LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1 - Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 - Khái niệm về ngân hàng thương mại 3
1.1.2 - Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 4
1.2 - Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 6
1.2.1 - Khái niệm về tín dụng ngân hàng 6
1.2.2 - Các hình thức tín dụng của ngân hàng 8
1.2.3 - Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 9
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM 10
2.1 - Khái quát về rủi ro trong các hoạt động ngân hàng 10
2.1.1 - Khái niệm về rủi ro 10
2.1.2 - Phân loại rủi ro trong các hoạt động ngân hàng 11
2.2 - Rủi ro tín dụng 14
2.2.1 - Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 14
2.2.2 - Đo lường rủi ro tín dụng 18
2.2.3 - Các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng 19
2.2.3.1 - Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng 19
2.2.3.2 - Nguyên nhân từ phía khách hàng 20
2.2.3.3 - Nguyên nhân khác 21
2.2.4 - Tác hại của rủi ro tín dụng 21
2.3 - Quản lý rủi ro tín dụng 22
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 24
1. Tổng quan về ngân hàng công thương Thanh Hoá 24
1.1 - Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh 24
1.2 - Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công thương Thanh Hoá 24
1.3 - Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Hoá 26
2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Thanh Hoá 31
2.1 - Tình hình cho vay của chi nhánh trong thời gian qua 31
2.2 - Tình hình rủi ro tín dụng tại NHCT Thanh Hoá 34
2.3 - Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại NHCT Thanh Hoá 39
2.3.1 - Nguyên nhân từ bản thân NHCT Thanh Hoá 39
2.3.2 - Nguyên nhân từ phía khách hàng 40
2.3.3 - Các nguyên nhân khác 41
2.4 - Các biện pháp mà NHCT Thanh Hoá áp dụng 42
3. Thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT Thanh Hoá 43
3.1 - Những thành tựu NHCT Thanh Hoá đã đạt được 43
3.2 - Những hạn chế vướng mắc cần được tháo gỡ của NHCT TH 44
CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT THANH HOÁ 47
1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHCT Thanh Hoá 47
2. Những giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 47
2.1 - Tổ chức hợp lý, khoa học qui trình cho vay 47
2.2 - Nâng cao chất lượng quá trình phân tích tài chính dự án cho vay qua đó phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro 49
2.3 - Các giải pháp giải quyết nợ quá hạn 50
2.4 - Các giải pháp về phân tán rủi ro 50
2.5 - Thực hiện tốt công tác dự phòng rủi ro tín dụng 51
2.6 - Các biện pháp khác 51
3. Một số kiến nghị 52
3.1 - Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng 52
3.2 - Kiến nghị với NHCT Thanh Hoá 53
3.3 - Kiến nghị với NHNN Việt Nam 54
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
61 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tính dụng tại ngân hàng công thương Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xấu đến nền kinh tế.
2.3. Quản lý rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM – hoạt động tín dụng. Chúng ta không có cách gì để loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà phải quản lý để hạn chế những rủi ro đó. Do đó, quản lý rủi ro tín dụng được coi là một nội dung quản lý quan trọng của NHTM.
Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng:
-Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ khách hàng.
Hiệu quả và chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh doanh của người vay vốn.
Mở rộng khối lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng.
Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
Cho vay phải có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao.
Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Phải quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề.
Từ các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng ở trên các NHTM đã đưa nội dung quản lý rủi ro tín dụng:
+ Thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng: Đây là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi cán bộ tín dụng. Để thực hiện được giải pháp này thì nhiệm vụ đầu tiên đặt ra cho các ngân hàng là phải xây dựng được một quy trình tín dụng hợp lý đảm bảo độ an toàn cao và phải thực thi được tại ngân hàng đó.
+ Đa dạng hoá các danh mục cho vay: Với mỗi khoản vay, việc cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn song việc tập trung cho vay một khách hàng lại dễ gây tổn thất nghiêm trọng khi có các yếu tố bất thường xảy ra.
+ Nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn của cán bộ ngân hàng: Đây là một giải pháp quan trọng bởi nó có thể giải quyết tận gốc nhiều vấn đề. Khả năng nắm vững công việc cũng như khả năng quản lý nhân viên của người lãnh đạo sẽ hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
+ Tạo lập mối quan hệ tốt với khách hàng và tăng cường hệ thống thông tin về khách hàng: Đây là nhân tố quan trọng giúp ngân hàng nhận biết được các rủi ro có thể xảy ra từ phía họ. Đồng thời nhờ đó mà ngân hàng có được sự tin cậy và yêu mến của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Ngân hàng cũng nên mở rộng các kênh thông tin khác để hiểu rõ hơn về khách hàng.
