Đề tài Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 3

1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại. 3

1.1.1.1. Khái niệm. 3

1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại. 3

1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng. 5

1.1.2.1 Trung gian tài chính. 5

1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán. 5

1.1.2.3. Trung gian thanh toán. 6

1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng. 7

1.1.3.1 Nhận tiền gửi. 7

1.1.3.2. Mua bán ngoại tệ. 7

1.1.3.3 Cho vay. 7

1.1.3.4 Bảo lãnh. 8

1.1.3.5 Bảo quản tài sản hộ. 8

1.1.3.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. 8

1.1.3.7.Quản lý ngân quỹ. 9

1.1.3.8. Tài trợ các hoạt động của chính phủ. 9

1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing). 9

1.1.3.10. Các dịch vụ Ngân hàng khác 9

1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 10

1.2.1. Khái niệm về tín dụng. 10

1.2.2. Các hình thức của tín dụng 11

1.2.2.1 Chiết khấu thương phiếu. 11

1.2.2.2. Cho vay. 12

1.2.2.3. Cho thuê tài chính. 14

1.2.2.4. Bảo lãnh, bảo đảm. 14

1.3. CHO VAY TIÊU DÙNG 15

1.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng 15

1.3.2.1 Đối với người tiêu dùng 15

1.3.1.2 Đối với nhà sản xuất. 16

1.3.1.3 Đối với các Ngân hàng thương mại. 16

1.3.1.4 Đối với nền kinh tế 18

1.3.2.Khái quát về Cho vay tiêu dùng. 19

1.3.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. 19

1.3.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 19

1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng. 22

1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 35

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 35

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. 35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 35

2.1.3.Tổ chức nhân sự: 36

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và các nghiệp vụ cơ bản. 37

2.1.4. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. 39

2.1.4.1.Kết quả huy động vốn: 39

2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: 41

2.1.4.3. Công tác kế toán – kho quỹ: 43

2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 44

2.2.THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 45

2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. 45

2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. 45

2.2.1.2. Thẩm định cho vay. 47

2.2.1.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. 48

2.2.1.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn 49

2.2.2. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay. 51

2.2.2.1. Đối tượng cho vay: 51

2.2.2.2. Điều kiện cho vay: 51

2.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. 52

2.2.3.1.Các văn bản, Quy định của Ngân hàng nhà nước. 52

2.2.3.2 Các văn bản, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 53

2.2.4. Thực tế cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. 53

2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng. 54

2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian. 57

2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. 58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 63

