CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1
1. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2. Đặc điểm 1
1.2. Vai trò, vị trí của QTDND trong nền kinh tế 2
1.2.1. Vị trí 2
1.2.2. Vai trò của QTDND đối với sự nghiệp phát triển kinh tế 3
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND 4
2.1. Mục tiêu hoạt động và quá trình trưởng thành của Quỹ 4
2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động là cơ sở cho sự phát triển của QTDND 6
3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND 7
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỨC ĐỘ AN TOÀN CỦA QTDND 10
1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA QTDND 10
1.1. Kết quả trong công tác phát triển thành viên 10
1.2. Kết quả trong công tác phát triển nguồn vốn 13
1.3. Kết quả trong công tác sử dụng vốn 19
1.4. Kết quả trong công tác kế toán tài chính 25
1.5. Kết quả trong công tác quản trị, điều hành và kiểm soát QTD 28
2. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ THIẾU AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND 30
2.1. Những biểu hiện về sự thiếu an toàn trong hoạt động 30
2.2. Nguyên nhân của sự thiếu an toàn trên 31
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND 33
1. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO QTDND 33
1.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lý nhân sự 33
1.1.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định đảm bảo an toàn vốn 35
1.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 36
1.1.3. Nâng cao hiệu lực công tác kiểm, tra giám sát hoạt động của hệ thống QTDND 39
1.2. Giải pháp thúc đẩy tính liên kết an toàn trong hệ thống QTDND 41
1.2.1. Giải pháp để các QTDND hoạt động mang tính hệ thống 41
1.2.2 Triển khai thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống QTDND 42
1.2.3. Xây dựng cơ chế Quỹ an toàn hệ thống cho QTDND 43
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 44
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 44
2.2. Kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội 45
KẾT LUẬN CHUNG 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của các quỹ tín dụng Nhân dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.162 triệu đồng/ quỹ, tăng 207 triệu đồng/ quỹ so năm 1997, tăng 10,58%.
- Năm 2000: 2.956 triệu đồng/ quỹ, tăng 794 triệu đồng/ quỹ so năm 1997, tăng 36,72%.
* Nhận vốn điều hoà từ Quỹ tín dụng Trung ương:
Do điều kiện địa bàn hoạt động của phần lớn các Quỹ tín dụng là nông thôn, điều kiện kinh tế địa phương đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và phát triển, việc huy động tiền gửi dân cư và vốn tích luỹ của QTD còn có nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của thành viên và nhất là đảm bảo khả năng chi trả kịp thời, do đó các QTD cơ sở phải nhận vốn điều hoà từ QTD Trung ương.
Nguồn vốn vay của Quỹ Trung ương đã góp phần giúp các QTD đảm bảo khả năng chi trả và mở rộng cho vay thành viên, tăng qui mô tín dụng và qui mô hoạt động, tạo lòng tin và uy tín của QTD, là chỗ dựa của các QTD cơ sở, cụ thể:
- Năm 1998 nhận vốn điều hoà với doanh số 4.840 triệu đồng, chiếm 8,7% tổng nguồn vốn hoạt động.
- Năm 1999 Nhận vốn điều hoà với doanh số 9.575 triệu đồng, tăng so năm 1998: 4.735 triệu đồng, tăng 97%,
- Năm 2000 Nhận vốn điều hoà với doanh số 3.561 triệu đồng, giảm so năm 1999: 6.014 triệu đồng, giảm 62%.
* Nguồn vốn kinh doanh khác:
Ngoài 3 nguồn vốn cơ bản và quan trọng trên, QTD cơ sở còn có một số nguồn vốn khác hỗ trợ cho quá trình hoạt động như: Các quỹ tích luỹ, quỹ dự phòng rủi ro... Trong đó nguồn vốn tích luỹ qua các năm (sau phân phối) và quỹ dự phòng rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc biệt là quỹ dự phòng rủi ro và quỹ khuyến khích phát triển nghiệp vụ, quỹ bổ xung vốn điều lệ .