+ Lập quỹ dự phòng rủi ro: Nó là nguồn để bù đắp thiệt hại quan trọng trong trường hợp rủi ro xảy ra với ngân hàng. Nó có thể làm cho ngân hàng tránh được nguy cơ mất khả năng thanh toán.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ
1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ.
1.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh.
Thanh hoá là tỉnh cửa ngõ phía bắc của các tỉnh miền trung, có vị trí chiến lược quan trọng. Thanh hoá cũng là tỉnh đất rộng, người đông, nổi tiếng là ”địa linh , nhân kiệt”, có đủ ba vùng kinh tế: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển có chiều dài bờ biển 102 km có đường sắt Bắc Nam và Quốc lộ 1A chạy qua, rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các tỉnh trong cả nước. Thanh hoá có nhiều vùng đất rộng rất thận tiện cho việc phát triển các khu công nghiệp. Tài nguyên rừng và biển phong phú: có dầu khí trữ lượng khoảng 100 – 120 nghìn tấn, có nhiều loại thuỷ hải sản quý hiếm với nhiều vùng mặn có thể nuôi trồng hải sản, có Sầm Sơn là khu du lịch nghỉ mát của cả nước. Tài nguyên khoáng sản giàu nguyên vật liệu xây dựng, phân bón như: Đá vôi, sét, phụ gia xi măng, crôm, đôlômít.
Tuy nhiên, Thanh Hoá là một tỉnh trong những năm qua nhịp độ tăng trưởng GDP thấp hơn mức trung bình cả nước. Tốc độ tăng bình quân về công nghiệp và nông nghiệp thấp đã hạn chế sự phát triển của ngành dịch vụ. Lao động nông nghiệp chiếm 80%, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ bé lạc hậu nó là nhân tố kìm hãm sự phát triển của tỉnh nhà. Hơn nữa, Thanh Hoá cũng là tỉnh nằm trong khu vực của trung tâm các cơn bão, ảnh hưởng rất lớn của thiên tai, lũ lụt đã đe doạ đến đời sống sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
1.2. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Hoàn cảnh ra đời.
Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ 3 của BCHTW Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá VI và nghị định số 53 HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hoạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN. Trong xu thế thời đại đó ngày 1/7/1988 NHCT VN ra đời và đi vào hoạt động. Hai tháng sau, ngày 1/9/1988 chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thanh Hoá cũng được thành lập trên cơ sở ngân hàng nhà nước thị xã Thanh Hoá cùng các phòng tín dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp của ngân hàng nhà nước tỉnh để hợp thành chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hoá, đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam
Cùng thời gian đó các chi nhánh ngân hàng nhà nước thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn chuyển thành chi nhánh NHCT cấp II thuộc chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hoá.
Cơ cấu tổ chức.
Chi nhánh NHCT Thanh Hoá gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng sau:
Phòng kế toán.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh ngoại hối.
Phòng nguồn vốn.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng ngân quỹ.
Phòng kiểm tra.
4 phòng giao dịch số 01, 02, 03 và 06.
Khách sạn Ngân Hoa.
Ngân hàng công thương Sầm Sơn là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCT Thanh Hoá.
Nội dung hoạt động.
Huy động vốn:
+ Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với mọi thành phần kinh tế.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
+ Dịch vụ tiết kiệm điện tử.
- Tín dụng:
+ Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn.
+ Bảo lãnh trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các chương trình cho vay vốn ưu đãi theo chỉ định của chính phủ và NHCT VN.
- Dịch vụ ngân hàng quốc tế:
+ Thanh toán quốc tế: Thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền bằng điện.
+ Dịch vụ kiều hối.
+ Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch.
+ Dịch vụ ngoại hối: Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay, kỳ hạn, dịch vụ bán đổi.
-Dịch vụ thanh toán điện tử.
-Dịch vụ tư vấn.
1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Hoá.