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT NĂM 2007 63

3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng năm 2007. 63

3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng năm 2007. 63

3.2. ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI THỊ XÃ HÀ TĨNH. 64

3.3. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH. 66

3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu. 66

3.3.2. Mở rộng chiến lược Marketing. 67

3.3.3. Cải tiến quy trình cho vay, giải ngân đối với khách hàng. 68

3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 68

3.3.5. Phát triển công nghệ Ngân hàng. 70

3.3.6. Kết hợp với các công ty, các cửa hàng lớn trong cho vay tiêu dùng. 70

3.3.7. Đa dạng hóa các sản phẩm của hình thức cho vay tiêu dùng. 71

KẾT LUẬN. 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu như người cấp tín dụng là Ngân hàng thì những điều này có thể được hạn chế. + CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp ở chỗ: cuối cùng quan hệ vay mượn chỉ diễn ra giữa Ngân hàng và người tiêu dùng, không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả được nợ thì phần lớn là không liên quan tới công ty bán lẻ. + Khi khách hàng có quan hệ tín dụng trực tiếp từ Ngân hàng thì có rất nhiều lợi thế phát sinh như: Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng đối với khách hàng. Còn đối với khách hàng có cơ hội tiếp cận được với nhiều dịch vụ Ngân hàng hơn. CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau: + Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, Ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là một lần trên tháng. + Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định. + Thẻ tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở Ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. 1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng Cũng như các hình thức cho vay khác CVTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, khách hàng và cả chính bản thân Ngân hàng. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của các NHTM thành 2 nhóm: a) Nhóm nhân tố khách quan: - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm mọi hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế mà đặc trưng của nó là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người Bất kỳ sự biến động nào của các hoạt động kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, vì vậy, sự ổn định hay bất ổn, tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể kinh tế hoạt động có hiệu quả và có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác góp phần thúc đẩy quy mô tín dụng lên cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế có những biến động khó lường hay trong tình trạng khó khăn, các kế hoạch hay dự tính khó có có thể chính xác được thì các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng co cụm trong hoạt động của mình hoặc rút khỏi nền kinh tế hay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Chính những điều này làm quy mô tín dụng tụt giảm xuống. Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái và khủng hoảng thì chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do thu nhập của người dân giảm sút dẫn đến giảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng, rủi ro vì đó mà tăng lên. - Môi trường xã hội: Các nhân tố xã hội như: Niềm tin, tình hình trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân chính tham gia vào các quan hệ tín dụng Ngân hàng, đó là Ngân hàng và khách hàng. Chất lượng CVTD của Ngân hàng có cao hay không phụ thuộc một phần vào thiện chí trả nợ của khách hàng, vào nét tính cách tiêu biểu của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ Người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm để mua sắm nhà ở trong tương lai khi có thể. Sau đó mới nghĩ đến việc hưởng thụ; Bởi vậy, họ không có tư tưởng vay để sống sung túc trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao thường có thói quen mua sắm hưởng thụ cao hơn. Xu hướng di dân từ nông thôn ra thành phố cũng là yếu tố tác động đến sự mở rộng tín dụng tiêu dùng của các NHTM. Việc tập trung ngày càng đông ở các đô thị cộng với thu nhập cao sẽ đẩy nhu cầu vay tiền thoả mãn việc mua sắm xây dựng nhà cửa tăng lên, mở rộng thị trường cho các NHTM. -Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là khó tránh khỏi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể là các đối thủ mới, thậm chí là các đối thủ còn chưa hoạt động trên thị trường. Sự xuất hiện này dẫn đến thị trường CVTD bị chia nhỏ. Tuy nhiên, cạnh tranh không phải