Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Thủ Đức

Ngân hàng TMCP Nam Á có tên giao dịch quốc tế là “NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK”, viết tắt trong giao dịch nội địa là NAM Á BANK.

Ngân hàng TMCP Nam Á được thành lập từ việc hợp nhất ba hợp tác xã tín dụng là Tân Định, Thị Nghè, An Đông theo giấy phép thành lập số 0026/NH – GP do thống đốc NHNN Việt Nam ký ngày 22/08/1992, giấy phép thành lập công ty số 463/GP – UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ký ngày 01/09/1992 và tiến hành kinh doanh theo giấy chứng nhận ĐKKD số 059027 cấp ngày 01/09/1992 của trọng tài kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 15 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2976 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Thủ Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng (bên vay và cho vay). Trái với cam kết trong hợp đồng tín dụng, để chứng minh một hành vi rõ ràng là trái với cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên có quyền lợi bị xâm hại bởi hành vi đó phải dẫn chứng về sự tồn tại một cam kết của người thực hiện hành vi, đồng thời phải chứng minh rằng người đó đã thực hiện hành vi trái với những cam kết của chính họ trong hợp đồng tín dụng. Bên thực hiện hành vi có một lỗi xác định là cố ý hoặc vô ý. Đối với hợp đồng tín dụng, do nghĩa vụ của các bên là hết sức rõ ràng, cụ thể, xác định và bao giờ cũng ghi rõ trong văn bản hợp đồng nên bên có quyền lợi bị xâm hại chỉ cần chứng minh rằng bên đối tác đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết cũng đủ để dẫn chứng lỗi của người đó. Ngược lại, bên thực hiện hành vi trái với cam kết trong hợp đồng tín dụng phải chứng minh rằng mình không có lỗi, bằng cách dẫn chứng những sự kiện khách quan đã cản trở mình thực hiện nghĩa vụ đó. Hành vi đó nhằm xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên đối ước, hoặc xâm hại tới lợi ích khác như lợi ích chung của toàn xã hội, lợi ích của tổ chức và cá nhân khác. Về nguyên tắc, mọi hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng đều phải chịu trách nhiệm pháp lý, dù rằng mức độ, tính chất và loại trách nhiệm pháp lý có thể là khác nhau, tùy thuộc vào hậu quả xảy ra bởi hành vi đó như thế nào. Có hai loại trách nhiệm pháp lý phát sinh do việc vi phạm hợp đồng tín dụng: trách nhiệm nộp phạt và trách nhiệm bồi thường. Giải quyết tranh chấp Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được hiểu là tình trạng pháp lý của quan hệ hợp đồng tín dụng, trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về phương diện quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng sẽ được giải quyết thông qua các con đường sau: Tự thương lượng Hòa giải giữa các bên tranh chấp thông qua trung gian. Cơ chế tài phán. (Theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc thủ tục tố tụng trọng tài) CHƯƠNG HAI: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH THỦ ĐỨC Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam Á và Chi nhánh Thủ Đức Quá trình thành lập và phát triển Ngân hàng TMCP Nam Á có tên giao dịch quốc tế là “NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK”, viết tắt trong giao dịch nội địa là NAM Á BANK. Ngân hàng TMCP Nam Á được thành lập từ việc hợp nhất ba hợp tác xã tín dụng là Tân Định, Thị Nghè, An Đông theo giấy phép thành lập số 0026/NH – GP do thống đốc NHNN Việt Nam ký ngày 22/08/1992, giấy phép thành lập công ty số 463/GP – UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ký ngày 01/09/1992 và tiến hành kinh doanh theo giấy chứng nhận ĐKKD số 059027 cấp ngày 01/09/1992 của trọng tài kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 15 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 270 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng. Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong những Ngân hàng TMCP phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002. Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan chức năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade Services do Bộ Công Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng; năm 2007, Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng, là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố. Ngân hàng Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập. Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại, có chất lượng phục vụ ngang tầm với các ngân hàng trong khu vự Đông Nam Á. Trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, Ngân hàng Nam Á phấn đấu trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội. Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng TMCP mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng. Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp “Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển. Mô hình tổ chức bộ máy Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Thủ Đức Bên cạnh việc tập trung nguồn lực vào việc củng cố, nâng cao chất lượng các hoạt động chủ yếu là các hoạt động dịch vụ ngân hàng, hướng tới chuẩn mực quốc tế nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững của ngân hàng, NAM A BANK tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh, duy trì nhịp độ tăng trưởng trên tất cả các mảng kinh doanh. Nằm trong chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, ngày 07/12/2005 Ngân hàng TMCP Nam Á đã chính thức khai trương chi nhánh cấp II Thủ Đức, tọa lạc tại số 733 Kha Vạn Cân, Phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, TP.HCM. Tại thời điểm 2005, chúng ta phân chia chi nhánh thành chi nhánh cấp I và cấp II, nhưng hiện nay trong cơ cấu của ngân hàng TMCP thì không còn tồn tại khái niệm cấp I, cấp II nữa mà chỉ có chi nhánh và phòng giao dịch, do vây hiện tại thì chi nhánh Thủ Đức không còn mang tên là chi nhánh cấp II Thủ Đức. Chi nhánh sẽ áp dụng và cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao tới các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và đông đảo tầng lớp dân cư trên địa bàn: mở tài khoản, tiết kiệm, chi trả kiều hối, thanh toán Séc du lịch, thu đổi ngoại tệ, cho vay, bảo lãnh… Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thủ Đức khá đơn giản: một phòng tín dụng, một phòng kế toán (đồng thời cũng là phòng giao dịch), giám đốc chi nhánh trực tiếp quản lý các phòng ban. Hoạt động tín dụng và tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thủ Đức. Các qui định chung về cấp phát tín dụng Chiếu theo thể lệ tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Thủ Đức, chúng ta có các qui định chung về cấp phát tín dụng như sau: Đối tượng cho vay Bao gồm các đối tượng sau: - Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể - Các tổ chức doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân Điều kiện cho vay Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Đối với khách hàng là cá nhân – tổ chức Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với khách hàng là cá nhân, tổ chức nước ngoài: Các đối tượng này phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của quốc gia mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc các nhân đó là công dân. Pháp luật của các quốc gia nước ngoài đó phải được Bộ Luật dân sự 2005, hoặc các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã họi chủ ngĩa Việt Nam ký kết tham gia hoặc có quy định. Đối với trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo lãnh là cá nhân trên 70 tuổi (có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ) phải trình hội đồng tín dụng – đầu tư Hội sở xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh. Đối với các khoản cho vay trung, dài hạn: tỷ lệ vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu là 30% tổng nhu cầu vốn của dự án nếu là dự án mới, và tối thiểu là 20% nếu là dự án mở rộng, cải tạo, nâng cấp, cải tiến kỹ thuật. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy chế của Ngân hàng Nam Á. Chấp nhận và thực hiện theo các quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nam Á. Mục đích cho vay: Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Thủ Đức cho vay vốn với các mục đích sau: Vay tiêu dùng: mua sắm vật dụng gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, cưới hỏi. Cho vay hỗ trợ du học. Cho vay trả góp mua xe. Cho vay mua cổ phiếu. Cho vay sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Cho vay hợp tác lao động nước ngoài. Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà, mua nhà và nền nhà. Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá. Cho vay làm kinh tế nông thôn. Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác,… Các nhu cầu sau đây không được đáp ứng cho vay: Vay để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. Vay để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. Việc đảo nợ, Ngân hàng Nam Á thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.. Tài sản bảo đảm - Là các chứng từ có giá: sổ tiết kiệm, vàng, cổ phiếu. - Giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. - Động sản: xe ôtô, hàng hóa, máy móc thiết bị,… Mức cho vay: v Đối với tài sản là quyền sử dụng đất - Đối với khách hàng cũ, có quan hệ tín dụng tốt với Ngân hàng Nam Á: Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản theo biên bản định giá. - Đối với khách hàng mới: Mức cho vay tối đa bằng 60% giá trị tài sản theo biên bản định giá. v Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay: - Đối với bất động sản: Mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị tài sản đảm bảo theo biên bản định giá. - Đối với động sản: Mức cho vay tối đa là 60% giá trị tài sản đảm bảo theo biên bản định giá. Quy định cho vay đối với tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng theo quy định hiện hành. v Tài sản đảm bảo là động sản: Mức cho vay tối đa là 60% giá trị tài sản đảm bảo theo biên bản định giá. v Đối với tài sản đảm bảo là vàng bạc, đá quý, các giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa do các đơn vị tự thỏa thuận với khách hàng với điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng. v Đối với tài sản đảm bảo khác: Mức cho vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo theo biên bản định giá. Lãi suất cho vay Tùy theo qui định hiện hành của Ngân hàng TMCP Nam Á, tùy theo từng chủ thể mà chi nhánh áp dụng lãi suất phù hợp. Lãi suất cho vay của Ngân hàng Nam Á thay đổi theo loại tiền vay (VND, USD, Vàng), theo thời hạn vay (ngắn, trung và dài hạn) và theo thời điểm vay. Hiện nay mức lãi suất cho vay của Ngân hàng Nam Á được đánh giá là khá cạnh tranh trên thị trường. Ngoài yếu tố cạnh tranh, Ngân hàng Nam Á còn đảm bảo: - Lãi suất cho vay phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Lãi suất cho vay ngắn hạn > Lãi suất cho vay trung và dài hạn. Năm 2009, trong một hợp đồng vay cá nhân của một khách hàng, vay 200.000.000 VND với thời hạn 12 tháng, chi nhánh Thủ Đức đã áp dụng lãi suất là 1,25%/tháng. Cũng với số tiền là 200.000.000 VND nhưng một khách hàng khác vay với thời hạn là 24 tháng thì chi nhánh Thủ Đức đã áp dụng mức lãi suất là 1,0625 %/ tháng. Tùy theo từng thời điểm khác nhau mà Ngân hàng cũng áp dụng mức lãi suất khác nhau. Trong năm 2008, Công ty TNHH Dược – Vật tư y tế Thảo Nguyên vay 2,5 tỷ VNĐ, thời hạn 12 tháng, Ngân hàng áp dụng mức lãi suất là 1,15%/tháng; Còn một một doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Hưng Giang, trong năm 2009 doanh nghiệp này đã vay 3 tỷ đồng Việt Nam, với thời hạn 12 tháng, ngân hàng áp dụng mức lãi suất là 1,00%/tháng. Hồ sơ vay vốn Một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm nhiều giấy tờ, chung quy thì ta có thể chia các loại giấy tờ đó thành các hồ sơ sau: Hồ sơ tài sản bảo đảm: Bộ hồ sơ tài sản bảo đảm ( photo), bao gồm các giấy tờ như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng; hợp đồng bảo hiểm (nếu có). Thông báo ngăn chặn ( nếu có) Đơn xác nhận tình trạng nhà Biên bản định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) (03 bản). Biên bản giao nhận hồ sơ TSBĐ Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh tài sản đã công chứng. (2 bản chính) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm. Thông tin kiểm tra về tình trạng ngăn chặn TSBĐ. Thông tin kiểm tra về tình trạng ngăn chặn TSBĐ trên trang web của Sở Tài Nguyên – Môi trường. Hồ sơ pháp lý CMND + Hộ khẩu thường trú + Giấy đăng ký kết hôn (nếu có) / Đơn xác nhận độc thân (nếu có). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Giấy chứng nhận mã số thuế Điều lệ công ty Quyết định bổ nhiệm Giám Đốc, Kế toán trưởng. Biên bản họp Hội đồng thành, Hội đồng quản trị (bản chính) CMND + Hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật, theo ủy quyền của Doanh nghiệp; CMND + hộ khẩu của Kế toán trưởng Giấy ủy quyền (Trường hợp có ủy quyền – bản chính) Báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh nguồn thu nhập/ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn. Đối với cá nhân đi vay, thì không có báo cáo tài chính mà có tài liệu chứng minh nguồn thu nhập. Báo cáo tài chính được sử dụng cho doanh nghiệp vay vốn. Đối với doanh nghiệp, cần có các loại giấy tờ sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Tờ khai nộp thuế giá trị gia tăng; Báo cáo các khoản phải thu, phải trả; Báo cáo hàng tồn kho; Biên lai nộp thuế kinh doanh; Hợp đồng kinh tế; Giấy phép xây dựng… Đối với cá nhân, tùy từng đối tượng khác nhau mà các tài liệu được yêu cầu sẽ khác nhau. Đối với những khách hàng là người làm công ăn lương, thì tài liệu chứng minh thu nhập sẽ là: bảng thanh toán