Đề tài Giải pháp nhằm áp dụng phương pháp tỷ số khi phân tích tài chính của Công Ty Xây Dựng Khu Bắc

Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế mở ra cho nhiều doanh nghiệp cơ hội tự vươn lên và tự khẳng định mình. Tuy nhiên nó cũng đặt ra nhiểu thách thức và khó khăn cho các doanh nghiệp. Để bảo đảm cho sự phất triển và tồn tại của mình các nhà quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác và kịp thời, muốn như vậy họ phải luôn hiểu rõ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh.

Trong đó, hiểu rõ các tình hình tài chính mà doanh nghiệp đang có là chiếc chiều khóa quan trọng cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn áp dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Và đó là lý do đưa em tới ý tưởng đưa ra giải pháp áp dụng phương pháp phân tích tỷ số trong phân tích tài chính của Công ty Xây Dựng Khu Bắc.

Với suy nghĩ khi áp dụng phương pháp phân tích này vào phân tích tình hình tài chính của Công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị của Công ty có cái nhìn chính xác và bao quat hơn về tình hình tài chính mà Công ty.

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm áp dụng phương pháp tỷ số khi phân tích tài chính của Công Ty Xây Dựng Khu Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần Vòng quay tiền = Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán Vòng quay dự trữ Doanh thu thuần Vòng quay dự trữ = Dự trữ Chỉ tiêu vòng quay dự trữ phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được con số đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương pháp bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp. Kỳ thu tiền bình quân Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ viêc tăng giá do khách hàng mua chịu. Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = x 360 Doanh thu thuần Quay vòng vốn lưu động Doanh thu thuần Quay vòng vốn lưu động = Vốn lưu động Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết Một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Doanh thu thuần Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định = Tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Tỷ số này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản Các tỷ số về khả năng sinh lãi Bất kể một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều coi khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều yếu tố vì thế các tỷ số tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp., tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Để đánh giá tới hiệu quả kinh tế, họ đều có mục đích trung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp thể hiện qua các tỷ số sau. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có một đồng doanh thu. chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu và nguồn chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thu sản phẩm thấp. Khi đó doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân tình hình để đề ra giải pháp khắc phục Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Thu nhập sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu ROE= 4.2 Phân tích các hoạt động tài chính. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Một trong những công cụ hữu hiệu của của các nhà quản lý tài chính là bảng nguồn vốn và sử dụng vốn. Nó giúp các nhà quản lý xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng vốn. Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc giảm nguồn Nguồn vốn: Giảm tài sản hoặc tăng nguồn Việc thiêt lập bảng kê và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài chợ cho những đầu tư đó. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lưu động thường xuyên Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Để hình thành hai nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp dử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ ngắn hạn phỉa trả khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, nó có thời hạn trên một năm và nó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vay nợ trung hạn và dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định (TSCĐ), phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản lưu động(TSLĐ). Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài chính cố định hay giữa tài chính lưu động và nợ ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Các nghiệp vụ làm giảm vốn lưu động thường xuyên -Tăng tài sản cố định Là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định tài chính. -Giảm nguồn vốn dài hạn Giảm vốn chủ sở hữu: do chia lợi tức cổ phần, lỗ trong kinh doanh . Hoàn trả tiền vay: bao gồm trả tiền vay trung và dài hạn, hoàn trả trái phiếu đáo hạn Các nghiệp vụ tăng vốn lưu động thường xuyên -Tăng nguồn vốn dài hạn Tăng vốn chủ sở hữu: phát hành thêm cổ phiếu thường, giữ lại lợi nhuận không chia. Tăng vay nợ trung, dài hạn, phát hành trái phiếu dài hạn.. -Giảm tài sản cố định thông qua nhượng bán Những thay đổi tài sản lưu động hoặc nợ phải trả ngắn hạn không làm thay đổi vốn lưu động thường xuyên, bởi vì việc tăng của một loại tài sản lưu động sẽ dẫn đến hoặc giảm một loại tài sản lưu động khác, hoặc tăng một dòng nợ ngắn hạn khác. Vốn lưu động thường xuyên thể hiện mức độ an toàn, đảm bảo cho doanh nghiệp chống lại rủi ro làm mất giá trị tài sản hoặc rủi ro làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dự trữ. Vì vậy, mọi biến động của vốn lưu động thường xuyên phải được chú ý theo dõi. Tại các thời điểm khac nhau có ba tình huống xẩy ra. -Tăng vốn lưu động thường xuyên Trong trường hợp này, an toàn của doanh nghiệp tăng vì phần lớn tài sản cố định được nợ dài hạn tài trợ. Tuy nhiên cần phải thấy rằng để đạt được sự an toàn đó, doanh nghiệp phải tăng nợ dài hạn. Nếu khối lượng nợ dài hạn càng lớn sẽ làm tăng chi phí tài chính, từ đó làm giảm kết quả kinh doanh. -Giảm vốn lưu động thường xuyên -Giữ ổn định vốn lưu động thường xuyên Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và tính chất của nghành mà doanh nghiệp hoạt động 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính của một doanh nghiệp. 5.1 Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trọng phân tích tài chính là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng phân tích tài chính. Nếu như nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích tài chính, dự đoán hoạt động tài chính, lập kế hoạch tài chính thì nhà lãnh đạo sẽ quan tâm hơn tới hoạt động phân tích tài chính lúc đó nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhà phân tích hoạt động một cách toàn diện đầy đủ hơn. Quá trình này sẽ được lập kế hoạch chuẩn bị thông tin cho việc tiến hành phân tích tài chính được tốt hơn. Ngược lại nếu nhà doanh nghiệp phân tích xem nhẹ hoạt động phân tích tài chính chỉ coi nhiệm vụ này là bắt buộc mà doanh nghiệp phải tiến hành cuối mỗi năm để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên thì việc phân tích tài chính tại doanh nghiệp chỉ là tính toán một số tỷ số tài chính cơ bản. Kết quả là việc phân tích hoạt động tài chính sẽ không được chú ý đến. 5.2 Tổ chức hoạt động phân tích tài chính Trong doanh nghiệp việc tổ chức thành nhiều phòng ban khác nhau, mỗi người quản lý thường được giao phụ trách một phòng ban. Và các nguồn lực phân bổ kèm theo để tiến hành công việc theo chức năng của bộ phận mình. Mỗi phòng ban lại có một số quyền hạn nào đó trong việc ra quyết định tài chính. Việc chia doanh nghiệp thành các phòng ban khác nhau tạo ra sự cần thiết cho việc có những thông tin nội bộ và kết quả hoạt động của từng phòng ban, lúc đó doanh nghiệp thực hiện phân tích hoạt động tài chính các thông tin này tạo ra cơ sở cho việc phân tích tài chính đánh giá lập kế hoạch kiểm soát một cách chặt chẽ. Các thông tin nội bộ thường do nhà quản lý ở cấp cao nhất tiến hành tập hợp lại và tiến hành xử lý. 5.3 Người thực hịên phân tích tài chính Người thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính. Trước