để thắng thua mà cạnh tranh để cùng phát triển. Điều quan trọng là các Ngân hàng phải hiểu đối thủ, tìm ra bản sắc riêng của mình để không những giữ chân khách hàng mà còn thu hút thêm khách hàng mới. - Môi trường pháp lý: Do đặc thù của ngành Ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh Ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Môi trường pháp lý thường sẽ giúp các Ngân hàng tránh được những rủi ro. Do vậy, một Ngân hàng luôn luôn cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. -Khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng của tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Nhân tố này được xem xét đến dựa trên các mặt như đạo đức của khách hàng, tính trung thực của khách hàng v.v Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm nó là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, nguồn trả nợ cho Ngân hàng trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai là nguồn trả nợ chính của khách hàng, khách hàng có thu nhập càng cao thì việu trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng tới các chi tiêu khác, đặc biệt là chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh hưởng tới tình hình tài chính của khách hàng và khoản vay càng an toàn. Tuy vậy, ở thực tế để xác định được thu nhập thường xuyên ở Việt Nam là rất khó khăn vì đa số họ không giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, giao dịch tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn. Việc đảm bảo thực hiện tiền vay của khách hàng là thiết lập cớ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, giảm nhiều rủi ro cho Ngân hàng khi cấp ra một khoản tín dụng. Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất để ra quyết định cho vay. - Môi trường công nghệ: Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt của ngành Ngân hàng. Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới máy tính cho phép Ngân hàng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng điện tử, có thể phục vụ khách hàng 24/24. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và Ngân hàng cũng rất nhạy cảm đối với các tiến bộ công nghệ. Trong cạnh tranh, người quản lý Ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về công nghệ của Ngân hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ giữa Ngân hàng mình và các Ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Công nghệ Ngân hàng càng tốt, khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh, chính xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của khách hàng. b) Nhóm nhân tố chủ quan. CVTD ở các NHTM không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc chính bản thân Ngân hàng như chính sách, tài sản, cán bộ nhân viên - Vốn tự có của Ngân hàng Vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng vì Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng nó là cơ sở để thu hút các nguốn vốn khác và khởi đầu tạo uy tín cho Ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng không được phép cho một tổ chức nào vay quá 15% vốn tự có của mình nên khi Ngân hàng có vốn tự có lớn thì khả năng mở rộng tín dụng cao sẽ cao hơn. Cũng chính sức mạnh của vốn tự có này giúp Ngân hàng có thể chịu đựng khi nền kinh tế gặp khó khăn hay tình hình hoạt động của Ngân hàng không tốt. -Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kì hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện, tài sản đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt qua giới hạn, các khoản vay có vấn đề Tất cả các yếu thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu các yếu tố chính sách đều cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì Ngân hàng không thể thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng của mình. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng. Ngân hàng càng đa dạng hoá mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và có cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được nhiều khách hàng. - Quy trình cấp tín dụng: Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng trong các bước sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm ngăn chặn hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Song trong khi thực hiện cần phải áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp để không gây khó khăn cho khách hàng vì quá nhiều thủ tục rườm rà, quá nhiều công đoạn làm mất khả năng thu hút được nhiều khách hàng và cảm tình của họ khi quan hệ với Ngân hàng. - Thông tin tín dụng: Đây là các thông tin về thị trường, về khách hàng, về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của