Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa – Hà Nội

 

LỜI NÓI ĐẦU 0

CHƯƠNG I 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN . 1

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1

1.1.1. Lý luận chung về Ngân hàng thương mại: 1

1.1.1.1. Ngân hàng thợ vàng: 1

1.1.1.2. Ngân hàng tiền gửi: 1

1.1.1.3. Ngân hàng thương mại. 2

1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế: 2

1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. 3

1.1.2.2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. 4

1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 5

1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 5

1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại: 6

1.1.3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng. 6

1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán: 6

1.1.3.3. Chức năng tạo tiền: 7

1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. 7

1.2.1. Nghiệp vụ Tài sản Nợ 7

1.2.1.1. Vốn tự có: 7

1.2.1.2. Vốn huy động: 8

1.2.1.3. Vốn đi vay. 9

1.2.1.4. Vốn khác. 9

1.2.2. Nghiệp vụ Tài sản Có: 10

1.2.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ. 10

1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay. 11

1.2.2.3. Nghiệp vụ đầu tư tài chính. 11

1.2.2.4. Nghiệp vụ khác: 11

1.2.3. Nghiệp vụ trung gian. 12

1.3. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại. 12

1.3.1. Tính chất của nguồn vốn huy động. 12

1.3.2. Phân loại các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. 13

1.3.2.1. Theo tiêu thức thời gian: 13

1.3.2.2. Theo đối tượng huy động vốn: 13

1.3.2.3. Theo các hình thức huy động vốn: 14

1.3.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. 15

1.3.3.1. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. 15

1.3.3.2. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường. 16

1.3.3.3. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 16

1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy động 17

1.3.4.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng. 17

1.3.4.2. Lãi suất huy động. 17

1.3.4.3. Tình hình kinh tế - xã hội. 18

1.3.4.4. Tâm lý, tập quán và thu nhập trong dân cư. 18

1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. 19

1.3.5.2. Lãi suất huy động và chi phí cho công tác huy động vốn. 19

1.3.5.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của NH. 20

1.4. Một số nội dung cơ bản về kế toán nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. 21

1.4.1. Vai trò của Kế toán ngân hàng trong nghiệp vụ huy động vốn. 21

1.4.2. Nội dung nghiệp vụ kế toán huy động vốn. 23

1.4.2.1. Tổ chức giao dịch đối với khách hàng. 23

1.4.2.2. Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi: 25

1.4.2.3. Phát hành các giấy tờ có giá: 31

1.4.3. Phương pháp hạch toán: 32

1.4.3.1. Nhận tiền gửi: 32

1.4.3.2. Trả tiền gửi: 32

1.4.3.3. Hạch toán lãi: 33

1.4.3.4. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: 33

CHƯƠNG II 34

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CÙNG VIỆC SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC ĐỐNG ĐA. 34

2.1 - Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Đống Đa. 34

2.1.1 – Môi trường hoạt động của chi nhánh 34

2.1.2 - Lịch sử hình thành và phát triển. 36

2.1.3 - Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Đống Đa. 36

2.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa: 38

2.2.1. Hoạt động Nguồn vốn. 38

2.2 - Hoạt động sử dụng vốn. 41

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa 43

2.3 . Hoat động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. 46

2.4. Hoạt động kế toán - ngân quỹ 48

2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 50

2.6. Công tác tổ chức hành chính nhân sự - đào tạo 50

2.7. Công tác tin học hoá, hiện đại hoá ngân hàng 50

III. Thực trạng kế toán huy động vốn tại NHCT Đống Đa 51

2.3.1. Kế toán huy động tiền gưỉ dân cư. 53

2.3.2. Kế toán huy động tiền gửi từ các TCKT và các doanh nghiệp 58

2.3.3. Kế toán huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá. 60

2.3.4. Kế toán vay vốn từ các tổ chức kinh doanh khác. 62

CHƯƠNG III 66

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA. 66

I - Định hướng, mục tiêu nâng cao hoạt động kinh doanh nói chung và nghiệp vụ kế toán huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHCT Đống Đa. 66

II – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 67

1- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 67

2. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các loại tiền gửi của khách hàng 70

