. 2.2. Tổ chức quản lý Tổng công ty Đường sông Miền Bắc. Tổng công ty Đường sông Miền Bắc là Tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh , có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức công ty. Bộ máy tổ chức quản lý Tổng công ty (sơ đồ trang...) được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là Hội đồng quản trị. Trong bộ máy quản lý có Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng và 3 đơn vị thàn viên. Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nước giao. Ban kiểm soát là tổ chức do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo luật, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị. Tổng công ty được tổ chức và quản lý theo sự thống nhất giữa lãnh đạo về kinh tế và lãnh đạo về chính trị. Tập trung dân chủ, thực hiện triệt để chế độ một thủ trưởng và phát huy cao quyền làm chủ tập thể người lao động, phát huy vai trò lãnh đạo tổ chức của tổng giám đốc và quyền hạn, trách nhiệm của tập thể công nhân viên chức của hội đồng tổng công ty và tập thể. Tổng công ty sử dụng đòn bẩy kinh tế , tài chính, kết hợp hài hoà ba lợi ích trong đó lợi ích người lao động là động lực cơ bản, trực tiếp. Đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ và quan hệ tài chính với ngân sách nhà nước, cơ quan chủ quản và với khách hàng . 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh và phòng ban * Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng chính phủ và trước pháp luật về công tác điều hành hoạt động Tổng công ty. Các phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Phòng tài chính – Kế toán: tham mưu cho Hội Đồng quản trị và Tổng giám đốc trong công tác quản lý tài chính, quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Tổng công ty. Thực hiện việc nghiên cứu, tìm kiếm khả năng huy động các nguồn vốn, giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành các hoạt động tài chính của Tổng công ty; xây dựng kế hoạch tài chính của Tổng công ty; nắm vững tiến độ sản xuất và tình hình thu chi trong Tổng Công ty để đề xuất với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hoà kế hoạch tài chính; định kì hàng năm kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn; đánh giá tài sản cố định theo quy định của Nhà nước, tổ chức quản lí, sử dụng các loại tài sản tiền vốn; kiểm tra việc quản lí sử dụng tài sản, tiền vốn của các đơn vị thành viên vào đúng mục đích. Phòng Kế toán có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán, và nghiệp vụ kế toán của Tổng công ty. Thông qua quản lý đồng tiền, phòng kế toán có chức năng giám sát việc thực hiện chế độ tài chính và kế toán của nhà nước tại Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. * Văn phòng Tổng công ty: là bộ phận tham mưu tổng hợp và giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực tổng hợp, hành chính quản trị và tổ chức hoạt động của cơ quan Tổng công ty. Văn phòng cũng tham mưu về việc quản lý các doanh nghiệp và cơ quan Tổng công ty. Có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác và các doanh nghiệp thành viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao. * Phòng kế hoạch: có chức năng tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về công tác kế hoạch. Thông qua công tác quản lý kế hoạch, phòng chịu trách nhiệm đảm bảo cho công tác kế hoạch hoạt động theo đúng những quy định về hệ thống kế hoạch hoá của nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên về công tác kế hoạch. *Phòng kinh doanh : là đầu mối hợp tác kinh doanh đối ngoại của tổng công ty. Là