chính Ngân hàng mình Các thông tin này giúp Ngân hàng chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho Ngân hàng ngăn chặn hạn chế những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt cho mình. -Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là 2 nhân tố quan trọng trong chiến lược mở rộng tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Chất lượng nhân sự bao gồm cả hai yếu tố đó là đạo đức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của Ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng lấy được lòng khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng mình, và đội ngũ cán bộ tín dụng đó phải có trình độ nghiệp vụ cao, khi đó Ngân hàng sẽ tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có trong quá trình cung cấp tín dụng. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như mục tiêu mở rộng tín dụng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ các yêu cầu của khách hàng sẽ giảm chi phí và giúp Ngân hàng nâng cao được khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Căn cứ vào tình hình phát triển của kinh tế địa phương, vào sự phát triển của các Ngân hàng trên địa bàn và chiến lược mở rộng thị trường của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam, ngày 1/9/1998 Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam đã ký quyết định số 593/NHNo 02 về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh là Ngân hàng cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh chính thực đi vào hoạt động ngày 1/1/2001. Khi mới thành lập chi nhánh có trụ sở đặt tại Số 1 Phan Đình Phùng Thị xã Hà Tĩnh. Nay chi nhánh được chuyển về Số 73 đường Đặng Dung, thị xã Hà Tĩnh. Và đây là địa chỉ khá quen thuộc đối với người dân thị xã. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ban giám đốc Phòng kinh doanh- tín dụng Phòng kế toán và ngân quỹ Điểm giao dịch Bắc Hà Điểm giao dịch Trần Phú Điểm giao dịch Đại Nài Điểm giao dịch Thạch Trung TrunguTrung TRTrung 2.1.3.Tổ chức nhân sự: Bảng 2.1. Tình hình nhân sự tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. STT Phòng ban nhân sự Tổng số nhân sự Giới tính Chức vụ Nam Nữ GĐ PGĐ TP PP NV 1 Ban giám đốc 2 1 1 1 1 2 Phòng kinh doanh – tín dụng 8 4 4 1 1 6 3 Phòng kế toán và ngân quỹ 10 1 9 1 1 8 4 Các điểm giao dịch 31 Tổng số cán bộ công nhân viên: 51 người; trong đó: + Nam: 11 người, + Nữ 40 người - Trình độ chuyên môn: + Thạc sỹ: 1 người, tỷ lệ 2,0% + Đại học, cao đẳng 26 người, tỷ lệ 51% + Trung cấp: 24 người, tỷ lệ: 47% Trong đó đang học đại học: 4 người, tỷ lệ 8%. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và các nghiệp vụ cơ bản. - Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; cho vay đồng tài trợ; cho vay theo hạn mức thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; và cho vay theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản. - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa: thẻ ghi nợ nội địa Success, thẻ tín dụng nội địa Credit Card - Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước. - Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký hiệu mật; Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu; Các hình thức khác theo quy định của pháp luật). - Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: Chiết khấu chứng từ có giá: Chi nhánh mua đứt những chứng từ như: Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm do chi nhánh phát hành và Chiết khấu hối phiếu thương mại. - Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền, thanh toán L/C, dịch vụ nhờ thu, dịch vụ kiều hối, dịch vụ chi trả Western Union. - Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay theo uỷ thác của các tổ chức kinh tế và phi kinh tế trên thế giới. - Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, ủy thác đầu tư từ chính phủ, các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân ở trong nước, nước ngoài đầu tư cho các chương trình kinh tế - chính trị - xã hội tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. - Cho vay theo chương trình dự án và kế hoạch của chính phủ. - Cho vay tài trợ các chương trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hóa xã hội. - Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở thư tín dụng cho khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu và nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính – tín dụng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam. - Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính tín dụng khác. - Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản. - Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, kim khí quí, đá quí. - Kinh doanh bảo hiểm, tư vấn về kinh doanh tiền tệ, thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, thực hiện dịch vụ về két sắt, cất giữ bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng. - Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới phát hành chứng khoán cho khách hàng. 2.1.4. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. Bảng 2.2. Thành tựu đạt được của chi nhánh từ 2004 đến 2006. Đơn vị tính: tỷ đồng, %. STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Kết quả % so với năm trước Kết quả % so với năm trước Kết quả % so với năm trước 1 Tổng nguồn vốn huy động 138 +35,3 181 +31,2 268 +38,5 2 Tổng dư nợ 290 +86 333 +15 437 +31 3 Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5/tổng dư nợ) 0,33 +0,1 0,66 +0,33 0,5 -0,16 4 Quỹ thu nhập 6162 +27 9043 +47 9558 +6 5 Tỷ lệ thu nhập dịch vụ/ tổng thu nhập 0,9 -10 0,8 -12 1 +25 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004, 2005, 2006). 2.1.4.1.Kết quả huy động vốn: Trong những năm qua tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng liên tục và tăng nhanh. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 35,3%; năm 2005 so với năm 2004 là 31,2%; Năm 2006 tăng so với 2005 là 47%. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 268 tỷ đồng Trong năm 2006, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt, song tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt: 268 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 74,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng: 38,5%, trong đó: + Nguồn vốn nội tệ: đạt 148 tỷ đồng, so với đầu năm tăng: 67 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng: 37%; đạt 101% và tăng 3,7 tỷ đồng so với kế hoạch; + Tiết kiệm gửi góp đạt: 8,456 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 0,4 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt: 104,6%, tăng:0,4 tỷ đồng. + Nguồn vốn ngoại tệ: đạt số dư 1.219.000 USD, tăng so với đầu năm: 451.000 USD, tốc độ tăng trưởng: 59%; so với kế hoạch đạt 105,6%, tăng so với kế hoạch: 65000 USD; Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2004 đến 2006 Đơn vị: Tỷ đồng 268 181 138 Tổng số khách hàng quan hệ tiền gửi: 11.590, tăng so với năm 2005 (10.940): 1.010 khách hàng. Trong đó, khách hàng gửi tiết kiệm: 11.476; khách hàng mở tài khoản tiền gửi: 474.. Ngoài ra, trong năm 2006, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã đã nhận nhân nguồn vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài như : WB, ADB, KFW, AFD để cho vay đến các thành phần kinh tế trên địa bàn với tổng số vốn là 26,4 tỷ đồng. Như vậy, dù có sự cạnh tranh, song tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp thị tăng trưởng so với đầu năm 38,5%, trong đó tiết kiệm nội tệ tăng trưởng 37%, tiết kiệm gửi góp tăng 4,1%, tiết kiệm ngoại tệ tăng 59%, thể hiện sự hoạt động ổn định về huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp thị. Có được sự tăng trưởng đó,chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp chỉ đạo sâu sát và phù hợp thị trường của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh như tăng cường quảng cáo trên truyền hình, loa truyền thanh các xã phường, băng rôn, báo Hà Tĩnh; thực hiện có hiệu quả các đợt tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi, lãi suất huy động vốn cả Việt Nam đồng và ngoại tệ luôn cao nhất trên địa bàn tỉnh, giao khoán chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ và từng đơn vị, phát động thưởng thi đua; cán bộ công nhân viên Ngân hàng nông nghiệp thị làm việc không kể giờ, nhiệt tình chu đáo, tận tuỵ với khách hàng Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thường xuyên nắm bắt kịp thời thông tin về đền bù giải phóng mặt bằng các dự án, bố trí cán bộ trực tiếp đến các phường xã; lập bàn huy động hợp lý nên đã vận động được người dân dùng tiền đền bù gửi tiết kiệm tại Ngân hàng nông nghiệp thị xã Hà Tĩnh. 2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: Ngoài khách hàng truyền thống là các hộ nông dân là chính, khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh ngày càng tăng. Thủ tục vay vốn của Ngân hàng cùng điều kiện vay vốn ngày càng giảm nhẹ là một điều kiện để thu hút các thành phần khách hàng khác nhau đến với Ngân hàng. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngày càng cao. Đây là một nguồn thu lãi đáng kể cho chi nhánh. Nhóm khách hàng này cũng đem đến cho Ngân hàng một khoản thu từ dịch vụ thanh toán đáng kể cho chi nhánh. Doanh số cho vay năm 2006 đạt: 682 tỷ đồng, bằng 144,5% so với năm 2005 (472 tỷ); doanh số thu nợ năm 2006 đạt: 578 tỷ đồng, bằng 135% so với năm 2005 (429 tỷ đồng). Bảng 2.3. Doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế từ 2004 đến 2006. Đơn vị: Tỷ đồng Doanh số cho vay Nợ trong tiêu chuẩn Tỷ lệ nợ xấu % (Loại 3,4,5) Năm 2004 289,7 286,8 0,33 Năm 2005 332,8 308,3 0,66 Năm 2006 436,6 408,4 0,5 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004, 2005, 2006) Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ của chi nhánh từ năm 2004 đến 2006. Đơn vị: tỷ đồng. Năm Dư nợ của Ngân hàng qua các năm đều tăng nhanh, nhưng kéo theo đó chênh lệch giữa Tổng dư nợ và nợ trong tiêu chuẩn cũng tăng lên về số tuyệt đối. Tuy nhiên về số tương đối thì có giảm. Điều đó có nghĩa là các món vay của khách hàng mà chi nhánh cho vay ngày càng có chất lượng hơn; cần phát huy hơn công tác tín dụng để ngày càng có nhiều món vay có chất lượng và rút ngắn khoảng cách chênh lệch đó cả về số tương đối và số tuyệt đối. Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đạt: 436,6 tỷ đồng, tăng so với đầu năm (332,8 tỷ) 104 tỷ đồng, trong đó nợ trong tiêu chuẩn là 408,4 tỷ đồng, chiếm 93,5% tổng dư nợ, tốc độ tăng so với đầu năm: 31%; đạt 114% và tăng 55 tỷ đồng so với kế hoạch Ngân hàng nông nghiệp tỉnh giao đầu năm 2006; năm 2005 nợ trong tiêu chuẩn là 308,3 tỷ đồng, chiếm 92,6%. Nợ trong tiêu chuẩn của Ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng chuyên nghiệp hơn. Nợ quá hạn năm 2004 là 0,96 tỷ đồng, chiếm 0,33% trong Tổng dư nợ cả năm; Năm 2005, Nợ quá hạn là 2,2 tỷ đồng, chiếm 0,66% trong Tổng dư nợ, tăng 1,24 tỷ đồng, tăng 129% so với năm 2004, nguyên nhân là do việc kiểm tra chuyển loại nợ của chi nhánh được tiến hành triệt để hơn. Những món nợ quá hạn của năm trước được chuyển nợ đúng với quy định của Ngân hàng nhà nước. Nợ quá hạn năm 2006 là 2,1 tỷ đồng, tỷ lệ 0,48% tổng dư nợ, giảm 1,02% so với kế hoạch, giảm 16% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn hay công tác thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Nợ tồn động cũ cũng được Chi nhánh tổ chức thu hồi quyết liệt, trong năm đã thu hồi vượt kế hoạch 130%. Tổng số khách hàng quan hệ tín dụng : 6.060 (8.931), tăng so với năm 2005: 257 khách hàng; trong đó số lượng doang nghiệp là: 152. Dư nợ phân theo loại kinh tế như sau: Dư nợ cho vay doanh nghiệp, HTX: 241,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 55,26%; dư nợ cho vay hộ kinh doanh cá thể: 79,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trong 18,26% nợ cho vay tiêu dùng: 68 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,6%; dư nợ trên đây cho thấy Ngân hàng nông nghiệp thị đã đầu tư vốn tín dụng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế mà Nghị quyết Đại hội đảng bộ thị xã Hà Tĩnh khoá XVIII đề ra. Cho vay qua tổ chức đoàn thể: Toàn thị thành lập được 111 tổ vay vốn qua hội nông dân và Hội Phụ Nữ, quản lý: 27,2 tỷ đồng dư nợ với 2.580 hộ; trong đó, qua Hội nông dân: 91 tổ, 2.237 hộ, dư nợ: 23,7 tỷ đồng, chiếm 87% lượng vốn vay qua tổ. Hội phụ nữ có 20 tổ, 343 hộ, dư nợ: 3,5 tỷ đồng, chiếm 13% dư nợ cho vay qua tổ. 2.1.4.3. Công tác kế toán – kho quỹ: Doanh số tiền mặt luân chuyển qua quỹ tại phòng Kế toán – Ngân quỹ (chưa tính 4 Ngân hàng cấp 3 trực thuộc) trong năm 2006 rất lớn, cụ thể: - Tổng thu: 1.644 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 (1.219 tỷ): 425 tỷ đồng; - Tổng chi: 1.880 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 (1.239 tỷ): 641 tỷ đồng. Chuyển tiền điện tử qua Ngân hàng Nông nghiệp thị xã: 13.174 món, với doanh số chuyển tiền đi đến: 1.324 tỷ đồng, trong đó, chuyển đi 7.717 món, số tiền 691,2 tỷ đồng. Thu phí dịch vụ chuyển tiền: 226 triệu đồng; 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. Từ khi mới thành lập đến nay, chi nhánh hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận tăng lên theo hàng năm. Thu nhập từ các dịch vụ ngày càng tăng, thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, tuy nhiên tỷ lệ % thu nhập từ các dịch vụ trên tổng thu nhập ngày càng lớn. Tổng thu nhập năm 1994 là 6,3 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động tín dụng là 5,8 tỷ đồng, chiếm 92,7% trong tổng thu nhập; thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 5,67 triệu đồng, chiếm 0,8% tổng thu nhập. Năm 2005, tổng thu nhập toàn chi nhánh là 11 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2004, trong đó thu từ hoạt động tín dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5567.doc
Tài liệu liên quan