hết mục đích của nhà phân tích tài chính khi tiến hành phân tích sẽ định hướng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy mô phạm vi các kỹ thuật tài liệu sử dụng cũng như chi phí cho việc phân tích. Khả năng của nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính vì phân tích tài chính muốn hiệu quả phải dựa trên những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời và chi phí cho việc thu thập là nhỏ nhất. Việc lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ thuộc vào người phân tích. Kết quả phân tích tài chính luôn mang dấu ấn cá nhân do vậy nhà phân tích có những đánh giá nhận xét riêng của mình về tình hình tài chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nhà phân tích phải trung thực ý thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ của mình thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao. 5.4 Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu thông tin thì việc phân tích tài chính không thể thực hiện được hoặc nếu phân tích trong điều kiện thông tin không đầy đủ chính xác thì chất lượng phân tích sẽ thấp. Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ tốt cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý phải hết sức quan tâm. 5.5 Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính Trên cơ sở nguồn thông tin có được các cán bộ phân tích sẽ phải làm gì? làm như thế nào? áp dụng phương pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phương pháp phân tích tài chính tuỳ theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích mới mang lại hiệu quả như ý muốn của doanh nghiệp. 5.6 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn tại của các chỉ tiêu trung bình ngành đây là cơ sở tham chiếu quan trọng trong khi tiến hành phân tích. Người ta có thể nói các tỷ số tài chính của doanh nghịêp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỷ số trung bình ngành. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính của mình mà từ đó có những giải pháp khắc phục . Tóm lại, hoạt động phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp và là hoạt động được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi ra quyết định tài chính. Chất lượng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đang là vấn đề nóng bỏng đặt ra đối với mọi doanh nghiệp, đối với nhà nước và đối với mọi đối tượng quan tâm đến vấn đề này. Các lý thuyết về phân tích hoạt động tài chính ngày càng được hoàn thiện. Chính vì vậy mà Công ty đá hoa granito Hà Nội phải hoàn thiện ngay về hoạt động phân tích tài chính của mình để từ đó có những quyết định tài chính chính xác an toàn và hiệu quả hơn Phân tích tài chính có ý nghĩa với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy khi nó phản ánh một cách trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chương II Thực Trạng về phương pháp phân tích tàI chính ở Công ty Xây Dựng Khu bắc. 1. Giới thiệu Chung về Công ty Xây dựng khu bắc. Công ty Xây dựng khu Bắc là một doanh nghiệp nhà nước là một doanh nghiệp Nhà nước dưới sự quản lý của Sở Xây Dựng Hà tây. Trụ sở : Số 510 Phố chùa thông- Thị xã Sơn tây- Tinh Hà tây Điện thoại: (034) 832221 Tài khoản: 73.010012E Ngân hàng đầu tư và phất triển Sơn tây. Ngày thành lập: 7/10/1963. Giám đốc: Bùi Đình Mùi Tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế Nhà nước: 225 người Công nhân hợp đồng: > 300 người Các lĩnh vưc kinh doanh chủ yếu: Xây dựng các cồng trình công nghiệp và dân dụng. Điện nước dân dụng và xây dựng khác. Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, đê kè cầu cống nhóm B và nhóm C. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đào đắp và san nền. Kinh doanh các loại sản phẩm xây dựng và vật liệu xây dựng Sản xuất vật liệu xây dựng. Trang trí nội ngoại thất công trình. Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển Công ty Xây Dựng Khu Bắc đã đóng góp cho đất nước hàng trăm công trình lớn nhỏ, với chất lượng đảm bảo, tiêu chuẩn an toàn cao. Bên cạnh đó Công ty còn làm tăng cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty. Trong những năm qua đặc biệt là những năm gần đây Công ty Xây Dựng Khu Bắc liên tục đạt được bằng khen với thành tích hoàn thành suất sắc nhiệm vụ công tác trong thời kỳ đổi mới, do các cơ quan có thẩm quyền như bộ Xây dựng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà tâykhen tặng. Không những vậy, Công ty Xây Dựng Khu Bắc còn để lại một uy tín đối với các bạn hàng mà Công ty đã có quan hệ hợp tác. Thực tiễn sản xuất những năm qua Công ty đã thực hiện sản xuất đa dạng hóa sản phẩm các công trình, từ sản phẩm truyền thống xây dựng công trình công nghiệp nhà ở. Công ty, đến nay, đã xây dựng tất cả các công trình- thuỷ lợi đê kè, cầu cống và các công trình điện nước Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn như Panen, tấm lợp gạch ốp lát vv.. nhằm phục vụ các công trình xây dựng do Công ty thi công và bán ra thị trường trong và ngoài tỉnh. Có thể nói Công ty Xây Dựng Khu bắc đã xây dựng một đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy, có trình độ cao, tinh thần trách nhiệm. Nhờ vậy, Công ty đã đạt được những thành tích như ngày hôm nay. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây Dựng Khu Bắc. Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng VT- xe máy kinh doanh Phòng TCDC tổng hợp Phòng kế hoạch kỹ thuật CT1 CT 2 CT3 CT4 CT5 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: Ban giám đốc: Nhìn trên sơ đồ, ta có thể thấy giám đốc là người lãnh đạo chung, được phép ra quyết định và chịu trách nhiệm pháp nhân. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, người sẽ thực hiện các lệnh của giám đốc với các nhiệm vụ và chức năng sau. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của đơn vị. Tổ chức quản lý điều hành các hoạt động của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện đúng chính sách, pháp luật Nhà nước quy định. Phối hợp với chỉ huy trưởng, các phòng ban làm tốt các công tác tư tưởng, khuyến khích phòng trào thi đua trong Công ty. Bên cạnh đó, các phó giám đốc có thể ký kết các hợp đồng kinh tế, duyệt kinh phí khi có uỷ quyền của giám đốc. Phòng kế hoạch kỹ thuật Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật và chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật của Công ty. Vận dụng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trợ giúp các công trường về mặt kỹ thuật. Là phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng các công trình. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp Tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lường. Đưa ra các biện pháp quản lý nhân lực để tổ chức một bộ máy với phương thức gọn nhẹ, có hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của công nhân viên Công ty. Đề xuất các chính sách đội ngũ nhân viên làm việc tại Công ty. Phòng vật tư xe máy kinh doanh Đây là phòng chịu trách nhiệm cung cấp các vật liệu cũng như trang thiết bị máy móc cho các công trường, bên cạnh đó họ cũng có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc. Phòng kế toán tài vụ Giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán giúp giám đốc tổ chức định hướng các chính sách kinh tế. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các chính sách kinh doanh hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tham ra các phòng liên quan để làm tốt kế hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan tới tài chính của Công ty. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong vòng ba năm gần đây Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây Dựng Khu Bắc trong giai đoạn 2000-2002 (Đơn vị 1.000VNĐ) Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 I Doanh thu thuần 15.690.677 19.842.189 18.139.980 2 Giá vốn hàng bán 15.28.089 19.376.941 17.760.371 3 Lai gộp 415.588 465.248 379.609 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 395.614 430.017 428.734 5 Lợi nhuận từ hoạt động KD 19.974 35.231 - 49.125 6 Lợi nhuận từ hoạt động TC 0 0 -129.789 7 Lợi nhuận bất thường 0 0 0 8 Tổng lợi nhuận trước thuế 19.974 35.231 -178.914 9 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 4.993 8.808 57252 10 Thuế Sử dụng vốn 14.980 17,750 0 11 Lợi nhuận sau thuế 1.000 10.673 -121661 (Nguồn phòng kế toán Công ty Xây Dựng Khu Bắc ) Bảng cân đối kế toán công ty Xây Dựng Khu Bắc ngày 31/12/2000-2002 (Đơn vị 1.000VNĐ) Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 A Tài sản I Tài sản lưu động 8.626.712 8.465.012 11.582.999 1 Tiền 261.274 531.069 1.896.588 Tiền mặt tại quỹ 14.082 28.197 20.225 Tiền gửu ngân hàng 247.192 502.872 1.876.363 2 Các khoản phải thu 4.669.610 2.571.930 1.509.084 Phải thu của khách hàng 4.669.610 2.571.930 1.471.052 Phải thu nội bộ 0 0 19.071 Các khoản phải thu khác 0 0 18.961 3 Dự Trữ, hàng tồn kho 3.235.725 3.694.921 4.495.884 Nguyên liệu vật liệu tồn kho 126.472 144.302 0 Chi phí SXKD dở dang 3.109.253 3.550.619 4.495.884 4 Tài sản lưu động khác 460.103 1.667.092 3.681.443 II TSCĐ và đầu tư dài hạn 793.250 427.068 912.284 1 TSCĐ hữu hình 523.050 367.868 589.084 2 Các khoản kí quỹ 270.200 59.200 323.200 Tổng tài sản 9.419.961 8.892.080 12.495.283 B Nguồn vốn I Nợ phải trả 7.712.637 7.138.707 10.922.385 1 Nợ ngắn hạn 7.712.637 7.138.707 10.922.385 Vay ngắn hạn 4.919.708 5.326.643 6.640.440 Phải trả cho người bán 2.361.741 1.773.758 3.702.428 Thuế và nộp ngân sách Nhà nước 112.183 -117.211 161.819 Phải trả công nhân viên 51.419 49.937 40.031 Phải trả các đơn vị nội bộ 0 0 224.857 Phải trả khác 267.586 105.579 476.448 2 Nợ dài hạn 0 0 0 II Vốn chủ Sở hữu 1.707.324 1.753.374 1.572.897 1 Nguồn vốn, quỹ 1.705.474 1.749.687 1.572.897 2 Nguồn kinh phí 1.850 3.687 0 Tổng cộng nguồn vốn 9.419.961 8.892.080 12.495.283 (Nguồn phòng kế toán Công ty Xây Dựng Khu Bắc ) Từ bảng báo cáo kêt quả kinh doanh ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là không ổn định. Năm 2000 Công ty hoạt động bình thường và lợi nhuận sau thuế cả Công ty rất thấp, đến năm 2001 Công ty phát triển khá mạnh và lợi nhuận tăng lên đến hơn 8 triệu song sang năm 2002 Công ty bị thua lỗ. Sang năm 2002 doanh thu thuần của Công ty giảm so với năm 2001, đây là vấn đề đặt ra với ban giám đốc để tìm nguyên nhân. Giá vốn hàng bán của Công ty là rất lớn, tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần tương ứng qua các năm là: 2000: 97,3%; 2001: 97,66%; 2002: 97,9%. Bên cạnh đó ngành xây dựng là ngành luôn phải đi vay vốn, vòng quay của đồng vốn chậm. Năm 2002, Công ty đẵ bị thua lỗ và điều này được giải thích bằng việc giảm doanh thu của Công ty, sự giảm doanh thu chỉ có thể giải thích được là do khả năng quản lý, tìm kiếm công trình của Công ty là chưa tốt. Trong ba năm liên tiếp tổng tài sản của Công ty tăng không đều. Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng tài sản tăng từ 9.419.961 lên 12.495.283 nghìn đồng, song năm 2001 tổng tài sản chỉ có 8.892.080 nghìn đồng, đây là điều cần xem xét về các chính sách tài chính của Công ty. Công ty Xây Dựng Khu Bắc là công ty chuyên sản xuất trong lĩnh vực xây dựng, do đó việc đầu tư vào tài sản cố định là rất cần thiết, song tỷ số tài sản cố định luôn rất thấp so với tài sản lưu động. Nợ phải trả của Công ty giảm từ 7.712.637 năm nghìn đồng xuống 7.138.707 nghìn đồng năm 2001, tức giảm 7,44% so với năm 2000. Trong khi đó lại tăng nhanh trong năm 2002 lên tới 10.922.385 nghìn đồng tức tăng 29,4% so với năm 2000 và 34,6 % so với năm 2001. Về thu nhập bình quân đầu người của Công ty đẵ tăng lên, song sự tăng không mạnh và tăng theo mức tăng lương của thị trường. So với năm 2000 năm 2001 tăng 6%, năm 2002 tăng 4%. Đó là một dấu hiệu tốt vế sự quan tâm của Giám đốc Công ty với người công nhân. Trên đây chỉ là khái quát chung nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác được tình hình tài chính của Công ty có lành mạnh hay không, các chính sách tài chính đẵ hợp lý chưa, liệu các