Hoạt động của chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hoá trong năm 2005 cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức, đó là việc thay đổi mô hình tổ chức, tách, nâng cấp chi nhánh cấp II NHCT Bỉm Sơn thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT VN đã ảnh hưởng lớn đến quy mô hoạt động của NHCT tỉnh, như dư nợ giảm 1/3, nguồn vốn giảm 1/4 trong khi lao động chỉ giảm 1/6. Ngoài ra hầu hết các chỉ tiêu khác giảm mạnh ở 9 tháng đầu năm, nợ quá hạn có thời điểm lên đến 40 tỷ đồng do tác động khách quan tác động tới tốc độ phát triển của nền kinh tế. Trước những khó khăn thách thức đó ban giám đốc đã đưa ra biện pháp mạnh thực hiện cho 4 tháng hoạt động kinh doanh còn lại trong năm, đó là thành lập các ban, chỉ đạo từng mảng nghiệp vụ: Nghiệp vụ tăng trưởng nguồn vốn, mảng nghiệp vụ tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao hiệu quả kinh doanh, mảng nghiệp vụ phát triển các sản phẩm dịch vụ, có thể nói được kết quả vào thời điểm cuối năm là cả một sự phấn đấu bền bỉ của cả tập thể chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hoá và sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc. Kết quả thật đáng ghi nhận thể hiện trên các chỉ tiêu sau.
Hoạt động huy động vốn.
Chi nhánh NHCT TH luôn quan tâm đến công tác huy động nguồn vốn coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt năm kế hoạch. Chi nhánh đã linh hoạt trong việc áp dụng lãi xuất huy động phù hợp với chính sách nhà nước, giữ được khách hàng và không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh. Hình thức gửi tiền luôn được đổi mới và phong phú. Trong năm thực hiện huy động hai đợt tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu 7 tháng đối với loại huy động VNĐ và 11 tháng đối với loại huy động USD. Trong năm 2005 công tác chăm sóc và tiếp thị, tiếp cận khách hàng được quan tâm chỉ đạo sát sao hơn, hình thức phong phú từ tặng quà bằng hiện vật sang bằng tiền và tặng bằng thẻ mua hàng ở các trung tâm thương mại của thành phố. Trong năm 2005 chi nhánh nâng cấp 1 quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch phù hợp với địa bàn hoạt động. Từ sự chỉ đạo điều hành đúng hướng, đổi mới của ban giám đốc cho đến thời điểm 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 957.686 triệu đồng tăng130.346 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 16% và đạt 111,4% kế hoạch giao. Bình quân nguồn vốn huy động năm 2005 đạt 835.675 triệu đồng tăng 110.700 triệu đồng so với bình quân năm 2004, tốc độ tăng 15%.
Cơ cấu nguồn vốn.
Phân theo loại tiền gửi:
+ Tiền gửi VNĐ đạt 646.873 chiếm 67.5% trong tổng nguồn vốn huy động.
+ Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ đạt 310. 814 triệu đồng, chiếm 32.5%.
Phân theo loại hình huy động:
+ Tiền gửi tiết kiệm: 615.336 trđ, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy động.
+ Tiền gửi doanh nghiệp 244.795 trđ, chiếm 25.6% tổng nguồn vốn huy động.
+ Phát hành các công cụ nợ (kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi) đạt 97.554 trđ, chiếm 10% tổng nguồn vốn huy động.
Phân theo thời hạn tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 174.088 trđ, chiếm 18% tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 298.259 trđ, chiếm 31% tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi trên 12 tháng đến dưới 24 tháng: 327.834 trđ, chiếm 34% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi trên 24 tháng: 157.506 trđ, chiếm 17% tổng nguồn vốn.