một bộ phận tham mưu của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty về lĩnh vực vận tải, xếp dỡ và các lĩnh vực kinh doanh khác trên thị trường trong và ngoài nước, nhằm khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật của Việt Nam và tập quá thông lệ Quốc tế. * Phòng tổ chức- Lao động: tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc tổ chức và thực hiện công tác tổ chức cán bộ - đào tạo - bảo vệ chính trị nội bộ, lao động tiền lương. Thừa lệnh lãnh đạo Tổng công ty hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thành viên thực hiện chế độ chính sách, quy định của nhà nước và quyết định của Tổng công ty trong lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương. *Phòng đổi mới doanh nghiệp:Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc trong lĩnh vực chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty thành các công ty Cổ phần theo chủ trương của Nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị cơ sở trực thuộc xây dung kế hoạch thực hiện cổ phần hoá cho từng giai đoạn và tổng hợp kế hoạch cổ phần hoá của Tổng công ty trong từng giai đoạn phù hợp với đặc điểm và điều kiện của Tổng công ty trình Hội đồng quản trị quyết định. * Phòng khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc tổ cchức điều hành và thực hiện các hoạt động về lĩnh vực khoa học kỹ thuật, vật tư, hợp tác Quốc tế, đầu tư nội địa và quốc tế trong Tổng công ty. 2.4. Đặc điểm về lao động Do ngành Đường sông là ngành kinh tế đặc thù nên có ảnh hưởng đến đặc điểm lao động của ngành. Hiện nay, Tổng công ty có 6.813 người , trong đó: + Trình độ Đại học : 557 người, chiếm 8,5% + Trình độ trung cấp: 372 người, chiếm 5,68% + Công nhân kỹ thuật: 5.036 người, chiếm 76,94% + Lao động phổ thông: 580 người, chiếm 8,88 % Trong đó: + Khối vận tải: 3.446 người, chiếm 50,4 % + Khối bốc xếp : 914 người, chiếm 13,4% + Khối cơ khí: 2.193 người, chiếm 32% + Khối SX khác + DV : 290 người, chiếm 3,2 % Bên cạnh đó công ty còn cử các cán bộ theo học nhiều chuyên ngành như Quản lý cảng, khai thác cảng, thông tin an toàn đường sông…Do vậy trình độ trung bình ngày càng cao. Các cán bộ ngày càng phát huy được vai trò chủ đạo trong sản xuất, kinh doanh. 2.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ: Hệ thống máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Máy móc thiết bị thuộc ngành này là những loại có trọng tải lớn, cồng kềnh, và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là các phương tiện vận tải (đường thuỷ, trên bộ) các phương tiện bốc xếp, phương tiện bảo quản hàng hoá. Theo đánh giá một cách tổng quát thì hệ thống trang thiết bị còn lạc hậu, bất hợp lý, tuổi khai thác khá lớn, khả năng chuyên dùng hoá kém... số lượng các phương tiện vận chuyển còn ít, tổng trọng tải còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện nay tổng công ty đang nỗ lực và khuyến khích các đơn vị đầu tư phát triển theo hướng nâng cao khả năng chuyên dùng hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực khai thác và tránh tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh, tận dụng khả năng thiết lập dây chuyền công nghệ khép kín; chú trọng việc cải tiến công nghệ vận chuyển - bốc xếp - giao nhận theo phương thức, từ kho đến kho và phân công chuyên môn hoá cao, nâng cao hơn nữa năng lực của đội tàu biển thông qua thuê mua và mua mới các tàu đi biển có trọng tải phù hợp. Sau đây là một số số liệu chủ yếu liên quan đến hệ thống trang thiết bị. - Phương tiện vận tải thuỷ: + Tàu dẩy, kéo: 222 chiếc + Sà lan kéo, đẩy: 724 chiếc + Canô các loại : 14 chiếc Tàu tự hành : + Tàu biển, sông : 50 chiếc. - Phương tiện bốc xếp + Cẩu chân đế: 71 chiếc + Ngoạm các loại : 67 chiếc + Cẩu bánh lốp xích: 25 chiếc + Các loại xe nâng : 155 chiếc + Cần cẩu nổi: 3 chiếc. - Phương tiện bộ + ô tô tải các loại: 90 chiếc + Xe chuyên dùng các loại: 30 chiếc. 