nhà quản lý của Công ty có thể đưa ra các chính sách tài chính tốt hơn cho các năm tới của Công ty hay không? Đây là vấn đề mà chúng ta phải tìm hiểu và tìm ra lời giải đáp. 2. Thực trạng về tình hình phân tích tài chính của công ty xây dựng khu bắc. Sau bốn mươi năm đi vào hoạt động, Công ty Xây Dựng Khu Bắc đẵ đạt đươc những thành tựu to lớn, đặc biệt Công ty đã trở thành doanh nghiệp nhà nước dẫn đầu trong nghành xây dựng trong tỉnh Hà tây. Với doanh thu xấp xỉ hai mươi tỷ, Công ty đẵ thực hiện khá nhiều các hoạt động tài chính, song trên thực tế các hoạt động này chủ yếu chỉ dựa vào các kinh nghiệm của Giám đốc Công ty và kế toán trưởng và các yếu tố khách quan bên ngoài chứ hoàn toàn không dựa trên cơ sở về tình hình tài chính hiện có của Công ty. Chính vì vậy, trong khoảng thời gian Công ty đã lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về các quyết định tài chính như: Công ty chỉ chú trọng vào đầu tư tài sản cố định và bị thiếu vốn lưu động. Một đặc tính của Công ty xây dựng là sử dụng nhiều máy móc song không vay nợ để mua tài sản cố định mà đi thuê máy móc từ các doanh nghiệp khác dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể nói, cho đến nay sau bốn mươi năm sản xuất kinh doanh Công ty chưa tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty. Các bước tiến hành phân tích tài chính của Công ty chưa tiến hành một cách rõ rệt và không theo trình tự mà chỉ tiến hành dựa trên phỏng đoán, kinh nghiệm. Quá trình phân tích chỉ hoàn toàn dựa vào nhu cầu nhất thời mà mà không có tính chiến lược lâu dài. Các mục tiêu phân tích là hoàn toàn chỉ giải quyết các khó khăn hiện tại về tài chính như: xác định vì sao chi phí giá vốn hàng bán lại cao, tại sao lại để tiền nợ phải trả lớn như vậy. Thông tin trong quá trình sử lý các hoạt động tài chính. Chưa có các bạn pháp nghiệp vụ để thu thập thông tin, các thông tin thu được mang độ chính xác không cao, bên cạnh đó thông tin mà Công ty thu thập chỉ là các thông tin nội bộ như các bản báo cáo tài chính, lưư chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh. Công tác lập các bảng báo cáo tài chính chỉ đơn thuần theo mẫu do nhà nước quy định, kế toán trưởng và các kế toán viên chưa hiểu bản chất của các bản báo cáo tài chính. Trong bảng báo cáo kết qủa kinh doanh không có ghi số lãi mà Công ty phải trả, sau một thời gian tìm hiểu tôi được biết Công ty tính lãi xuất cho vay trực tiếp vào giá vốn hàng bán, điều này giải thích vì sao Công ty Xây Dựng Khu Bắc lại có giá vốn hàng bán cao như vậy. Nếu thực hiện chính sách như lập báo cáo kết quả kinh doanh như trên Công ty sẽ không thấy được sự hữu ích của đòn bẩy tài chính. Công ty chưa nghiên cứu hay thu thập các thông tin bên ngoài như: kết quả kinh doanh của các nghành khác, các chỉ số phất triển kinh tế, cũng như thông tin chung của nghành, các chỉ số tiêu dùng. Chính sự thiếu hụt về thông tin này sẽ đưa lại cho Công ty một cái nhìn phiến diện về các hoạt động kinh doanh của mình. Xử lý thông tin: Công ty chưa đưa ra được biện pháp hữu hiệu để sử lý các thông tin mà Công ty hiện có, các qua trinh sử lý thông tin mang tính chất thủ công, và không áp dụng các công nghệ hiện đại vào phân tích tài chính. Công tác lập các bảng báo cáo tài chính chỉ đơn thuần theo mẫu do nhà nước quy định, kế toán trưởng và các kế toán viên chưa hiểu bản chất của các bản báo cáo tài chính. Mục tiêu chính của mọi Công ty là lợi nhuận và đây cũng là điều mà Công ty đạt được, song Công ty chưa tiến hành công việc phân tích tài chính hợp lý nên việc đưa ra các quyết điịnh tài chính có độ chuẩn xác không cao. Phương pháp phân tích: Công ty chưa tiến hành áp dụng một phương pháp phân tích tài chính để tiến hành phân tích tài chính của Công ty. Công ty chỉ dừng lại ở việc phân tích các hoạt động tài chính mà không hề chú ý tới các tỷ số tài chính. Các nhóm tỷ số tài chính đẵ không đư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docS0019.doc
Tài liệu liên quan