Tình hình huy động vốn của các đơn vị năm 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch giao
Thực hiện đến thời điểm
+,- so
với ĐN
% so với ĐN
% so kế hoạch
C.Kỳ
BQ
31/12/04
31/12/05
QĐ12T
C.kỳ
BQ
I Toàn CN
1.Sầm Sơn
2.Hội sở
II.Các phòng
PGD1
PGD2
PGD3
PGD6
P.N.vốn
P.K.toán
P.N.tệ
994.000
102.000
892.000
29.000
26.000
29.000
23.000
620.000
155.000
10.000
845.000
75.000
770.000
25.500
21.000
24.500
13.500
579.000
100.000
6.500
826.284
86.255
740.029
24.353
20.949
24.075
13.149
516.428
133.022
8.053
957.686
49.216
908.470
26.157
26.648
29.594
13.857
586.727
219.689
5.798
814.830
48.311
766.519
23.945
23.345
25.241
12.077
559.318
117.013
5.580
131.402
-37.039
168.441
1.804
5.699
5.519
708
70.299
86.667
-2.255
116
57
123
107
127
123
105
114
165
72
96
48
102
90
102
102
60
95
142
58
96
64
100
94
111
103
89
97
117
86
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
* Hoạt động cho vay nền kinh tế và đầu tư khác
Chi nhánh đã tiếp cận và tìm hiểu thị trường, phân tích khách hàng để chuyển hướng đầu tư vào doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ tư nhân cá thể, kinh tế gia đình. Trong năm đã tiếp cận được 112 khách hàng là DN. Chỉ đạo phòng chuyên đề trong việc mở rộng cho vay và khách hàng truyền thống đã ký hạn mức tín dụng, việc mở rộng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Sàng lọc, lựa chọn, rút dần dư nợ đối với khách hàng có tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không ổn định vay tiền Ngân hàng. Cương quyết không cho vay đối với khách hàng thiếu điều kiện tín dụng, không đủ tài sản đảm bảo. Giảm dần tỉ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước, nâng tỷ trong cho vay có tài sản bảo đảm ......Do áp dụng đồng bộ các giải pháp nên tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh đến thời điểm 31/12/2005 đạt 748.018 triệu đồng đạt 101% kế hoạch NHCTVN giao. So với đầu năm cho vay nền kinh tế tăng 123.863 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 19.8%. Bình quân cả năm 2005 chỉ tiêu cho vay nền kinh tế đạt 636.741 triệu đồng, tăng 22.510 triệu đồng so với bình quân năm 2004. Đầu tư khác là 12.788 triệu đồng, tăng 1.686 triệu đồng so với năm 2004.
Cơ cấu cho vay dư nợ nền kinh tế.
- Phân theo loại tiền vay:
+ Cho vay bằng VNĐ đạt 695.006 triệu đồng chiếm 93% trong tổng dư nợ.
+ Cho vay ngoại tệ quy VNĐ đạt 53.011 triệu đồng chiếm 7% trong tổng dư nợ.
- Phân theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn đạt 561.506 triệu đồng chiếm 75% trên tổng dư nợ.
+ Cho vay trung dài hạn đạt 186.521 triệu đồng chiếm 25% trên tổng dư nợ.
Tình hình cho vay nền kinh tế năm 2005 của các đơn vị như sau:
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch giao
Thực hiện đến thời điểm
+,- so
với ĐN
% so với ĐN
% so kế hoạch
C.Kỳ
BQ
31/12/04
31/12/05
BQ12T
C.kỳ
BQ
I Toàn CN
1.Sầm Sơn
2.Hội sở
II.Các phòng
Phòng KD
PGD1
PGD2
PGD3
PGD6
770.000
110.000
660.000
470.000
45.000
47.000
48.000
50.000
742.000
97.000
645.000
470.000
40.000
45.000
45.000
45.000
642.155
92.747
549.408
397.800
33.783
37.663
37.420
42.742
748.018
87.432
660.586
423.444
49.556
58.394
66.921
62.271
624.688
80.300
544.388
357.729
42.445
44.527
48.396
51.291
105.863
-5.315
111.178
43.644
15.773
20.731
29.501
19.529
116
94
120
111
147
155
179
146
97
79
100
90
110
124
139
125
84
83
84
76
106
99
108
114
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động ngân hàng năm 2005
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ đạt doanh số mua 16.065 ngàn USD và doanh số bán đạt 16.088 ngàn USD. So với năm 2004 giảm cả doanh số bán, mua là 3.500 ngàn USD. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 403 triệu đồng bằng 94% kế hoạch giao và tăng 129 triệu đồng so với năm 2004.
Hoạt động thanh toán xuất khẩu : số món L/C nhập là 207 món, tăng 29 món so với năm 2004. Số lượng L/C xuất 234 món, tăng 15 món so với năm 2004. Số nhờ thu đi 21 món, nhờ thu đến 33 món, tăng 17 món so với năm 2000. Chuyển tiền đến 183 món giảm 31 món so với năm 2004, chuyển tiền đi 99 món tăng 21 món so với năm 2004.
Hoạt động thanh toán khác: Nhờ thu séc được 140 món giảm 55 món so với năm 2004, thanh toán séc được 17 món. Chi trả kiều hồi 5.100 món đạt 85% kế hoạch giao tăng 100 món so với năm trước.