Các quỹ và vốn của QTD tăng trưởng khá, với tốc độ tích luỹ cao đảm bảo cho hoạt động của QTD an toàn, hiệu quả .
Vốn và quỹ tích luỹ năm sau cao hơn năm trước với khối lượng lớn:
- Năm 1998: 299 triệu đồng.
- Năm 1999: 684 triệu đồng, tăng so với năm 1997: 385 triệu đồng, tăng 128 %.
- Năm 2000: 794 triệu đồng, tăng so với năm 1998: 110 triệu đồng, tăng 16 %.
Bình quân mỗi quỹ có vốn và quỹ tích luỹ đạt:
- Năm 1998: 32,2 triệu đồng/quỹ, tăng so với năm 1997 là 21,67 triệu đồng/Quỹ, tăng 181,18 %.
- Năm 1999: 76 triệu đồng/Quỹ, tăng so với năm 1998: 43,8 triệu đồng/Quỹ, tăng 136 %
- Năm 2000: 88,2 triệu đồng/Quỹ, tăng so với năm 1999 : 12,2 triệu đồng/Quỹ, tăng 16 %.
Như vậy, có thể nói rằng từ khi được thành lập, hệ thống QTDND đã rất chú trọng đến việc mở rộng nguồn vốn nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động cho cả hệ thống.
1.3. Kết quả trong công tác sử dụng vốn
Với mục tiêu: đi vay để cho vay, hoạt động sử dụng vốn của các QTDND chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng vốn mang nhiều rủi ro, chính vì vậy Nghị định 48 đã xác định rõ những quy chế đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ tín dụng như sau:
1/ Quỹ tín dụng không được cho vay và bảo lãnh đối với:
- Những người trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, giám đốc, phó giám đốc QTDND đó.
- Người thẩm định , xét duyệt cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên;
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên và thanh tra viên đang kiểm toán, thanh tra QTD đó;
2/Quỹ tín dụng không được ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện cho vay đối với:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, các nhân viên trong QTD đó và bố, mẹ, vợ, chồng, con của họ
3/ Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được quá 15% vốn tự có của QTDND.
4/ Quỹ tín dụng nhân dân chỉ cho vay vốn đối với thành viên
5/ Hàng năm QTDND phải trích chi phí dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cuối năm số tiền không sử dụng bù đắp rủi ro sẽ được hoàn lại doanh thu của QTD.
6/ Các QTDND phải có trách nhiệm tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo đảm an toàn tiền gửi cho khách hàng. Quy chế bảo hiểm tiền gửi do Chính phủ ban hành và NHNN hướng dẫn. Đồng thời hệ thống QTDND có thể thực hiện các giải pháp an toàn nội bộ thông qua việc lập quỹ vốn khả dụng chung hoặc Quỹ an toàn vốn.
Dựa trên những quy định và ràng buộc của pháp luật, mô hình QTDND đã nhanh chóng triển khai hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn hệ thống. Theo số liệu năm 2003 của QTDTW, tỷ trọng cho vay trong hệ thống là 53%, ngoài hệ thống là 47%. Cơ cấu cho vay trung hạn và ngắn hạn có sự chênh lệch rõ rệt. Cho vay trung hạn là 338.075 triệu đồng, chiếm 22%, cho vay ngắn hạn là 1.185.603 triệu đồng, chiếm 88%. Như vậy, cho vay ngắn hạn tại QTDND vẫn chiếm ưu thế. Đây cũng có thể là một bất lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các QTDND.
Trong thực tế để có thể giảm thiểu được rủi ro thì hoạt động ngân hàng cần phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, có một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý. Chúng ta hãy xem xét cơ cấu sử dụng vốn của QTDTW để hình dung phần nào tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của mô hình QTDND.
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng vốn QTDTW
Nguồn: Báo cáo thường niên
Như vậy, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng rất cao trong khi đó đầu tư vào kỳ phiếu, tiền gửi thì không đáng kể, chỉ 9%. Mà ta vẫn biết hoạt động tín dụng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Với cơ cấu sử dụng vốn như trên khiến chúng ta không thể không đặt câu hỏi về khả năng đảm bảo an toàn của hệ thống QTDND.