2.6. Đặc điểm quá trình tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của Tổng công ty Quá trình tổ chức sản xuất của Tổng công ty là quá trình phát triển tổ chức sản xuất sau nhiều năm, ban đầu là các công ty, các đơn vị thành viên đi theo các hướng chuyên môn hoá khác nhau vào các lĩnh vực khác nhau. Theo quyết định thành lập Tổng công ty (quyết định 2125/TCCB – LĐ ngày 13/8/1996 của Bộ trưởng Bộ GTVT) đã kế thừa tính chuyên môn hoá của các đơn vị thành viên và hiện nay Tổng công ty ngày càng đi sâu và chuyên môn hoá và hợp tác cho các doanh nghiệp thành viên bao gồm là các doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Như trên đã trình bày, việc chuyên môn hoá ở các doanh nghiệp thành viên theo 3 khối. Các doanh nghiệp thuộc khối cảng Các doanh nghiệp thuộc khối vận tải Các doanh nghiệp thuộc khối dịch vụ Đường sông Đồng thời Tổng công ty cũng thực hiện việc đa dạng hoá kinh doanh, bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau trong ngành Đường sông. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đường sông Miền Bắc Việt Nam Bước sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập, cũng như nhiều Tổng công ty nhà nước khác, Tổng công ty Đường sông Miền Bắc với các thành viên của nó đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là về vốn sản xuất kinh doanh , máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Thị trường giờ đây ngày càng nhiều công ty vận tải Đường sông, dịch vụ Đường sông lớn nhỏ lần lượt trở thành những đối thủ cạnh tranh gay gắt của Tổng công ty. Đánh giá đúng tình hình đó. Tổng công ty đã kịp thời đầu tư thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh , quy hoạch phát triển đội tàu, đầu tư nâng cấp, cải tạo các cảng trọng điểm.... phấn đấu xây dựng Tổng công ty thành tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam. Từ năm 1999 đến nay, chất lượng dịch vụ của Tổng công ty không ngừng tăng lên, mặc dù còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng sản phẩm dịch vụ của Tổng công ty đã được nhiều khách hàng chấp nhận. Nhờ đó, trong những năm qua công ty dần có ưu thế, cụ thể như khách hàng đã chủ động tìm đến với tổng công ty. Ta có thể thấy qua một số chỉ tiêu sau: Biểu: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đường sông Miền Bắc TT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1 Sản lượng tổng hợp Tấn - Vận tải Sông Tấn 4.872.089 5.971.281 7.087.959 - Bốc xếp cảng Tấn 12.897.836 12.181.993 15.064.190 - Dịch vụ Đường sông Triệu đồng 229.996 314.682 2. Về tài chính - Tổng doanh thu Triệu đồng 1.682.331 1.997.551 2.271.245 - Tổng lợi nhuận Triệu đồng 137.134 141.340 175.943 - Tổng nộp NSNN Triệu đồng 168.145 153.995 178.876 3 Vốn cố định Triệu đồng 1.347.418 1357.397 1.368.674 4 Vốn lưu động Triệu đồng 354.463 424.291 456.225 5 Đầu tư XDCB Triệu đồng 395.650 458.064 448.009 Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá một cách khoa học, Tổng công ty Đường Sông Miền Bắc đã xác định được chiến lược phát triển, trong đó nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay là tập trung xây dựng, phát triển nhanh đội tàu theo hướng đi thẳng lên hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm từng bước