Lời mở đầu
Chương I: Tổng quan về NHTM và nguồn vốn của NHTM.1
I. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.1
1. Ngân hàng thương mại, vai trò và chức năng của NHTM.1
1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại.1
1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại.2
1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại.2
2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.4
II. Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM.4
1. Các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.4
1.1. Nguồn vốn tự có.4
1.2. Nguồn vốn huy động.5
1.3. Nguồn vốn vay.5
1.4. Các nguồn vốn khác.5
2. Cấu thành nguồn vốn huy động và đặc điểm của chúng.5
2.1. Tiền gửi thanh toán.5
2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội.5
2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.6
2.4. Tiền gửi các Ngân hàng khác.6
2.5. Các nguồn vốn huy động khác.6
3. Vai trò nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.7
III. Đặc điểm của nguồn vốn huy động trong dân cư.7
1. Nguồn hình thành.7
1.1. Tiền tích luỹ và tiêt kiệm của dân. .7
1.2. Nguồn di chuyển từ nước ngoài vào nước ta.7
2. Các hình thức huy động vốn trong dân .8
2.1. Tài khoản cá nhân.8
2.2. Tiền gửi tiết kiệm.8
2.3. Kỳ phiếu .9
2.4. Trái phiếu.9
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động trong dân cư.10
3.1. Nhân tố chủ quan.10
3.2. Nhân tố khách quan.12
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn trong dân cư của
SGDI NHĐT & PTVN.13
I. Khái quát chung về SGDI NHĐT & PTVN.13
1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI NHĐT & PTVN.13
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.13
II. Kết quả một số mặt hoạt động chủ yếu của SGDI NHĐT&PTVN.16
1. Tình hình và kết quả huy động vốn.16
2. Công tác tín dụng .18
3. Kết quả kinh doanh.19
III. Thực trạng huy động vốn trong dân cư của SGDI NHĐT.20
1. Kết quả huy động vốn trong dân cư của SGDI NHĐT&PTVN .20
2. Vốn huy động trong dân cư phân theo loại tiền tệ.21
3. Vốn huy động trong dân cư phân theo kỳ hạn.22
4. Ưu, nhược điểm trong việc huy động vốn trong dân cư.23
4.1. Ưu điểm. .23
4.2. Nhược điểm. . .24
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển quy mô
nguồn vốn huy động trong dân cư của SGDI NHĐT&PTVN
1. Mở rộng mạng lưới huy động.26
2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý.27
3. Đa dạng hoá hình thức huy động.28
4. Đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng.29
5. Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo tiện ích cho khách hàng.30
6. Nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng phong cách và thái độ phục vụ tốt
đối với khách hàng, đổi mới công tác quản lý .31
7. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo.32
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển quy mô nguồn vốn huy động trong dân cư tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng là tài sản vô cùng quý giá cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó còn tạo mối quan hệ lâu dài không chỉ với các khách hàng hiện có mà còn với các khách hàng tiềm năng. Uy tín của Ngân hàng có thể được đánh giá qua các đặc điểm như: Thâm niên của Ngân hàng, quy mô vốn tự có, cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình độ và nhiệt tình.
- Chiến lược khách hàng:
Khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm dịch vụ do các Ngân hàng khác nhau cung cấp, cho nên việc xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn sẽ giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng, lôi kéo họ giao dịch với Ngân hàng mình. Các Ngân hàng có thể xây dựng chiến lược bằng cách nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là một nhân tố quan trọng để giữ khách hàng hiện có, đồng thời thu hút được khách hàng tiềm năng.
3.2. Nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh doanh chung:
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động nguồn vốn nói riêng không thể thoát ly môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế, chính trị và luật pháp. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt chịu rất nhiều các chính sách, các quy định điều chỉnh của chính phủ và của NHNN. NHNN thay đổi chính sách về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách quan hệ ngoại giao tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia khác trên thế giới.
Văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng tiền của dân cư. Mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở Ngân hàng, đầu tư chứng khoán hay bất động sản.
ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ đã trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để tồn tại của một Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin, chúng ta đã chứng kiến sự ra đời của các loại sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới liên quan đến hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng như dịch vụ Ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động...Với những sản phẩm và dịch vụ mới, tỷ lệ gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng. Giới hạn về phạm vi thị trường đang dần mất đi ý nghĩa nhờ mạng thông tin toàn cầu.
- Thu nhập của dân cư:
Dân cư có thu nhập càng cao thì mức tiết kiệm càng tăng bởi lẽ tỷ lệ tiêu dùng hàng thiết yếu trong tổng thu nhập ngày càng giảm. Đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không tăng tương quan với thu nhập nữa mà sẽ tăng lên với một tỷ lệ rất lớn nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu cao hơn.