lương, hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm,…Đối với cá nhân kinh doanh, thì tài liệu chứng minh thu nhập là các biên nhận giao hàng , để từ đây các cán bộ tín dụng tính ra được thu nhập hàng ngày, hàng tháng,… Các tài liệu liên quan đến vốn vay do ngân hàng cung cấp: Tài liệu tham khảo định giá, thông tin CIC. Phương án kinh doanh ( phương án vay vốn). Giấy đề nghị vay vốn. Tờ trình thẩm định cho vay. Bảng tỷ giá tự do chuyển đổi. v Các tài liệu liên quan đến hợp đồng cho vay Hợp đồng tín dụng (03 bản). Khế ước nhận nợ và tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay. Tờ trình gia hạn hợp đồng. Phụ lục hợp đồng tín dụng (nếu hai bên có thỏa thuận thêm về các điều kiện trong hợp đồng). v Các tài liệu liên quan đến quá trình nhận nợ, xử lý nợ: Phiếu theo dõi nợ, phiếu chi, phiếu chuyển khoản, phiếu thu lãi. Biên bản thanh lý. Giấy giải chấp. Giấy xóa đăng ký thế chấp. Đơn yêu cầu hủy đăng ký giao dịch bảo đảm. Hồ sơ công chứng: Phiếu yêu cầu công chứng. Giấy giới thiệu của ngân hàng. Bảng đăng ký chữ ký mẫu của cán bộ tín dụng. Giấy ủy quyền của tổng giám đốc cho cán bộ tín dụng. Hợp đồng thế chấp (05 bản), hoặc hợp đồng bảo lãnh (06 bản). Hợp đồng tín dụng (01 bản chính và 01 bản photo để đối chiếu và sao lưu tại phòng công chứng). Biên bản định giá tài sản thế chấp (01 bản chính). Bộ hồ sơ tài sản thế chấp (01 bản chính và 01 bản photo để đối chiếu và sao lưu tại phòng công chứng). Đơn xác nhận tình trạng nhà (01 bản chính và 01 bản photo để đối chiếu và sao lưu tại phòng công chứng). Giấy CMND, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân) (01 bản chính và 01 bản photo để đối chiếu và sao lưu tại phòng công chứng). Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm: Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm theo mẫu Ngân hàng cung cấp (02 bản). Bộ hồ sơ tài sản thế chấp. (01 bản chính và 01 bản photo để đối chiếu và sao lưu tại cơ quan đăng ký). Hợp đồng thế chấp (01 bản chính đã công chứng). Giấy giới thiệu của ngân hàng. CMND photo của cán bộ tín dụng. Hồ sơ giải ngân: Khế ước nhận nợ (03 bản, 01 bản dành cho kế toán, 01 bản cho cán bộ tín dụng, 01 bản được khách hàng giữ). Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm (03 bản, sao lưu tương tự trên) Thông báo ngăn chặn ở Phường (02 bản chính và 01 bản photo). Quy trình nghiệp vụ cho vay Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nó mang lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc cho vay là một vấn đề không đơn giản, nó mang lại khá nhiều rủi ro, bất trắc, vì vậy để đảm bảo cho hoạt động này có hiệu quả tích cực thì cần phải đảm bảo thực hiện cho vay theo đúng quy trình thủ tục đã được quy định. Quy trình cho vay đối với các đối tượng khác nhau cũng khác nhau. Và ở Việt Nam có quy định cụ thể về quy trình cho vay đối với các tổ chức tín dụng như sau. Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nó mang lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc cho vay là một vấn đề không đơn giản, nó mang lại khá nhiều rủi ro, bất trắc, vì vậy để đảm bảo cho hoạt động này có hiệu quả tích cực thì cần phải đảm bảo thực hiện cho vay theo đúng quy trình thủ tục đã được quy định. Quy trình cho vay đối với các đối tượng khác nhau cũng khác nhau. Và ở Việt Nam có quy định cụ thể về quy trình cho vay đối với các tổ chức tín dụng như sau: Hình thành khoản vay: Đối với cá nhân thì hầu hết các khoản vay được bắt đầu bằng việc khách hàng xin vay vốn, họ đến gặp nhân viên ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào đơn xin vay, đồng thời cán bộ tín dụng cũng xem xét các loại giấy tờ mà người đi vay đem đến, yêu cầu bổ sung giấy tờ (nếu còn thiếu). Trong trường hợp cho vay kinh doanh, các doanh nghiệp thì thường bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và đại diện các hãng. Đây chính là cơ hội đầu tiên để cán bộ ngân hàng tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và thuyết phục họ về một khoản vay. Xử lý yêu cầu vay vốn: Sau khi nhận được một yêu cầu vay vốn thì cán bộ ngân hàng cần xử lý yêu cầu vay vốn này. Với một khách hàng cá nhân thì anh ta cần trả lời đầy đủ các câu hỏi của cán bộ tín dụng, qua đó cán bộ có thể tìm hiểu về mục đích xin vay, tính cách và điều kiện, khả năng sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng thông qua việc chứng minh thu nhập của cá nhân vay (nếu là độc thân), và cả thu nhập của người hôn phối (nếu đã kết hôn), cán bộ tín dụng còn phải xác minh tình trạng pháp lý, cũng như định giá tài sản bảo