giành lại và tăng thêm thị phần vận tải hàng hoá của Việt Nam, tiến tới tham gia chia xẻ thị phần của khu vực. Thể hiện cho sự cố gắng đó cùng với việc thực hiện đề án phát triển và trẻ hoá đội tàu , sản lượng vận tải đã tăng liên tục qua các năm, năm 2001 tăng 15,21% so năm 2000, năm 2000 tăng 22% so năm 1999. Thực hiện đầu tư và chuyển giao công nghệ theo hướng công nghiệp hoá. Đối với cảng Sông, năng lực bốc xếp có năm 1999 bị suy giảm đôi chút, nhưng năm 2000 do được đầu tư và hoàn thành các dự án đầu tư nâng cấp nên năng lực bốc xếp lại tăng so với 1999. Trong 1999-2000-2001 khối cảng đã thực hiện khối lượng XDCB 1298.723 triệu đồng bằng tất cả các nguồn vốn huy động được nhằm xây dựng, nâng cấp, cải tạo bến bãi và đổi mới trang thiết bị bốc xếp theo hướng tập trung chuyên môn hoá với công nghệ hiện đại. Hiệu quả hoạt động kinh doanh , được nâng lên, tốc độ tăng trưởng cao, có đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Sau 3 năm hoạt động với mô hình Tổng công ty, những nỗ lực, sáng tạo mới cùng với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, các ngành có liên quan, Tổng công ty Đường Sông Miền Bắc chẳng những trụ vững trên thương trường mà còn từng bước giành giật thị phần vận tải sông, khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị trường . Thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính tăng trưởng một cách ổn định, năm 2001 tổng doanh thu tăng 11,19%, lợi nhuận tăng 11,82%, nộp ngân sách tăng 7,58% so với thực hiện năm 2000.Và tích t,ụ tập trung nguồn lực bị phân tán trước đây để chi phối những lĩnh vực quan trọng, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước . III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC 1. Vốn và cách thức huy động của Tổng công ty 1.1. Nhu cầu vốn của Tổng công ty Xuất phát điểm với cơ sở vật chất kỹ thuật trong hai lĩnh vực kinh doanh trọng yếu nhất là vận tải biển và khai thác cảng đều yếu kém, lạc hậu về công nghệ và rất thiếu vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường do vậy nhu cầu vốn của Tổng công ty là cần thiết. 1.2. Phương thức huy động vốn của Tổng công ty đường sông Miền Bắc: Xuất phát từ nhu cầu về vốn của mình, Tổng công ty đường sông Miền Bắc đã xác định sự sống còn của mình phụ thuộc vào hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn. Các nguồn vốn được huy động như sau: - Vốn do ngân sách cấp bao gồm vốn cấp thẳng từ NSNN cho đầu tư ban đầu, vốn rút ra từ doanh nghiệp nhà nước khác ( do giải thể, sát nhập...) để bổ sung cho doanh nghiệp mới (doanh nghiệp được phép trực tiếp nhận để đầu tư) (NĐ 388 - HĐBT). Từ khi đất nước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nguồn vốn huy động từ NSNN ngày càng giảm dần, do đó Tổng công ty xác định đây không là nguồn vốn chính của mình. - Vốn tổng công ty huy động thêm để đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh bao gồm: + Nhà nước cho vay từ ngân sách với lãi suất ưu đãi và thời gian vay dài hạn. Với hình thức này Tổng công ty có thể vay với số lượng lớn. Có nhiều khả năng kết hợp với vốn vay từ các ngân hàng nước ngoài thì đó là các nguồn vốn chủ yếu của Tổng công ty trong thời gian tới . - Thực hiện chế độ đa sở hữu đội tàu bằng việc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cổ phần, mua công trái, nhà nước phát hành tín phiếu, góp vốn liên doanh giữa các tổ chức kinh tế để xây dựng kể cả đối với đội tàu nòng cốt, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều đối tượng như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế , hợp