Theo số liệu ngày 31/12/2003 thì cho vay tăng 51% so với 31/12/2002, bằng 113% kế hoạch năm 2003. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 1.185.603 triệu đồng, chiếm 78% tổng dư nợ ( như vậy là giảm so với 2002 vì cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ năm 2002 là 87%). Dư nợ cho vay trung hạn là 338.075 triệu đồng, chiếm 22% tổng dư nợ và tăng so với năm 2002 là 9% (tỷ lệ cho vay trung hạn trên tổng dư nợ năm 2002 là 13%).
Chúng ta sẽ tiếp tục phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của QTDND thông qua báo cáo tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn tổng hợp toàn QTDTW.
Bảng 2.4. Báo cáo tín dụng ngắn hạn tổng hợp toàn QTDTW
(Đến ngày 31-12-2004)
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Tên chi nhánh
TRONG HỆ THỐNG
NGOÀI HỆ THỐNG
Tổng dư nợ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
LK tháng
Lk năm
LK tháng
Lk năm
LK tháng
Lk năm
LK tháng
Lk năm
1
Trung Tâm
850
7850
670
5850
2400
0
3761
61286
8891
66260
52269
159
54669
2
Phòng GD 5
0
0
0
0
0
0
3547
25118
3585
25269
15269
0
15269
3
An Giang
11820
151880
5970
146744
66105
139
185
10339
525
7012
9700
0
75805
4
Bình Định
6630
69526
4110
67409
34910
0
1383
33353
2467
31846
28269
34
63179
5
Bình Thuận
2250
24340
2070
25710
16370
0
1446
20254
1511
19061
23812
159
40182
6
Bắc Ninh
3150
24615
2025
19505
11920
0
1862
28527
1075
27701
26814
14
38734
7
Đắc Lắc
3150
20504
3620
23334
14707
227
4799
44270
4086
33408
38617
293
53324
8
Đồng Nai
1980
25980
1280
31330
13050
0
5460
118447
6025
92067
75929
0
88979
9
Hà Tây
12870
128045
10875
128775
68090
0
243
9831
1592
8003
5628
0
73718
10
Hải Dương
1930
66319
3576
61337
28999
385
683
43334
3184
35830
28173
89
57172
11
Hưng Yên
4420
57480
3850
52567
18884
84
2287
62654
3247
30440
45456
196
64340
14114
Kiên Giang
2640
30190
1103
26108
30588
9359
600
15738
727
11650
40
44703
13
Lâm Đồng
2700
62325
4000
52785
39962
0
1825
11526
727
9547
4546
115
44508
14
Long An
5570
64270
4250
63940
22454
154
1309
55863
1514
40677
51405
23
73858
15
Nam Định
6480
42450
4722
38085
32290
0
2462
20743
1458
19545
17806
28
50096
16
Nghệ An
5510
48170
2095
39680
29227
7
3934
50945
1549
36149
28872
274
58099
17
Ninh Bình
4620
30110
2510
22110
12350
0
3300
47857
1984
41977
23193
24
35543
18
Phú Thọ
2460
25097
1960
26347
14585
0
3041
75879
3225
58575
59081
17
73666
19
Quảng Bình
3870
23230
600
22032
8202
22
2789
69868
1517
60616
34529
1141
42731
20
Sóc Trăng
7490
108515
1330
87814
67267
1686
4929
59541
2873
28407
49001
551
116267
21
Thái Bình
6240
70332
4082
55592
28046
546
1269
31879
1549
24517
23417
0
51463
22
Thanh Hóa
5440
48780
2095
41520
26516
0
785
35386
2507
34545
23479
125
49995
23
TP.HCM
9250
56750
4050
46200
28650
0
932
89203
3700
47822
107841
2684
136491
24
Trà Vinh
5950
42985
3160
49360
15920
0
1244
34886
823
18748
33414
283
49334
25
Vĩnh Phúc
2400
36880
930
21860
52909
1139
571
47211
1444
30838
38542
0
91450
26
Hải Phòng
450
20350
330
13370
15680
0
665
20323
1069
11292
18463
0
34143
Tổng cộng
120120
1286973
75263
1169364
700081
13747
55309
1124259
62855
851803
877636
6249
1577717
Nguồn: Quỹ tín dụng Trung ương
Bảng 2.5. Báo cáo tín dụng trung, dài hạn QTDTW
Đơn vị: Triệu đồng
TRONG HỆ THỐNG
NGOÀI HỆ THỐNG
Cho vay TCTD
Tổng dư nợ
Nợ đã xử lý bằng Quỹ DPRR
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