* Thu dịch vụ.
Kết quả thu phí các sản phẩm dịch vụ NH năm 2005 chi nhánh thu 3.464 triệu đồng, so với năm 2004 tăng 52.3%, tốc độ tăng cao nhất từ trước đến nay. Chiếm tỷ trọng 4% trong tổng doanh thu và đạt 106% kế hoạch NHCTVN giao. Năm 2005 với phương châm đa dạng các loại sản phẩm dịch vụ chi nhánh đã tiếp cận, tiếp thị được 2.156 khách hàng đến mở và sử dụng tài khoản ATM nâng tổng số thẻ sau gần 2 năm là 3.187 thẻ.
Tình hình thực hiện thu lãi, thu dịch vụ các đơn vị năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Đơn vị
Kế hoạch giao
Thực hiện năm 2005
% So với kế hoạch
Thu lãi
Thu dịch vụ
Thu lãi
Dịnh vụ
Thu lãi
Dịch vụ
I. Toàn CN
1. Sầm sơn
2. Hội sở
II. Các phòng
PGD1
PGD2
PGD3
PGD6
Phòng KT
Phòng NT
4.300
4.900
4.900
4.900
42.600
430
2.985
105
2.880
100
170
135
155
1.440
880
4.903
4.904
5.696
5.741
38.580
3.410
208
3.202
130
234
179
200
1.732
727
114
100
116
117
91
931
198
733
130
138
133
129
120
83
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 NHCT TH
* Hoạt động của khách sạn Ngân Hoa.
Trong năm hoạt động của khách sạn Ngân Hoa chủ yếu là phục vụ nội bộ. Ban giám đốc chi nhánh đã chuyển hướng cải tạo cơ bản và mua sắm mới cơ sở vật chất nhằm nâng cấp và đưa hoạt động khách sạn Ngân Hoa trở lại kinh doanh bình thường. Do vậy trong quý IV hoạt động của khách sạn ngân hoa đã khởi sắc lãi 10 triệu đồng. Tổng doanh thu trong năm đạt 558 triệu đạt 81% kế hoạch.
* Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh.
Công tác kế toán ngoài việc thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn tài sản theo nguyên tắc chế độ còn quan tâm đến tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học tăng thời gian giao dịch với khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, bổ xung thêm các phương tiện làm việc, máy móc, thiết bị hiện đại, nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Công tác quản lý tài chính, quản lý tài sản, bảo đảm chế độ và tiết kiệm phục vụ kinh doanh có hiệu quả. Làm tốt công tác tham mưu cho Ban giám đốc trong chỉ đạo điều hành kinh doanh, thay đổi, bổ sung một số nội dung trong quy chế tài chính cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh năm 2005. Phối tốt với các phòng nghiệp vụ trong giải quyết công việc.
Công tác thông tin điện toán ngày càng được nâng cấp đáp ứng yêu cầu quản lý và hiện đại hoá. Xây dựng các phần mềm tiện ích phục vụ công việc cho các phòng chức năng, quản lý chặt chẽ và đảm bảo an toàn các thiết bị cung cấp.
Kết quả hoạt động tài chính trong năm đạt.
Tổng doanh thu : 825.821 triệu đồng.
Tổng chi phí: 69.736 triệu đồng.
Lợi nhuận hạch toán chi nhánh năm 2005 là: 16.084 triệu đồng, trích lập quỹ dự phòng 1.313 triệu đồng.
2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Thanh Hoá.
2.1. Tình hình cho vay của chi nhánh trong thời gian qua.
Các NHTM nói chung và NHCT TH nói riêng gặp những khó khăn về khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay nền kinh tế. Lãi suất huy động tiết kiệm liên tục, điều chỉnh tăng, trong khi đó lãi suất cho vay điều chỉnh tăng không kịp ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh NHCT TH trong năm 2005 đã đạt được một số kết quả khả quan như: tăng trưởng dư nợ, cho vay đúng kế hoạch và nằm trong khả năng quản lý giám sát của chi nhánh. Cơ cấu tín dụng đã chuyển biến theo hướng tích cực an toàn và hiệu quả, thể hiện qua một số chỉ tiêu sau.
* Cho vay nền kinh tế.