tác xã, cá nhân trong và ngoài nước. Cùng với các ngành kinh tế khác, Tổng công ty đường sông Miền Bắc đã thực hiện việc cổ phần hoá được một số doanh nghiệp . - Khuyến khích phát triển đội tàu bằng việc giảm thuế doanh thu, thuế trước bạ, thuế thu nhập, thuế vốn đối với các đội tàu vận tải quy định các loại cước phí phù hợp, giành lợi thế cho đội tàu và đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế hoạt động. 2. Phân tích tình hình quản lý vốn cố định 2.1. Cơ cấu vốn cố định, tình hình biến động của vốn cố định Trong quá trình hình thành vốn cố định, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của các ngành, tuỳ theo mức độ trang thiết bị cho mỗi bộ phận mà vốn cố định được hình thành rất khác nhau. Hơn thế nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh do tác động của nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm cho tài sản cố định biến đổi theo những chiều hướng khác nhau. Nắm bắt được những nguyên lý đó đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải tiếp cận theo nguồn hình thành và cơ cấu TSCĐ. Thứ nhất: Là nghiên cứu cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó ở biểu sau: Biểu . Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó năm 2001 Đơn vị: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % 1. Ngân sách cấp 496.882 36,6 522.250 38,2 25.368 5,1 - Phương tiện thiết bị 107.326 21,6 116.984 22,4 - Phương tiện vận tải 225.584 45,4 182.787 35 - Cơ sở hạ tầng 163.972 33 222.479 42,6 2. Vốn vay và tự bổ sung 860.515 63,4 846.424 61,8 -14.091 -1,6 - Phương tiện thiết bị 168.661 19,6 165.053 19,5 - Phương tiện vận tải 652.270 75,8 634.818 75 - Cơ sở hạ tầng 39.584 4,6 46.553 5,4 Tổng cộng VCĐ 1357.397 100 1.368.674 100 11.277 Qua biểu trên ta thấy thời điểm đầu năm vốn ngân sách cấp với giá trị 496.882 triệu VNĐ chiếm 36,6% vốn cố định của tổng công ty. Đến thời điểm cuối năm về giá trị tuyệt đối là 522.250 triệu VNĐ (tăng 25.368 triệu VNĐ) và giá trị tương đối chiếm 38,2% (tăng 1,6% ). Trong khi đó vốn vay và tự bổ sung ở đầu năm là 846.424 triệu VNĐ (giảm 14.091 triệu VNĐ) tương ứng với giảm 1,6%. Như vậy với những khả năng biến động của năm 2001, trong cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty thì vốn vay và vốn tự bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao (trên 60%). Chứng tỏ rằng Tổng công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt. Tuy nhiên tỉ trọng đó có xu hướng giảm do khủng hoảng tài chính, kinh doanh và vay vốn rất khó khăn, nhưng đây là các quan hệ tỉ trọng mang tính động và với những triển vọng sáng sủa về khả năng phục hội kinh tế thế giới sau khủng hoảng, Tổng công ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi để điều chỉnh. Trong cơ cấu vốn do NSNN cấp, trọng điểm rót vốn vẫn là đội tàu vận tải tại thời điểm đầu năm chiếm 45,4% sau đó đến cơ sở hạ tầng 33%, phương tiện dành cho bốc xếp thuỷ bộ chiếm 21,6%. Tuy nhiên, do đẩy nhanh việc thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới cơ sở hạ tầng cho các cảng, đặc biệt là cảng Hà Nội, cảng Việt Trì, cảng Nam Định... đã đẩy vốn NSNN dành cho cơ sở hạ tầng nên ngôi đầu bảng với 42,6% , các phương tiện vận tải chịu ở vị trí thứ hai với 35% và cuối bảng là phương tiện thiết bị chiếm 22,4% mặc dù có tăng lên một chút (0,8%) Trong cơ cấu vốn tự bổ sung và vốn vay, với việc thực hiện đề án xây dựng đội tàu đến 2010, đầu tư cho đội tàu đã ngốn tới 75,8% . ở thời điểm đầu năm và tiếp tục đứng đầu với 75% ở thời điểm cuối năm mặc dù có suy giảm. Trong khi