LK tháng
Lk năm
LK tháng
Lk năm
LK tháng
Lk năm
LK tháng
Lk năm
11718
138540
2140
38250
317455
1236
4306
106158
5128
73494
134915
195
2000
454370
1294
Nguồn: QTDTW
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy tổng dư nợ ngắn hạn của QTDTW đến ngày 30/4/2004 là 1.577.717 triệu đồng. Như vậy so với 31/12/2003 đã tăng lên 392.114 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 33%). Dư nợ trung dài hạn là 454.370 triệu đồng, tăng hơn so với 31/12/2004 là 116.295 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 34,4%. Ta nhận thấy dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều có mức tăng tương đối giống nhau. Trong thực tế để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả thì cần phải đảm bảo được một tỷ lệ cho vay trung dài hạn nhất định.
Tổng nợ quá hạn trong hệ thống là 14.983 triệu đồng, chiếm 1,47% tổng dư nợ trong hệ thống. Tổng nợ quá hạn ngoài hệ thống là 6444 triệu đồng, chiếm 0,636% tổng dư nợ ngoài hệ thống. Cho vay trong hệ thống từ trước đến nay vẫn chiếm ưu thế tại các QTDND. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động và triển khai thực hiện các quy chế vẫn còn có những bất cập cần phải xem xét thêm.
Theo quyết định số 349 về quy chế cho vay trong hệ thống QTDND có quy định: mức cho vay tối đa bằng vốn tự có của bên vay. Quyết định này có hạn chế là làm giảm chức năng của bên cho vay. QTDTW không đạt được yêu cầu trong việc chuyền tải vốn đến QTD cơ sở. Trong thời gian đầu, nhu cầu vốn cho các thành viên là rất lớn, vượt quá khả năng huy động vốn tại chỗ và mức vốn được vay trên.
Công văn số 286 đã khắc phục được những hạn chế trên bằng việc quy định: ngoài mức cho vay đó thì Hội đồng quản trị có thể xem xét cho vay thêm với mức tối đa bằng 100% số dư tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại quỹ.
Tuy nhiên, bất cập trong sự biến động số dư tiền gửi của khách hàng dẫn đến sự ra đời của công văn số 476. Theo đó quy định: Mức huy động vốn tối đa không quá 20 lần vốn tự có, trong đó vốn huy động tại chỗ chiếm ít nhất 30%, vốn vay của QTD khu vực tối đa là 70%. Cho vay bổ sung được căn cứ vào khả năng quản lý, mức độ an toàn của QTD. Nhưng dư nợ cho vay tối đa tại mọi thời điểm chiếm trong tỷ lệ dư nợ hữu hiệu của QTDND. Đối với Quỹ năm đầu thành lập tối đa là 70%, Quỹ đã hoạt động trên 1 năm tối đa là 50%.
Tiếp sau đó là sự ra đời của công văn số 266, đưa mức cho vay bổ sung tối đa không quá 70%, nhằm tạo điều kiện mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành viên.
Sau khi Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực, Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quyết định 1310 về “Quy chế cho vay giữa các tổ chức tín dụng”. Điều kiện cho vay được quy định rất cụ thể trong quyết định này. như vậy, việc cho vay trong hệ thống thực chất là loại tín dụng “bán buôn”. Tuy có khác nhau về mục đích nhưng về bản chất cũng là loại hình cho vay giữa các tổ chức tín dụng. Theo đó, việc cho vay trong hệ thống chỉ có thể áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo, chính vì vậy cần có các tiêu chí, điều kiện để xem xét đánh giá tình hình hoạt động và khả năng hoàn trả của các QTDND. Có như vậy việc cho vay vốn của QTDTW mới được an toàn và các QTD cơ sở mới có cơ hội phấn đấu đáp ứng điều kiện để được vay với mức cao nhất.