Chương II:
Thực trạng công tác huy động vốn trong dân cư
của Sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển vn.
I. Khái quát chung về Sở giao dịch I NHĐT & PTVN.
Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I NHĐT & PTVN.
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở tại số 53, đường Quang Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of VietNam - BIDV) được thành lập theo quyết định số 76/QĐ-TCCB ngày 28/03/1991 của tổng giám đốc NHĐT&PTVN.
Những năm đầu mới thành lập, Sở giao dịch I (SGDI) gặp phải không ít khó khăn trong việc tìm hướng phát triển hoạt động kinh doanh, do thời gian này Nhà nước ta đang bước đầu thực hiện đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tình hình kinh tế chưa ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Từ năm 1998 đến nay, SGDI được tổ chức như một chi nhánh và là một đơn vị thành viên lớn nhất trong toàn hệ thống thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt của ngành, thử nghiệm thành công các sản phẩm mới, công nghệ mới. Hoạt động của SGDI đã được đa dạng hoá, nhiều loại hình dịch vụ Ngân hàng luôn được đổi mới và nâng cao chất lượng đã tạo nên tốc độ tăng trưởng cao. SGDI trở thành đơn vị chủ lực, đơn vị thành viên đặc biệt thuộc hội sở chính, phục vụ đắc lực phát triển kinh tế trên điạ bàn thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc, tạo ra một hành trang vững chắc cùng toàn ngành hội nhập kinh tế thế giới.
Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Hiện nay, SGDI NHĐT&PTVN có 14 phòng ban với chức năng và nhiệm vụ sau:
- Phòng kế hoạch nguồn vốn: Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại SGDI. Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn. Nghiên cứu, phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về biện pháp huy động vốn. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp gồm giao ngay, kỳ hạn, quyền lựa chọn SWAP theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của giám đốc.
- Phòng tín dụng 1,2: Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Phân tích khách hàng cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay. Quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Thực hiện cho vay, thu nợ, xử lý gia hạn nợ, đốn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. Lập báo báo phục vụ quản lý nội bộ SGDI và các cơ quan có thẩm quyền.
- Phòng thanh toán quốc tế: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Là đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ như quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý , quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác như thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sở giải ngân được duyệt. Mở tài khoản tiền gửi và xử lý các yêu cầu về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện các giao dịch nhận và rút tiền gửi bằng nội, ngoại tệ, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân như thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng...cho khách hàng.
- Phòng thẩm định, quản lý tín dụng: Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh. Thẩm định đề xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay,đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Giám sát, đánh giá, xếp hạng chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng.
- Phòng tài chính-kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, đối chiếu công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập các quỹ, quản lý và sử dụng các quỹ. Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng, đơn vị trực thuộc toàn Sở. Lập và phân tích các loại báo cáo tài chính kế toán của Sở.
- Phòng điện toán: Quản lý mạng, quản trị, kiểm soát hệ thống phân quyền truy cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động của Sở. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của Sở.
- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại Sở giao dịch I. Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy chế, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Sở giao dịch.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức. Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách của pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động, tham mưu việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự. Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của Sở.Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày công lao động, việc thực hiện nội quy của Sở.
- Phòng giao dịch 1,2: Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. Cho vay, phát hành bảo lãnh, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn và thực hiện các biện pháp thu nợ quá hạn. Thực hiện các giao dịch đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng.
Mô hình tổ chức của SGDI Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được trình bày qua sơ đồ ở trang sau:
II. Kết quả một số mặt hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam.
1. Tình hình và kết quả huy động vốn.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SGDI từ 2001 - 2003
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Tổng NVHĐ
6.650.133
100
7.626.796
100
10.050.000
100
1. Tiền gửi TCKT
2.073.133
31,17
2.288.372
30
3.015.320
30
- Tiền gửi KKH
643.032
9,67
616.279
8,08
956.359
9,51
- Tiền gửi CKH
1.430.101
21,50
1.672.093
21,92
2.058.961
20,49
2. Tiền gửi dân cư
4.492.226
67,55
5.187.652
68,02
6.891.567
68,57
- Tiết kiệm
2.349.607
35,33
2.508.236
32,89
3.216.246
32
- Kỳ phiếu
1.003.629
15,09
1.670.934
21,91
1.952.685
19.43
- Trái phiếu
1.138.990
17,13
1.008.482
13,22
1.722.636
17,14
3. Huy động khác
84.774
1,28
150.772
1,98
143.113
1,43
Trong những năm vừa qua, nhờ xây dựng chiến lược kinh doanh, khách hàng đúng đắn, nguồn vốn huy động của SGDI NHĐT&PTVN không ngừng tăng lên. Tổng nguồn vốn huy động của năm 2003 đạt 10.050.000 triệu đồng, tăng 2.423.204 triệu đồng (31,77%) so với năm 2002 và vượt 9,62% so với kế hoạch đề ra.
Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động và tăng dần qua các năm, năm 2001 chiếm 67,55% tổng nguồn vốn huy động, năm 2002 chiếm 68,02% tổng nguồn vốn huy động, và năm 2003 chiếm 68,57% tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn khá ổn định, đặc biệt là loại tiết kiệm có kỳ hạn do biết trước lãi suất và kỳ hạn các món vay.
Bảng 2: Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2003/2002
Tăng(+) Giảm (-)
2003/2002
Tổng NVHĐ
7.626.796
10.050.000
2.423.204
131,77
1. Tiền gửi TCKT
2.288.372
3.015.320
726.948
131,76
- Tiền gửi KKH
616.279
956.359
340.080
155,18
- Tiền gửi CKH
1.672.093
2.058.961
386.868
123,14
2. Tiền gửi dân cư
5.187.652
6.891.567
1.703.915
132,85
- Tiết kiệm
2.508.236
3.216.246
708.010
128,23
- Kỳ phiếu
1.670.934
1.952.685
281.751
116,86
- Trái phiếu
1.008.482
1.722.636
714.154
170,81
3. Huy động khác
150.772
143.113
-7.659
94,92
Tính đến ngày 31/12/2003, tổng nguồn vốn huy động đạt 10.050.000 trong đó tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 3.015.320 triệu đồng, tăng 31,77% so với năm 2002, tiền gửi dân cư đạt 6.891.567 triệu đồng tăng 32,85% so với năm 2002. Tiền gửi tổ chức kinh tế là vốn có chi phí thấp, hơn nữa tiền gửi có kỳ hạn năm 2003 tăng 386.868 triệu đồng (23,14%) so với năm 2002, điều này có nghĩa SGDI không những huy động được nhiều hơn nguồn vốn có chi phí rẻ, góp phần tiết kiệm chi phí đầu vào cho SGDI mà nguồn vốn có kỳ hạn ổn định hơn, giúp SGDI chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Với mức tăng trưởng như vậy, chứng tỏ SGDI đã sử dụng ngày càng hiệu quả các chính sách, công cụ huy động vốn của mình trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của nền kinh tế.
Ngoài việc đa dạng các hình thức huy động vốn, SGDI đã tập trung khai thác những khách hàng có nguồn tiền ổn định, thực hiện phân loại khách hàng để có chính sách khách hàng hợp lý. Giao chỉ tiêu huy động cho từng quý, từng năm đến từng
chi nhánh trực thuộc, mạng lưới huy động được mở rộng và hoạt động tiếp thị quảng cáo được quan tâm chú trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
2. Công tác tín dụng.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác động tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, SGDI đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, tăng cường cung ứng dịch vụ khách hàng với chính sách giá cả mềm dẻo, công tác tín dụng của SGDI vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Bảng 3: Kết quả cho vay vốn tại SGDI
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2003/2002
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh số cho vay
10.456.823
14.128.231
3.671.408
135,11
2. Tổng doanh số thu nợ
4.796.437
13.377.206
8.580.769
278,89
3. Tổng dư nợ
5.660.386
6.411.411
751.025
113,27
4. Nợ quá hạn
23.774
42.315
18.541
177,99
5. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
0,42
0,66
0,24
157,14
Tính đến 31/12/2003, tổng doanh số cho vay đạt 14.128.231 triệu đồng tăng 3.671.408 triệu đồng (35,11%) so với năm 2002, tổng dư nợ đạt 6.411.411 triệu đồng tăng 751.025 triệu đồng (13,27%) so với năm 2002 . Trong khi đó tổng doanh số thu nợ của 2003 đạt 13.377.206 triệu đồng tăng 8.580.769 triệu đồng (178,89%) so với năm 2002, đây là doanh số thu nợ lớn nhất từ trước đến nay của SGDI do trong năm đã thu nợ được từ các khoản vay trung, dài hạn của các khách hàng lớn: Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty cơ khí xây dựng LILANA, PETROLIMEX, nhà máy xi măng CHINFON Hải Phòng...