đó, đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất khiêm tốn chỉ chiếm 4,6% , ở đầu năm và 5,4% ở cuối năm bởi Tổng công ty đã dành phần lớn nguồn vốn từ NSNN đầu tư cho cơ sở hạ tầng, và các công trình vẫn còn ở giai đoạn thi công. Phần vốn dành cho phương tiện thiết bị không mấy thay đổi ở thời điểm đầu năm và cuối năm. Như thế trong năm qua, Tổng công ty đã sử dụng một nguồn vốn vay tuy đã suy giảm nhưng còn rất lớn và nguồn vốn tăng thêm từ NSNN, điều này đã làm cho VCĐ tăng thêm 11.277 triệu VNĐ. Sự tăng thêm về vốn cố định này do rất nhiều nguyên nhân. Một phần rất nhỏ là do sự biến động giá cả đối với tư liệu sản xuất xảy ra tất yếu trong nền kinh tế thị trường, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu, mức độ khan hiếm... phần lớn còn lại là do bản thân Tổng công ty. Một là, Tổng công ty đã mua thêm một số phương tiện dùng cho bốc, xếp nhằm nâng số lượng hàng hoá thông qua cảng bằng nguồn vốn cấp từ NSNN, tuy thế đầu tư từ vốn vay và tự bổ sung lại suy giảm. Hai là, Tổng công ty đã đẩy nhanh việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho các cảng. Ba là, các nhân tố mua sắm phương tiện vận tải vẫn chiếm lượng đầu tư rất lớn nhưng cuối năm lại suy giảm so đầu năm. Tuy vậy giá trị của tài sản tăng lớn hơn giá trị của tài sản giảm dẫn đến vốn cố định tăng, điều này thể hiện ở biểu sau: Biểu : Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Nhân tố ảnh hưởng Nguồn vốn Mức độ ảnh hưởng 1. Mua sắm phương tiện bốc, xếp thuỷ, bộ -Vốn NSNN cấp - Vốn vay và tự bổ sung + 9.658 - 3.608 2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng - Vốn NSNN cấp - Vốn vay và tự bổ sung + 58.507 + 6.969 3. Mua sắm phương tiện vận tải - Vốn NSNN cấp - Vốn vay và tự bổ sung - 42.797 - 17.452 Tổng cộng nhân tố ảnh hưởng 11.277 Thứ hai là xem xét cơ cấu TSCĐ để thấy rõ hơn mức độ trang thiết bị của Tổng công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Chúng ta đều biết TSCĐ là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh mà tổng công ty hiện sủ dụng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của Tổng công ty. Nó cũng rất cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ của công nhân. Do đó TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. TSCĐ mà Tổng công ty Đường sông Miền Bắc sử dụng có 3 loại chính là : cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải (đội tàu) và phương tiện bốc xếp thuỷ bộ. Các loại tài sản này được hình thành từ 3 nguồn chính là: nguồn NSNN cấp, nguồn vốn vay và tự bổ sung. Và hiện tại chúng có tỉ trọng cơ cấu được phản ánh trên biểu sau. Biểu : Cơ cấu vốn cố định theo tài sản năm 2001 Chỉ tiêu Số lượng Số tiền Tỉ trọng 1. Phương tiện thiết bị 280.578 20,5% a. Phương tiện bốc xếp - Cẩu chân đế 71 chiếc - Cẩu bánh lốp xích 25 chiếc - Cẩu bánh nổi 3 chiếc - Ngoạm các loại 67 chiếc - Các loại xe nâng 155chiếc b. Phương tiện bộ - Ô tô các loại 90 chiếc - Xe chuyên dùng 30 chiếc 2. Phương tiện vận tải - Phương tiện Thuỷ - Sà lan các loại 724 chiếc - Tàu kéo, đẩy các loại 222 chiếc - Canô các loại 14 chiếc 3. Cơ sở hạ tầng 247.730 18,1% - Cầu cảng 66.004m2 - Vị trí làm hàng 29 điểm - Kho 127.504m2 - Diện tích bến bãi 701.918m2 - Nhà nghỉ, khách sạn 11.000m2 - Trụ sở làm việc 56.934m2 Qua số liệu trên biểu trên ta có một số đánh giá sau: Để giải phóng nhanh chóng lượng tàu qua cảng ngày một tăng, Tổng công ty cũng đã đầu tư thêm vào lĩnh vực mua sắm các thiết bị giành cho bốc xếp như phương tiện th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37290.doc
Tài liệu liên quan