Tất cả những quy định trên với mục đích cao nhất là làm sao cho hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn, hiệu quả. Có thể nói rằng thước đo chính xác cho sự thành công của bất kỳ tổ chức tín dụng nào chính là khả năng quản lý và sử dụng vốn của tổ chức đó ra sao?
1.4. Kết quả trong công tác kế toán tài chính
* Công tác hạch toán kế toán
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của QTD đã chấp hành tốt nguyên tắc và chế độ qui định. Cán bộ nghiệp vụ đã được Ngân hàng nhà nước thành phố tập huấn, hướng dẫn, đào tạo, do đó đã nhanh chóng nắm bắt được qui trình nghiệp vụ kế toán đã giúp cho công tác hạch toán tài sản QTD an toàn, góp phần tham mưu cho hội đồng quản trị, giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động QTD.
* Công tác tài chính:
Xác định QTD là tổ chức kinh tế Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của mình, do đó công tác quản lý thu, chi tài chính đã được quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo đúng nguyên tắc và chế độ qui định.
Nhìn chung các QTD đã khai thác tốt nguồn thu, tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo hoạt động của QTD và đảm bảo kết quả kinh doanh có lãi, đóng góp đầy đủ thuế theo quy định, giành tích luỹ nội bộ và chia cổ tức, cổ phần cho thành viên.
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (31/12/2003)
Tỷ giá: 1USD = 15770 VND
Các chỉ tiêu
VND
USD
I.
1
2
5
Thu từ lãi
Thu lãi cho vay
Thu lãi tiền gửi
Thu khác về hoạt động tín dụng
188 808 277 658
169 513 189 815
19 245 907 198
49 180 645
11 972 624
10 749 093
1 220 413
3 119
II.
1
2
Chi trả lãi
Chi trả lãi tiền gửi
Chi trả lãi tiền đi vay
(140 025 820 829)
(68 077 052 839)
(71 948 767 990)
(8 879 253)
(4 316 871)
(4 562 382)
III.
Thu nhập từ lãi
48 782 456 829
3 093 371
IV.
1
2
4
4
7
8
Thu ngoài lãi
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
Thu phí dịch vụ thanh toán
Thu phí dịch vụ ngân quỹ
Thu từ tham gia thị trường tiền tệ
Thu từ các dịch vụ khác
Các khoản thu nhập bất thường
1 194 922 535
188 126 500
26 878 155
175 520
501 368 249
63 198 310
415 175 801
75 772
11 929
1 704
11
31 793
4 008
26 327
V.
1
2
3
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chi phí ngoài lãi
Chi phí khác về hoạt động huy động vốn
Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Chi về tham gia thị trường tiền tệ
Chi về hoạt động khác
Chi nộp thuế
Chi nộp các khoản phí, lệ phí
Chi phí cho nhân viên
Chi hoạt động quản lý và công cụ
Chi khấu hao cơ bản TSCĐ
Chi khác về tài sản
Chi dự phòng
Chi nộp phí bảo hiểm tiền gửi khách hàng
Chi bất thường
(38 183 360 473)
(20 723 332)
(684 862 950)
(649 298 639)
(37 976 046)
(108 728 368)
(17 845 153 427)
(9 925 416 753)
(3 413 647 441)
(3 392 240 749)
(1 494 485 268)
(610 827 500)
(2 421 266)
(1 314)
(43 428)
(41 173)
(2 408)
(6 895)
(1 131 589)
(629 386)
(216 465)
(215 107)
(94 768)
(38 734)
VI.
Thu nhập ngoài lãi
(36 988 437 938)
(2 345 494)
VII.
Thu nhập trước thuế
11 794 018 891
747 877
VIII.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(3 710 086 045)
(235 262)
IX.