3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng mục đích tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân hàng khác. 71

- Tăng đội ngũ cán bộ tin học được bố trí trực tiếp tại các phần hành công việc, hoàn chỉnh phần mềm ứng dụng giao dịch một cửa giúp cho mọi phần hành vận hành liên tục, giảm thiểu ách tắc đường truyền, giảm sự cố trong giao dịch, tiến tới không còn tình trạng ùn tắc khách hàng tại các quầy giao dịch trong toàn chi nhánh trong cả hệ thống NHCT Việt Nam. 73

4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing 74

5. Phát huy tối đa yếu tố con người 74

6. Tạo sự phù hợp giữa công tác huy động vốn và công tác sử dụng vốn 75

III – Một số kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. 77

1. Kiến nghị với Nhà nước. 77

1.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. 78

1.2. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định đồng bộ. 78

1.3. Môi trường xã hội. 79

KẾT LUẬN 80

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa 82

 

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chí vươn lên từ nội lực của tập thể Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV, có sự chỉ đạo chặt chẽ của NHNN Việt Nam, NHCT Việt Nam, NHNN Thành phố Hà Nội, của các cấp các ngành chính quyền địa phương, từng bước Chi nhánh NHCT Đống Đa đã lập lại thế chủ động hoà nhập với cơ chế thị trường mở cửa, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển. Trong 16 năm qua Chi nhánh đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tăng trưởng đầu tư vốn cho tất cả các thành phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đồng thời chi nhánh còn tham mưi cho cấp uỷ, chính quyền địa phương góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn thủ đô. Bên cạnh đó Chi nhánh còn triển khai có hiệu quả các chương trình cho vay vốn ưu đãi như: Cho vay tạo việc làm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay các hộ kinh tế tư nhân cá thể để phát triển ngành nghề, cho vay thu mua làm hàng xuất khẩu, cho vay các công trình trọng điểm theo sự chỉ định của Chính phủ, cho vay theo chương trình EC cho người hồi hương, cho vay lãi suất ưu đãi cho sinh viên của 5 trường Đại học để đào tạo nhân tài cho đất nước. Để làm được việc này Chi nhánh đã đổi mới tác phong và thái độ phục vụ, cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm chữ tín với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, thu hút tiền gửi các tổ chức kinh tế và dân cư. Ngân hàng công thương Đống Đa đã cải tiến quy trình thu chi tiền mặt tạo thuận lợi cho khách hàng, đồng thời cũng đảm bảo chi trả tiền mặt cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng. Đối với hoạt động thanh toán luôn luôn chú ý kịp thời, chính xác số liệu, làm tăng nhanh vòng quay vốn tạo sự tín nhiệm của khách hàng giúp cho họ kinh doanh có hiệu quả, mọi chứng từ thanh toán đảm bảo thời gian theo yêu cầu của khách hàng. Một điểm không kém phần quan trọng giúp cho NHCT Đống Đa phát triển mạnh như ngày hôm nay cũng là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ niềm nở, tận tình với khách hàng. Các cán bộ phòng kế toán đã làm tốt công tác kế toán tài chính của Ngân hàng, đồng thời thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi với khách hàng nên đã có nhiều đơn vị quốc doanh, đơn vị kinh tế tập thể và nhiều cá nhân tư nhân mở tài khoản giao dịch và vay vốn. Hiện nay Chi nhánh NHCT Đống Đa đã ứng dụng vi tính vào công tác kế toán thống kê... đã đưa lại hiệu quả rõ rệt. Công tác kế toán thanh toán nhanh, chính xác, kịp thời, an toàn số liệu. Văn phòng làm việc của chi nhánh được trang bị mới, đủ điều kiện để tiếp khách trong nước và ngoài nước một cách văn minh lịch sự. Những thành quả mà NHCT Đống Đa