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 21/12/2005 đạt 748.018 triệu đồng tăng so với đầu năm 123.750 triệu đồng, dư nợ tăng chủ yếu là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp đã chuyển đổi thành công ty cổ phần tăng 159.540 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng là 92.7% tổng dư nợ cho vay, cho vay bằng VNĐ đạt 695.007 triệu đồng tăng 112.035 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 19%, cho vay bằng ngoại tệ đạt 53.011 triệu đồng tăng 11.715 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 28% so với đầu năm.
Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng, cơ cấu đầu tư trong năm 2005 như sau:
CHỈ TIÊU
31/12/2004
31/12/2005
+,- năm2005 so với năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng DN cho vay và đầu tư
624.268
100
748.018
100
123.750
120
1. Phân loại TD theo thời hạn CV
624.268
100
748.018
100
- Dư nợ ngắn hạn
472.196
76
560.892
75
88.696
119
- Dư nợ trung và dài hạn
152.072
24
187.126
25
35.054
123
2. Phân loại theo hình thức đảm bảo
624.268
100
748.018
100
- Cho vay có tài sản đảm bảo
498.456
79,85
661.784
88.5
163.328
132
- Cho vay không có tài sản đảm bảo
125.812
20.15
86.234
11.5
-39.578
68
3. Phân loại TD theo thành phần KINH Tế
624.268
100
748.018
100
- DN nhà nước
90.623
14.5
54.833
7.3
-35.790
60
- DN ngoài quốc doanh
533.645
85.5
693.185
92.7
159.540
130
4. Phân loại TD theo chất lượng TD
624.268
100
748.018
100
- Dư nợ thông thường
619.045
99.18
745.574
99.67
126.679
120
- Dư nợ quá hạn
5.050
0.8
2.294
0.31
-2.756
45
- Nợ tồn đọng
173
0.02
150
0.02
-23
86
5. Phân loại TD theo NV cho vay
624.268
100
748.018
100
- Nguồn vốn thương mại NHCT
597.860
95.76
716.559
95.8
118.699
120
- Cho vay tạo việc làm
1.665
0.27
1.338
0.2
-327
80
- Cho vay tài trợ uỷ thác
24.734
3.97
30.121
4.0
5.387
121
6. Phân theo loại tiền tệ
624.268
100
748.018
100
- Cho vay VNĐ
582.972
93.4
695.007
93
112.035
119
- Cho vay ngoại tệ
41.296
6.6
53.011
7
11.715
128
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2004,2005 NHCT TH
* Cho vay các trương trình dự án .
- Chương cho vay tài trợ uỷ thác Việt- Đức: Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi tạo việc làm, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được duy trì, ổn định nên có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đã tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động trên thị trường. Trong năm 2005 dư nợ cho vay 3 chương trình : 31.459 triệu đồng với 204 dự án tăng với đầu năm là 5051 triệu đồng tăng chủ yếu là cho vay theo trương trình JBIC.
- Cho vay không có BĐTS đối với công nhân viên chức.
Tính đến nay ngày 31/12/05 chi nhánh đã cho vay : 1603 khách hàng với dư nợ cho vay là: 15.249 triệu đồng, chiếm tỷ trọng: 2.04%/ tổng dư nợ cho vay. Việc cho vay của chi nhánh đối với các cán bộ công nhân viên chức chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại phụ vụ cho công tác, đồ dùng gia đinh, sửa chữa nhà ở phụ vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế phụ gia đình, mua cổ phần trong doanh nghiệp ... đã cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
- Cho vay xuất nhập khẩu: Năm 2005 cho vay phục vụ thu mua hàng xuất khẩu với doanh số cho vay: 23818 triệu đồng, doanh số thu nợ:25.008 triệu đồng cho vay xuất khẩu, chủ yếu là cho vay xuất khẩu nông sản, thực phẩm và gia công hàng may mặc. Về cho vay nhập khẩu với doanh số cho vay là 61.709 triệu đồng, doanh số thu nợ là 45.065 triệu đồng, cho vay nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất thuốc chữa bệnh. Dư nợ cho vay ngoại tệ đến ngày 31/12/2005 là 53.011 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7% tổng dư nợ cho vay và so với đầu năm tăng 11.715 triệu đồng.