Thu nhập sau thuế
8 083 932 846
512 615
(*) Phí điều chuyển nội bộ
37 054 413 531
2 349 677.46
Nguồn: Báo cáo thường niên
Như vậy, so với năm 2002, tổng thu nhập của QTDTW đã tăng 60 tỷ đồng, tương đương 46%. Tổng chi phí tăng 59 tỷ đồng, tương đương tăng 49%. Lợi nhuận tăng 2,5% so với năm 2002, vượt kế hoạch liên Bộ giao là 2,5%.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu thu nhập năm 2003
Nguồn: Báo cáo thường niên
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu chi phí năm 2003
Nguồn: Báo cáo thường niên
Qua các biểu đồ trên, ta nhận thấy tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng chiếm một con số rất lớn (86%). Trong khi đó, thu từ hoạt động ngân quỹ và thanh toán còn nhỏ (chỉ có 13%). Cơ cấu chi phí cũng có sự tập trung cao ở chi phí huy động vốn (72%), chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi không đáng kể ( chiếm 2%). Con số này tiếp tục đặt cho ta câu hỏi về khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các QTDND. Nhìn lại các con số trong giai đoạn trước đó sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn những bước thay đổi của QTDND.
- Năm 1998: Chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh: 1.892 triệu đồng chiếm 77,5% tổng chi phí.
- Năm 1999: Chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh: 2.548 triệu đồng, chiếm 81,4% tổng chi phí.
- Năm 2000: Chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh: 2.452 triệu đồng, chiếm 77,3% tổng chi phí.
- Chi phí năm 2000 so với năm 1999 của QTD có xu hướng tiết kiệm hơn, năm 2000 tỷ lệ chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh giảm so với năm 1999: 96 triệu đồng. Tuy nhiên do mở rộng, nâng cao thêm phương tiện làm việc nên các khoản chi khác tăng (chi khác tăng 132 triệu, 41,7%).
- Chi phí cho nhân viên vẫn giữ ở mức độ như năm 1999 ( chiếm khoảng 8,5% so với tổng chi phí ).
Về kết quả kinh doanh cũng có những biến chuyển sau:
- Năm 1997 có lãi: 169 triệu đồng. Bình quân lãi 1 quỹ là 16,9 triệu đồng/năm.
- Năm 1998 lãi: 293 triệu đồng tăng so với năm 1997: 124 triệu đồng, tăng 73%. Bình quân lãi một quỹ là 32 triệu đồng/năm.
- Năm 1999: lãi 300 triệu đồng, tăng so với năm 1998: 7 triệu đồng, tăng 2,3%. Bình quân lãi một quỹ là 33 triệu đ/năm.
- Năm 2000: lãi 384 triệu đồng, tăng so với năm 1999: 84 triệu đồng, tăng 28%. Bình quân lãi một quỹ là 42 triệu đ/năm.
Về cơ bản QTDTW đã trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cố gắng đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ, đưa mô hình QTDND lên một vị thế cao hơn trong hệ thống tài chính.
1.5. Kết quả trong công tác quản trị, điều hành và kiểm soát QTD
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức kinh tế Hợp tác xã do các thành viên là thể nhân và pháp nhân tự nguyện lập ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục tiêu tương trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Đại hội thành viên hay đại hội đại biểu thành viên có quyền quyết định cao nhất của QTDND. Đại hội thành viên bầu ra hội đồng quản trị, đây là cơ quan quản lý QTDND. Đại hội bầu ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi mặt hoạt động của QTD theo pháp lụât và điều lệ. Điều hành hoạt động của QTD do ban điều hành đứng đầu là giám đốc. Giám đốc QTD là thành viên hội đồng quản trị. Ngoài ra QTD còn duy trì ban tín dụng gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và một thành viên do Hội đồng quản trị bầu ra trong số các thành viên Hội đồng quản trị, để xem xét và quyết định các món cho vay ngoài thẩm quyền của giám đốc theo qui chế do điều lệ QTD qui định.