đạt được đã góp phần không nhỏ đến hiệu quả của việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước đặt ra, góp phần ổn định nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội. 2.1.2 - Lịch sử hình thành và phát triển. Chi nhánh NHCT Đống Đa ra đời vào năm 1957, lúc đó thuộc về NHNN Việt Nam. Qú trình hình thành và phát triển của chi nhánh từ khi thành lập đến nay trải qua 3 giai đoạn: * Từ năm 1957 đến trước năm 1987: Chi nhánh NHCT Đống Đa là một đơn vị trực thuộc NHNN thành phố Hà nội. * Từ năm 1987, nền kinh tế bắt đầu có sự thay đổi mới. Ngày 03/08/1987 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 218/HĐBT cho phép hệ thống Ngân hàng Việt Nam thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế thị trường, hạch toán kinh doanh, thực hiện hệ thống Ngân hàng 2 cấp. Trong đó NHCT Việt Nam thuộc nhóm các Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. * Ngày 01/04/1993, Chi nhánh NHCT Đống Đa được phép hạch toán độc lập không phụ thuộc vào NHNN thành phố Hà nội, nằm trong khuôn khổ NHCT Việt Nam, lãi kinh doanh và chính sách phân chia lãi thực hiện theo quy định của NHCT Việt Nam Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển tuy có nhiều thuận lợi song cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình, đòi hỏi sự cố gắng không ngừng của toàn thể chi nhánh. 2.1.3 - Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Đống Đa. So với nhiều NHTM khác có thể bề dày kinh nghiệm của NHCT Đống Đa còn có phần khiêm tốn hơn nhiều. Nhưng với 16 năm hoạt động cũng là một khoảng thời gian dài đủ để khẳng định hướng đi đúng đắn cũng như vai trò, vị trí của Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Với phương châm “ Nhanh chóng, chính xác, an toàn” trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và phong cách phục vụ khách hàng tận tình, NHCT Đống Đa ngày càng chiếm được tình cảm và sự tín nhiệm của khách hàng. Mục tiêu hoạt động của NHTM là doanh lợi còn đối với NHCT Đống Đa điều quan trọng nữa là lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực thi chính sách tiền tệ. Quán triệt tinh thần này, NHCT Đống Đa luôn chủ động trong kinh doanh và ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Với tổng số 287 cán bộ công nhân viên chức, bộ máy tổ chức của NHCT Đống Đa được chia thành các phòng ban chức năng sau: Phòng nguồn vốn Chủ yếu huy động vốn ở các tầng lớp dân cư, gồm 16 quĩ tiết kiệm rải đều trên 15 phường của quận Đống Đa và trong làng sinh viên Hasinco, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Phòng kinh doanh Có thể nói đây là phòng quan trọng, tập trung những hoạt động chính của Ngân hàng. Nó quyết định phần lớn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phòng kinh doanh được chia thành ba bộ phận: tín dụng thương nghiệp quốc doanh, tín dụng công nghiệp quốc doanh và tín dụng ngoài quốc doanh. Phòng kế toán tài chính. Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán qua ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi, thanh toán các loại séc, ngân phiếu.....thực hiện thanh toán nội bộ, thanh toán qua hệ thống điện tử và thanh toán bù trừ. Trưởng phòng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền đi và đến cũng như hạch toán vào các tài khoản thích hợp. Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tuyển dụng nhân viên, đề bạt nâng lương, thưởng cho cán bộ nhân viên. Phòng tiền tệ - Kho quỹ: Đảm nhận nhiệm vụ thu chi tiền mặt, điều hoà lượng tiền mặt trong lưu thông theo địa chỉ của cấp trên. Phòng kiểm soát nội bộ: Phòng này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng, thường ngày phải báo cáo những hoạt động đó về trung ương. Phòng thông tin điện toán Nhận truyền tin kịp thời, cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả cao. 2.