- Hoạt động dịch vụ máy rút tiền tự động ATM: chi nhánh NHCT TH được đầu tư hai máy rút tiền tự động được đặt tại hai điểm: Chi nhánh hội sở tỉnh và phòng dao dịch số 2. Quá trình thực hiện dịch vụ này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chuyển và nhận tiền tại bất cứ điểm nào trong cả nước. Trong năm 2005 chi nhánh đã mở được 2.156 thẻ trong đó 2.135 thể ATM và 21 thẻ tín dụng quốc tế, doanh số hoạt động thẻ trong năm đạt 28.7 triệu đồng. Tổng số thẻ đang hoạt động hiện tại là 3.187 thẻ.
2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương Thanh Hoá.
NHCT TH là một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng như các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro mà chủ yếu là rủi ro tín dụng.
Trước những năm 1990, nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn do ngân hàng tự huy động là chưa có. Do đó, nếu xảy ra rủi ro hoặc thua lỗ trong hoạt động kinh doanh các đơn vị kinh tế nói chung thì ngân hàng không chụi trách nhiệm. Công tác phòng chống rủi ro sẽ được nhà nước bù đắp.
Vào những năm sau, ngân hàng bắt đầu áp dụng một số hình thức huy động vốn những nguồn vốn ngân sách vẫn là chủ yếu. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trước năm 1995 có tính chất nửa bao cấp, nửa kinh doanh. Sau năm 1995, NHCT TH tiếp tục thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, tổng hợp và chụi trách nhiệm quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay trước nhiệm vụ trên NHCT TH xác định rõ mục tiêu trước mắt là cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn, quay vòn vốn nhanh, không để vốn ứ đọng.
Trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, NHCT TH đã có những nguyên tắc, chuẩn mực nhất định được đưa ra nhằm giảm thiểu rủi ro và khả năng vở nợ tới mức thấp nhất. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi sự vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay vốn với nhiều lý do và hậu quả xấu nhất đến với ngân hàng là khách không có khả năng trả nợ đúng hạn, thậm chí mất khả năng thanh toán. Đó là biểu hiện của sự phát sinh nợ quá hạn không có khả năng thu hồi gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Tình trạng khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh gặp khó khăn về mặt tài chính, bị chiếm dụng vốn, hàng hoá ứ đọng... dẫn đến vỡ nợ xảy ra phổ biến trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế gây gánh nặng cho hệ thống NHTM nói chung và NHCT TH nói riêng. NHCT TH cũng xác định được rằng rủi ro mang tính tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bất kể là ngân hàng nào dù là ngân hàng kinh doanh có hiệu quả nhất thì vẫn phải gặp rủi ro ở mức độ nào đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà thôi.
Qua đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại NHCT TH ta thấy rủi ro tín dụng được thể hiện ở các khoản nợ quá hạn, các khoản nợ khó đòi.
Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Dư nợ cho vay
Nợ quá hạn
Tỷ trọng (%)
848.185
17.508
2.06%
947.000
10.228
1.08%
945.278
5.530
0.585%
746.646
2329
0.31%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002-2005 NHCT TH
( Số liệu năm 2005 được tính sau khi đã tách NHCT Bỉm Sơn ra khỏi NHCT TH)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2003 tăng 11.65% so với năm 2002 năm 2004 có giảm nhẹ nhưng không đáng kể. Tuy nhiên năm 2005 giảm 198.634 triệu đồng xảy ra tình trạng này là do năm 2005 NHCT Bỉm Sơn tách khỏi NHCT TH trở thành ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHCT VN. Tuy nhiên nếu tính riêng hội sở NHCT và chi nhánh NHCT Sầm Sơn thì tổng dư nợ tăng 122.644 triệu đồng.
Trong khi đó nợ quá hạn của chi nhánh lại giảm mạnh và đều qua các năm. Từ nợ quá hạn 17.508 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1.06% năm 2002 thì đến năm 2005 chỉ còn nợ quá hạn là 2329 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.31% tổng dư nợ, thấp nhất từ trước đến nay. Điều này thể hiện chi nhanh đã quan tâm tới chất lượng tín dụng, việc tăng trưởng tín dụng đã nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
Để hiểu rõ nợ quá hạn phát sinh từ đâu là chủ yếu, ta xem qua biểu sau sẽ thấy chất lượng nợ quá hạn trong thời gian vừa qua.
Phân loại nợ quá hạn theo thời gian của các đơn vị thuộc NHCT TH.
Đơn vị: triệu đồng.
Tên chi nhánh
Năm 2004
Năm 2005
Tổng
cộng
NQH
đến
6T
NQH
6T đến 12T
NQH
6T trên
12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5576.doc