Xác định rõ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và là tổ chức kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, những năm qua công tác quản lý, điều hành, kiểm soát QTD đã đi dần vào nề nếp, kỷ cương theo qui chế, điều lệ và pháp luật qui định.
Nhìn chung công tác quản trị, điều hành, kiểm soát QTD đã phát huy tương đối tốt chức năng, vai trò và nhiệm vụ của mình đưa hoạt động của QTD phát triển khá trên các mặt hoạt động.
* Công tác quản trị QTD
Thành viên Hội đồng quản trị đã được đại hội QTD lựa chọn, tín nhiệm bầu ra, nhìn chung có phẩm chất đạo đức, có chuyên môn nghiệp vụ, có vốn góp vào QTD. Hầu hết Hội đồng quản trị các QTD đều được cấp uỷ, chính quyền địa phương cử một đồng chí đại diện tham gia, là nhịp cầu nối cho mối quan hệ giữa QTD với sự chỉ đạo, lãnh đạo quan tâm của cấp uỷ chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho QTD hoạt động tốt hơn.
Công tác quản lý QTD bước đầu đã xác định được phương hướng, nhiệm vụ chiến lược phát triển QTD phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương và đất nước. Hội đồng quản trị đã đề ra được mục tiêu và biện pháp thực hiện các mục tiêu đó trong mỗi thời kỳ, chấp hành điều lệ, nghị quyết đại hội thành viên và quy định của pháp luật.
Tạo được sự đoàn kết nhất trí, gắn bó vì mục tiêu phát triển của QTD phục vụ cho kinh tế xã hội địa phương, phát huy tinh thần đoàn kết nội bộ và giữ được mối quan hệ hài hoà, lĩnh hội được sự giúp đỡ của các cấp các ngành các tổ chức đoàn thể trong địa bàn.
* Công tác điều hành QTD
Ban điều hành QTD đã được Hội đồng quản trị lựa chọn và tuyển dụng trong số thành viên QTD, 100 % ban điều hành đều tham gia góp vốn cổ phần, mức góp cao hơn mức bình quân góp vốn của các thành viên. Nhìn chung đội ngũ cán bộ điều hành đã được Ngân hàng nhà nước đào tạo nghiệp vụ chuyên môn do đó đã nắm bắt được nghiệp vụ. Tuy nhiên lúc đầu còn bỡ ngỡ mới mẻ nhưng với phương châm vừa làm vừa học, dần dần công tác điều hành đã đi vào hoạt động có nề nếp, kỷ cương và chấp hành tốt chế độ quy định. Thành viên ban điều hành nhìn chung có phẩm chất đạo đức, gắn bó với nghề nghiệp, có quan hệ giao dịch tốt với khách hàng, có ý thức cầu thị tiến bộ, phát huy được tinh thần đoàn kết nội bộ.
Đây là những nhân tố quyết định và quan trọng giúp QTD phát triển ngày một có hiệu quả.
* Công tác kiểm soát QTD
Nhìn chung đội ngũ kiểm soát QTD đều có năng lực, phẩm chất và nhận thức chuyên môn, tham gia đóng góp vốn cổ phần đầy đủ, hầu hết cán bộ kiểm soát đã được Ngân hàng Nhà nước đào tạo và tập huấn nghiệp vụ.
Công tác kiểm soát bước đầu đã được phát huy, giúp QTD đi vào hoạt động theo quy chế, điều lệ. Chấp hành chế độ thường trực thường xuyên, có chương trình công tác cụ thể, đã phát hiện và đề xuất, kiến nghị kịp thời với HĐQT, ban điều hành một số tồn tại cần được sử lý, khắc phục giúp QTD hoạt động an toàn hiệu quả hơn .
Kiểm soát QTD đã phối hợp được với thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng nhà nước, thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra QTD và chấp hành chế độ báo cáo kiểm soát định kỳ theo quy định.
Bằng tất cả những cố gắng và nỗ lực, tập thể cán bộ công nhân viên trong hệ thống QTDND đang cùng nhau phấn đấu cho một mô hình hợp tác tín dụng an toàn và hiệu quả.
2. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ THIẾU AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND
2.1. Những biểu hiện về sự thiếu an toàn trong hoạt động
Công tác quản trị, điều hành, kiểm soát còn nhiều sai phạm, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo an toàn hoạt động. Chưa có quy chế về Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban tín dụng và Ban kiểm soát, do đó hoạt động một cách cầm chừng, chiếu lệ nhất là Hội đồng quản trị của QTD Định Công. Ở quỹ này, Ban kiểm soát làm việc kiêm nhiệm nên không phát huy được tính chủ động trong hoạt động kiểm soát, không tự phát hiện được các sai phạm trong hoạt động của quỹ, nghiêm trọng hơn cả là cán bộ kiểm soát của quỹ đã đồng tình với Hội đồng quản trị, ban điều hành của quỹ vi phạm nguyên tắc hoạt động, vi phạm pháp luật gây hậu quả nặng nề, tạo dư luận xấu trong nhân dân ảnh hưởng đến uy tín hoạt động của các QTD khác.
Chất lượng đội ngũ cán bộ điều hành quỹ còn nhiều hạn chế, cá biệt có cán bộ sa sút về phẩm chất đạo đức dẫn đến các hành vi sai trái, tham ô trục lợi, làm thất thoát tài sản gây ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng hoạt động của quỹ.
Việc chấp hành các cơ chế, quy chế còn thiếu nghiêm túc. Một bộ phận QTDND có động cơ chạy theo lợi nhuận kinh doanh đơn thuần dẫn đến xa rời mục tiêu tương trợ thành viên, vi phạm các quy định của pháp luật. Hoạt động vượt ra ngoài các giới hạn cho phép như mở rộng phạm vi hoạt động ngoài địa bàn, cho vay một thành viên vượt quá tỷ lệ quy định so với vốn tự có, cho vay sai đối tượng (QTD Cầu Diễn), khi xem xét cho vay còn tình trạng cảm tính, thường vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn gây ra nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn.
Chất lượng tín dụng của các QTDND chưa cao, chưa làm tốt công tác thẩm định khi cho vay, cá biệt có trường hợp lập hồ sơ vay khống để rút tiến của quỹ sử dụng vào mục đích riêng dẫn đến tình trạng nợ quá hạn cao (100%) ở QTD Định Công.
Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động vượt quá khả năng quản lý của quỹ ảnh hưởng đến an toàn trong hoạt động của quỹ như QTD Cầu Diễn, một QTD đô thị được thành lập và hoạt động trong môi trường có nhiều ngân hàng thương mại, QTD Cầu diễn đã kết nạp cả những tổ chức kinh tế ngoài địa bàn thị trấn làm thành viên, những thành viên này đã vay vốn của quỹ vào kinh doanh. Nhưng do ngoài địa bàn nên tiềm ẩn những rủi ro do khả năng quản lý, kiểm tra giám sát vốn cho vay bị hạn chế. Mặt khác đây cũng là một quỹ có quy mô hoạt động tương đối lớn (năm 1999 vốn điều lệ là 1.004 triệu đồng, số dư tiền gửi là 7.885 triệu đồng).
2.2. Nguyên nhân của sự thiếu an toàn trên
* Nguyên nhân vĩ mô
Việc thành lập QTDND chưa đảm bảo các nguyên tắc cần thiết, còn chạy theo phong trào dẫn đến việc cấp phép cho những QTDND chưa đủ điều kiện hoạt động mà QTD Định Công là một điển hình. QTD Định Công được chuyển đổi từ Hợp tác xã tín dụng cũ, khi tiến hành cấp giấy phép hoạt động theo mô hình QTDND do phong trào thành lập QTDND lúc này đang phát triển rầm rộ, cùng với sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương nên công tác thẩm định các điều kiện cần thiết để cấp giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền được tiến hành một cách hình thức, chiếu lệ. Những tồn đọng cũ của HTXTD chưa được giải quyết hết nhưng vẫn được xác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BNH1105.doc