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa: 2.2.1. Hoạt động Nguồn vốn. Tổng số nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa năm 1988 là 21 tỉ đồng, đến 30/06/2003 đã tăng lên là 2.558 tỷ đồng, tốc độ tăng gấp 120 lần, số tuyệt đối tăng +2.537 tỷ đồng, trong đó: + Tiền gửi dân cư năm 1988 là 2 tỷ 616 triệu đồng, đến 30/06/2003 tăng lên là 1.658 tỷ đồng, tăng gấp 634 lần, số tuyệt đối tăng + 1.655 tỷ đồng. + Tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 1988 là 19 tỷ đồng, đến 30/06/2003 tăng lên 900 tỷ đồng, tăng gấp 47 lần, số tuyệt đối tăng + 881 tỷ đồng. Công tác huy động vốn tại địa bàn quận Đống Đa là một khó khăn lớn, trên cùng một địa bàn có nhiều TCTD đan xen và cùng hoạt động huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau rất đa dạng và hấp dẫn, vì vậy đòi hỏi chi nhánh bằng sự nỗ lực cố gắng tìm nhiều giải pháp để thực hiện. Để đánh giá một cách chi tiết hơn ta nghiên cứu qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1, Tiền gửi tiết kiệm dân cư Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Kỳ phiếu 2, Tiền gửi TCKT 1.025 20 950 55 350 1.184 14 1166 4 245 1.200 20 1180 0 650 1.260 25 1205 30 750 1.520 20 1340 160 800 1.700 24 1022 654 900 Tổng nguồn vốn huy động 1.375 1.429 1.850 2.010 2.320 2.600 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – NHCT Đống Đa Qua bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn năm 2003 tăng 1225 tỷ đồng (+189%) so với năm 1998 *Tổng nguồn vốn huy động tăng 1.225 tỉ (+189%) do: + Nguồn huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 550 tỉ đồng (+157%) so với năm 1998 + Nguồn vốn huy động tiết kiệm tăng 675 tỉ đồng (+65,8) so với năm 1998 Như vậy, nguồn vốn huy động tăng chủ yếu từ nguồn vốn huy tiền gửi của các TCKT và dân cư. Điều này cho thấy khách hàng rất tin tưởng vào Ngân hàng. Ngân hàng đã tìm cách để khai thác được tiềm năng vốn của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân... làm khơi tăng nguồn vốn huy động tiền gửi của khách hàng. Điều đó chứng tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định và tăng cường. Nguồn vốn đi vay phải trả lãi suất cao so với nguồn vốn huy động. Nếu không huy động nguồn vốn này sẽ làm giảm được kinh phí kinh doanh của Ngân hàng. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã không phải huy động nguồn vốn đi vay của các TCTD khác. Đây là một kết quả đáng kể, thể hiện sự nỗ lực cua Ngân hàng. Qua các năm vừa qua hoạt động dịch vụ của NHCT Đống Đa đã tăng trưởng khá, nhờ vậy Ngân hàng đã tích cực hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời làm cho nguồn thu từ dịch vụ chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu. Sở dĩ NHCT Đống Đa đạt được thành tích trên là do nguyên nhân chủ yếu sau: _ Tiếp tục giữ vững định hướng kinh doanh đi đôi với việc mở rộng quan hệ khách hàng, tập trung vào những doanh nghiệp thực hiện các chương trình kinh tế xã hội lớn của nhà nước. - Tập thể ban lãnh đạo có sự nhất trí cao trong việc triển khai thực hiện phương án kinh doanh đã được Ban lãnh đạo thông qua, có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với các phòng ban, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh NHCT Đống Đa có sự giúp đỡ tích cực của các cơ quan, ban ngành hữu quan, đặc biệt là các cơ quan trong quận Đống Đa, NHNN, NHCT Việt Nam, sự kết hợp chặt chẽ của Ngân hàng với khách hàng... Vì vậy đã góp phần to lớn trong sự phát triến ổn định của Chi nhánh. Sau 16 năm hoạt động, những kinh nghiệm có được từ những thành công và tồn tại phải khắc phục đã giúp NHCT Đống Đa vững vàng hơn. Mặt khác Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ, nhân viên nhiệt tình trách nhiệm cao và có ý thức phấn đấu vì sự phát triển của Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng đã dành một phần kinh phí đáng kể cho việc tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện có. Kể cả việc học tập nghiệp vụ và trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, phòng ngừa rủi ro, quản lí Ngân hàng hiện đại, thanh toán quốc tế....... Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng được củng cố và phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính. Vì vậy, Ngân hàng luôn luôn đảm bảo được sự cân đối cung cấp về vốn, đáp ứng nhu cầu thường xuyên của khách hàng. Đối với các tổ chức trong nước và ngoài nước Chi nhánh Đống Đa vẫn giữ được mỗi quan hệ thường xuyên, gắn bó hợp tác chặt chẽ trên nhiều lĩnh vực, trước hết là mối quan hệ truyền thống như thanh toán xuất nhập khẩu, điều hoà vốn, đồng tài trợ dự án, trao đổi kinh nghiệm. Ngoài ra Ngân hàng còn thường xuyên có những cuộc tiếp xúc, hội thảo, trao đổi với khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh. Năm 2005 là năm có nhiều khó khăn, thách thức đối với hoạt động Ngân hàng. Chi nhánh NHCT Đống Đa với 16 năm kinh doanh có hiệu quả sẽ tiếp tục phát triển ổn định với mức tăng trưởng khá. Nếu như Ngân hàng có thêm nhiều biện pháp tăng cường nguồn vốn huy động thì hiệu quả của việc quản lý tài sản nợ còn cao hơn nữa. Trong điều kiện lãi suất huy động của nhiều Ngân hàng bằng hoặc cao hơn NHCT Đống Đa, tỉ giá giữa tiền Việt nam và ngoại tệ biến động, nhưng vốn huy động của NHCT Đống Đa vẫn tăng, đảm bảo được yêu cầu kinh doanh, phục vụ kịp thời cho khách hàng. Đó cũng là một cố gắng rất lớn của Chi nhánh. 2.2 - Hoạt động sử dụng vốn. Trong những năm qua Chi nhánh NHCT Đống Đa đã đáp ứng đầy đủ vốn tín dụng cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dây truyền công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho người lao động. Năm 1988 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 13 tỷ đồng, sau 15 năm đến nay con số tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đã nên đến 1.872 tỷ đồng, gấp 144 lần so với năm 1988, trong đó: Tỷ lệ cho vay trung dài hạn năm 1988 chiếm 1,3% trong tổng dư nợ thì năm 2003 đã chiếm 45%, tăng 43,7%. Từ chỗ năm 1988 Chi nhánh không có đầu tư cho vay bằng ngoại tệ, thì tới nay đầu tư bằng ngoại tệ chiếm tới 35% tổng dư nợ, để giúp các doanh nghiệp nhập khẩu sắt thép, nhựa, xăng dầu, các linh kiện điện tử, nguyên liệu chế biến thuốc tân dược, phân bón, nhôm đồng và dây chuyền công nghệ cho các doanh nghiệp như: Công ty cơ khí Hà Nội, Công ty cơ điện Trần Phú, Xí nghiệp dược phẩm TƯI Đã đáp ứng vốn kịp thời cho các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình kinh tế tư nhân cá thể trên địa bàn thủ đô để phát triển sản xuất kinh doanh, đã đảm bảo trúng thầu và đầu tư vốn trung và dài hạn cho nhiều công trình lớn và nhiều gói thầu lớn của ngành xây dựng và giao thông đường bộ, đường thuỷ như: Đường Láng Hoà Lạc, quốc lộ 1A, Quốc lộ 18, đường xuyên á, đường mòn Hồ Chí Minh, làng sinh viên HACINCO, cảng cá Nhật Lệ Hoạt động tín dụng là một hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà cả Ngân hàng lẫn người đi vay cũng không lường trước được. Từ những năm 1989 - 1990 ảnh hưởng cho vay đổ vỡ Quỹ tín dụng và việc khó thu hồi nợ đối với cho vay khối kinh tế ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể, cho vay không có tài sản thế chấp. Trước tình hình đó nhiều giải pháp đã được đưa ra, trước tiên phải ổn định tư tưởng cho đội ngũ cán bộ,sau đó đi sâu phân tích phân loại đánh giá từng khách hàng để có kế hoạch đầu tư vốn kịp thời và có hiệu quả, cũng không để cho sản xuất của doanh nghiệp bị ấch tắc vì thiếu vốn, không để cho nền kinh tế bị trì trệ vì sự co cụm của cán bộ Ngân hàng. Theo thành phần kinh tế, NHCT Đống Đa phân loại khách hàng thành hai đối tượng chủ yếu: Kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh; Theo thời hạn phân loại khách hàng thành hai đối tượng cho vay là cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của chi nhánh NHCT Đống Đa, ta có thể tham khảo qua bảng số liệu dưới đây: Nhìn chung tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Đống Đa trong một vài năm gần đây có nhiều biến động, doanh số cho vay liên tục ra tăng qua các năm. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế tình hình cho vay của Ngân hàng cũng không ngừng tăng trưởng, năm 2003 doanh số cho vay đã đạt 2042 tỷ đồng tăng so với năm 2000 tới +69% với số tuyệt đối là 632 tỷ đồng, không những cho vay tăng mạnh mà tốc độ thu nợ cũng không nhỏ. Điều này chứng tỏ bên cạnh công tác đẩy mạnh doanh số cho vay, ngân hàng cũng rất đề cao công tác thu nợ, nhằm bảo đảm sự bền vững an toàn cho nguồn vốn nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa (Đơn vị: Tỉ đồng) Năm Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Doanh số cho vay + Quốc doanh + Ngoài quốc doanh 2.Doanh số thu nợ + Quốc doanh + Ngoài quốcdoanh 3.Dư nợ + Quốc doanh + Ngoài quốc doanh 1410 1250 160 1160 1020 140 950 800 150 100 88,6 11,4 100 87,9 12,1 100 84,2 15,8 1740 1555 185 1100 935 165 1490 1320 170 100 89,4 10,6 100 85 15 100 88,6 11,4 1763 1630 133 1583 1200 383 1760 1495 175 100 92,5 7,5 100 75,8 24,2 100 89,5 10,5 2042 1523 519 100 74,5 25,4 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – NHCT Đống Đa Qua bảng trên cho ta thấy trong cho vay các thành phần kinh tế, Ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh (chiếm tới khoảng trên 80% tổng doanh số cho vay) và có xu hướng tiếp tục ra tăng. Nguyên nhân là do địa bàn quận Đống Đa tập trung nhiều các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hoạt động đơn lẻ, thiếu sự nhất quán, các dự án sản xuất kinh doanh vẫn còn thực sự chưa rõ ràng, quy mô sản xuất nhỏ, khi vay vốn Ngân hàng còn bị ràng buộc bởi các điều kiện pháp lý như phải có tài sản thế chấp, cầm cố nhưng cái chính đó là các doanh nghiệp quốc doanh bằng sự lỗ lực của bản thân đằng sau doanh nghiệp đó còn có sự hỗ trợ cũng như chỉ đạo xát xao của Nhà nước, họ có nhiều thuận lơi hơn trong hoạt động kinh doanh từ đó tạo ra được vị thế cạnh tranh. Để tìm hiểu sâu hơn công tác cho vay của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong thời gian qua, ta cùng xem xét bảng số liệu dưới đây: Bảng 3: Doanh số cho vay ngắn hạn, trung dài hạn tại NHCT Đống Đa (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1.Doanh số cho vay + Ngắn hạn + Dài hạn 2.Doanh số thu nợ + Ngắn hạn + Dài hạn 3.Dư nợ + Ngắn hạn + Dài hạn 1410 1160 250 1060 1036 24 950 550 400 1740 1495 245 1100 1040 60 1490 905 585 1763 1560 203 1583 1546 37 1670 919 751 2040 1122 918 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – NHCT Đống đa Trong doanh số cho vay của Ngân hàng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, điểm nổi bật là doanh số cho vay tăng đều qua các năm nhưng trong năm 2003 doanh số cho vay ngắn hạn đã giảm và cho vay trung dài hạn tăng đột biến điều này thể hiện trong năm 2003 Ngân hàng đã chú trọng đến những dự án của có vốn đầu tư lớn thời hạn sản xuất kinh doanh dài, ví dụ Ngân hàng đã đầu tư cho Tổng công ty công trình giao thông 8 thi công dự àn đường vành đai 3 đoạn Mai Dịch - Pháp Vân thành phố Hà nội, đây là dự án trọng điểm đã được Chính Phủ phê duyệt, tổng trị giá NHCT Đống Đa dã đầu tư là 120 tỷ đồng, dự án đầu tư bổ sung Lò đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thết bị công nghệ sản xuất dây cáp nhôm, dây cáp đồng, dây mềm bọc nhựa PVC của công ty cơ điện