đảm của người đi vay. Còn đối với doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin cần thiết về doanh nghiệp gồm các thông tin về quản lý, hành chính; thông tin về tình hình tài chính, về cá nhân; thông tin về khoản vay của doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin không chỉ thông qua phỏng vấn, giấy tờ báo cáo của doanh nghiệp mà cán bộ còn phải đi xuống tận cơ sở sản xuất kinh doanh để quan sát, nghiên cứu. Ngoài ra còn phải điều tra thêm về các thông tin khác có liên quan đặc biệt là việc thực thi các quan hệ tín dụng trước đó của doanh nghiệp thông qua tiếp xúc với các chủ nợ trước đó. Xác định các thông tin doanh nghiệp đã cung cấp và khám phá các thông tin mới cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã xác định rõ thì ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng vay vốn về sự hợp lý của yêu cầu vay vốn và có thể gợi ý sự sửa đổi. Trong bước này, khách hàng cần cung cấp bộ hồ sơ pháp lý và hồ sơ khoản vay. Đưa ra quyết định cho vay: Sau khi đã tập hợp đầy đủ thông tin tài liệu thì bộ phận phân tích tín dụng sẽ tiến hành phân tích các báo cáo tài chính nhằm xác định xem dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ hoàn trả món vay hay không, sau đó sẽ chuẩn bị một bản báo cáo tóm tắt có kèm theo kết quả phân tích để gửi cho người có thẩm quyền xem xét. Từ đó rút ra kết luận chính xác về điểm mạnh điểm yếu trong yêu cầu xin vay của khách hàng. Sau khi đã xem xét khoản vay, chính sách tín dụng và mục đích, mục tiêu của ngân hàng, cán bộ phải đưa ra một quyết định có nên cho vay hay không và doanh nghiệp phải được thông báo ngay lập tức. Nếu yêu cầu được chấp thuận cán bộ tín dụng phải trao cho người vay danh mục các chứng từ cần thiết để ký kết khoản vay và đưa ra ngày dự tính ký kết. Trong bước này, khách hàng cần cung cấp hồ sơ tài sản bảo đảm, báo cáo tài chính, các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Cấu trúc khoản vay, ký kết khoản vay: Một khoản vay có cấu trúc hoàn hảo là khoản vay đáp ứng được nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp đồng thời cũng thoả mãn các tiêu thức tín dụng của ngân hàng. Cấu trúc của khoản vay gồm các yếu tố: lãi suất; thời hạn và lịch hoàn trả; sự đảm bảo; người bảo lãnh; các hạn chế và kiểm soát. Các yếu tố này phụ thuộc vào sự đàm phán thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp xin vay. Sau khi hồ sơ đã được lãnh đạo duyệt thì cán bộ tín dụng kết hợp với khách hàng tiến hành công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan tài nguyên và môi trường ( cấp Sở nếu giấy tờ nhà do Thành phố cấp, phòng tài nguyên môi trường nếu giấy tờ nhà do quận/huyện cấp). Sau khi đã đạt được thoả thuận vay vốn thì hai bên cần xây dựng một hợp đồng tín dụng làm sao cho phù hợp với tình hình riêng biệt cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Và cuối cùng là việc ký kết khoản vay. Trước khi ký kết cần phải chuẩn bị lập ra một danh mục kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu cần thiết, và ngày ký kết phải có đầy đủ 2 bên, và đảm bảo cả 2 đều phải hiểu cặn kẽ giấy tờ vay vốn. Việc ký kết khoản vay được quản lý tốt sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy mối quan hệ làm ăn tốt giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Sau khi đã nhận kết quả trả lời về việc đăng ký giao dịch bảo đảm, cán bộ tín dụng tiến hành lập hồ sơ giải ngân cho khách hàng và trình lên Ban lãnh đạo phê duyệt. Kiểm soát khoản cho vay: Ký kết tín dụng chưa phải là đã kết thúc một quá trình cho vay mà ngân hàng còn phải tiếp tục theo dõi khoản cho vay này để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi như đã cam kết. Còn với các khoản cho vay thương mại lớn cán bộ tín dụng phải đến và kiểm tra công việc kinh doanh của khách hàng định kỳ, đồng thời phải tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo xem xét và đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với khoản vay như: đánh giá quá trình thanh toán, đánh giá chất lượng, tình trạng của tài sản thế chấp, đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay... Tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản cho vay có vấn đề. Kiểm soát tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nó không chỉ giúp các nhà quản lý ngân hàng phát hiện ra những khoản cho vay có vấn đề nhanh hơn mà còn giúp xác định được vấn đề các cán bộ tín dụng có tuân thủ đúng chính sác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện Duong Thanh Phúc.doc
Tài liệu liên quan