Trần phú Nhìn chung, trong thời gian qua chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu về vốn một cách kịp thời cho các doanh nghiệp nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, đồng thời thiết lập được những mối quan hệ tốt đối với những khách hàng lớn. Bên cạnh việc đáp ứng về vốn bằng tiền đồng, Chi nhánh NHCT Đống Đa còn chú trọng đến đầu tư vốn bằng ngoại tệ vừa đáp ứng nhu cầu của khách, vừa đa dạng hoá đầu tư tăng thu nhập cho Ngân hàng. Bảng 4: Tình hình cho vay bằng ngoại tệ (Quy VNĐ) (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Ngắn hạn Dài hạn 193 167 176 29 160 20 214 138 Tổng 360 205 180 352 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – NHCT Đống Đa Chi nhánh NHCT Đống Đa đã hình thành bộ phận kinh doanh ngoại tệ nhằm mở rộng phạm vi hoạt động, đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt của khách hàng, đặc biệt là trong những giai đoạn có biến động về tỉ giá hoặc nhà nước có những thay đổi trong chính sách ngoại hối. Với nguyên tắc lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu chính, đảm bảo có lãi và an toàn ngoại hối. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng không ổn định, biến động thất thường. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì cho vay bằng ngoại tệ còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tỷ giá. Trong những năm qua tỷ giá trên thị trường quốc tế luôn có xu hướng biến động mạnh, chính vì thế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay ngoại tệ của Ngân hàng. Trong cho vay ngoại tệ Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, tập trung chủ yếu vào kinh tế quốc doanh phục vụ cho vay nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, điều này thể hiện trong cho vay ngoại tệ Ngân hàng rất thận trọng nhằm bảo toàn vốn. . Hoat động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Đã từ lâu NHNT Việt nam vẫn luôn dãn đầu về kinh doanh đối ngoại trong hệ thống NHTM Việt Nam, hơn nữa quận Đống Đa là một quận nội thành của thủ đô Hà Nội, không phải là địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó có thể khẳng định đây không phải là thế mạnh của NHCT Đống Đa. Biết là khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn dành rất nhiều sự quan tâm, cụ thể tại trụ sở chính NHCT Đống Đa có một phòng chuyên trách về kinh doanh đối ngoại như: thực hiện mua bán kinh doanh ngoại tệ, mở L/C cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện thanh toán quốc tế Cho đến nay hoạt động thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại tệ và chi trả kiều hối tại chi nhánh ngày càng mở rộng và phát triển, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, các điểm thu đổi ngoại tệ ngày một tăng thêm, chi nhánh là một trong những Ngân hàng được tham gia thanh toán qua mạng SWIFT từ những ngày đầu, vì vậy có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ Ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng và thuận tiện, hiệu quả nhất với các phương tiện công nghệ Ngân hàng hiện đại. Bảng 5: Doanh số hoat động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (Đơn vị: Triệu USD) Năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Mở L/C nhập khẩu 2. Thanh toán hàng nhập khẩu 3. Doanh số mua 4. Doanh số bán 5.Dịch vụ chi trả kiều hối 41,7 50 57 1,5 32,7 43 56 54 1,2 41,3 50,5 33 34 1,1 Tổng số 150,2 186,9 159,9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003) Trong những năm qua chi nhánh đã đáp ứng kịp thời yêu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHCT Đống Đa năm 2003 có xu hướng tăng. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng 17,4 % so với năm 2002. Điều này chứng tỏ NHCT Đống Đa đã mở rộng được việc cung cấp dịch vụ hàng xuất nhập khẩu, tăng được nguồn thu, góp phần cân đối ngoại tệ. 2.4. Hoạt động kế toán - ngân quỹ Tại Chi nhánh công nghệ dịch vụ thanh toán không ngừng được đổi mới gắn với đổi mới phong cách giao dịch, trân trọng khách hàng của đội ngũ nhân viên kế toán, kết hợp với hệ thống tin học hiện đại thay thế lao động thủ công để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và chuẩn bị cho tiến trình hội nhập. Nếu năm 1988, doanh số thanh toán qua ngan hàng đạt mức trên 1.000 tỷ cho 1 năm, thì tới nay doanh số thanh toán bình quân đạt 35.000 tỷ, tăng gấp 35 lần, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng 81%. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh cũng ngày càng được cải tiến và phát triển, dịch vụ trả tiền tự động qua máy ATM, gửi một nơi và lấy ra ở nhiều nơi trong hệ thống NHCT Việt Nam được nhiều khách hàng sử dụng, Chi nhánh là đơn vị duy nhất trong hệ thống NHCT VN được thực hiện theo Chương trình giao dịch một cửa Mô hình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, khách hàng có thể giao dịch với bất cứ quầy nào trong Ngân hàng mà do khách hàng tự lựa chọn, và cũng chỉ tại một quầy này, khách hàng có thể giao dịch tất cả các dịch vụ mà khách hàng cần (kể cả giao dịch nộp, lĩnh tiền mặt và giao dịch chuyển khoản). Khách hàng có thể tự vấn tin số dư hoặc các hoạt động trên tài khoản của mình, cùng các thông tin khác thông qua việc khách hàng tự sử dụng trên máy vi tính bằng mật khẩu riêng của từng khách hàng. Và hiện đại hơn cả là theo chương trình này, khách hàng có thể gửi tiền tại Chi nhánh và rút tiền ở bất kỳ Phòng giao dịch nào của Chi nhánh đều được. Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền điện tử liên ngân hàng đã giúp cho khách hàng có thời gian chuyển tiền ngắn nhất, trước đây một món chuyển tiền nhanh cũng phải mất vài ngày, hiện nay thanh toán điện tử giao dịch này chỉ mất vài giây. Chính vì đổi mới công nghệ mà hoạt động dịch vụ thanh toán của NHCT Đống đa ngày càng được nhiều khách hàng tìm đến mở tài khoản và giao dịch. Tính đến nay, con số tài khoản tại NHCT Đống đa trên 4.000. Chi nhánh NHCT Đống đa là một trong những đơn vị có doanh số thu chi tiền mặt và có lượng khách giao dịch hoạt động lớn. Trong 15 năm qua, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 39.297 tỷ đồng. Trong thời kỳ bao cấp, Chi nhánh là một đơn vị thường xuyên bội chi tiền mặt lớn, vì đây là Quận có đặc điểm có nhiều trường đại học và các đơn vị quân đội lớn, các cơ quan nhà máy xí nghiệp nhiều. Sau thời kỳ bao cấp chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường tới nay, Ngân hàng luôn luôn bội thu, hàng năm lên tới hàng tỷ đồng. Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn, nhưng Chi nhánh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thể lệ và chính sách tiền tệ của Nhà nước, vì vậy đã đảm bảo tuyệt đối an toàn về kho quỹ, phát hiện nhiều bạc giả, nhiều cán bộ kiểm ngân đã thể hiện tính liêm khiết nhiều năm trả tiền thừa cho khách hàng, số tiền thừa trong 15 năm đã trả cho khách hàng là 3.160 triệu đồng. Trong đó có những món trả lại hàng trăm triệu đồng, riêng trong năm 2003 đã trả lại với số tiền là 600, 089 triệu đồng. Bảng 6: Doanh số hoạt động tiền tệ kho quỹ, đơn vị tỷ đồng (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng thu tiền mặt Tổng chi tiền mặt Doanh số trả tiền thừa Tổng số bạc giả thu hồi 3.164 3.156 0,24 0,22 3.508 3.506 0,31 0,29 3.091 3.193 0,6 0,52 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2003 2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Trong những năm qua, Chi nhánh hết sức coi trọng công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ ở tất cả c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3270.doc
Tài liệu liên quan