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ tín dụng của SGDI
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ
5.660.386
100
6.411.411
100
751.025
113,27
1. Dư nợ
ngắn hạn
830.339
14,66
996.635
15,54
166.296
120,02
2. Dư nợ trung, dài hạn( thương mại)
2.265.679
40,03
3.273.152
51,05
1.007.473
144,47
3. Dư nợ cho vay theo kế hoạch nhà nước
1.012.176
17,88
832.684
12,99
-179.492
82,27
4. Dư nợ cho vay uỷ thác đầu tư
432.392
7,64
484.259
7,55
51.867
111,99
5. Dư nợ cho vay tổ chức tín dụng khác
687.408
12,15
512.134
7,99
-175.274
74,50
6. Dư nợ cho vay
đồng tài trợ
432.392
7,64
312.547
4,88
-119.845
72,28
Dư nợ ngắn hạn năm 2003 đạt 996.635 triệu đồng, tăng 20.02% so với năm 2002. Dư nợ trung và dài hạn năm 2003 đạt 3.273.152 triệu đồng, tăng 44,47% so với năm 2002 và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ (năm 2001: 34,71%; năm 2002: 40,03%; năm 2003: 51,05%).
Qua đó ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn tăng lên rõ rệt, SGDI khẳng định được vai trò là thành viên hàng đầu của hệ thống NHĐT&PTVN, là Ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
3. Kết quả kinh doanh của SGDI.
Với tinh thần tích cực, nổ lực phấn đấu theo định hướng của ngành, kế hoạch đề ra của đơn vị, năm 2003 hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đạt kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:
- Tổng tài sản đạt: 12.320 tỷ đồng tăng 20,78% so với năm 2002.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 108 tỷ đồng, trong khi đó năm 2002 chỉ đạt 82 tỷ đồng.
- Trong năm SGDI còn tập trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để có thể thu được các khoản nợ tồn động năm cũ chuyển sang, trong năm đã thu được 18,5 tỷ nợ quá hạn và 700 triệu nợ khó đòi. Thường xuyên xem xét thực trạng tài sản thế chấp, tìm biện pháp quản lý chặt chẽ, thực hiện tốt công tác xử lý nợ tồn động.
III. Thực trạng huy động vốn trong dân cư của SGDI NHĐT & PTVN.
1. Kết quả huy động vốn trong dân cư của SGDI NHĐT&PTVN
Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động của SGDI tăng 2.423.204 triệu đồng, trong đó huy động dân cư tăng 1.703.915 triệu đồng. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 5: Kết quả huy động vốn trong dân cư
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/3002
ST
TT(%)
ST
TT(%)
(+)(-)
Tỷ lệ(%)
Tiền gửi dân cư
5.187.652
100
6.891.567
100
1.703.915
132,85
1. Tiết kiệm
2.508.236
48,35
3.216.246
46,67
708.010
128,23
- Không kỳ hạn
953.260
18,38
1.127.294
16,36
174.034
118,26
- Có kỳ hạn
1.554.976
29,97
2.088.952
30,31
533.976
134,34
2. Kỳ phiếu
1.670.934
32,21
1.952.685
28,33
281.751
116,86
3. Trái phiếu
1.008.482
19,44
1.722.636
25
714.154
170,81
Đến ngày 31/12/2003, tổng nguồn vốn huy động dân cư tăng 32,85% so với năm 2002.Trong đó tiết kiệm tăng 28,23%; kỳ phiếu tăng 16,86%; và trái phiếu tăng 70,81% so với năm 2002.
Đối với một Ngân hàng, tiết kiệm vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng tương đối lớn do nhu cầu chủ yếu của khách hàng là hưởng lãi, Ngân hàng có thể yên tâm sử dụng nguồn này cho hoạt động kinh doanh. Đối với SGDI, nguồn tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất ,chiếm tới 46,67% (năm 2003) trong tổng nguồn vốn huy động dân cư và tăng nhanh qua các năm. Năm 2003 tổng số tiền gửi tiết kiệm đạt 3.216.246 triệu đồng tăng 28,23% so với năm 2002, trong đó tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 1.127.294 triệu đồng và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 2.088.952 triệu đồng. Điều này cho thấy nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn tiềm tàng, công tác huy động vốn dân cư có thể đạt hiệu quả cao hơn nữa trong năm tới nếu các hình thức huy động vốn hấp dẫn.
Kỳ phiếu của SGDI NHĐT&PTVN là một loại giấy nhận nợ do SGDI phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của SGDI hoặc để tài trợ cho các chương trình phát triển, dự án kinh tế. Kỳ phiếu là nghiệp vụ huy động vốn khá hiệu quả của SGDI, hấp dẫn người mua vì có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn. Qua bảng 5 ta thấy nếu như năm 2002 huy động kỳ phiếu đạt 1.670.934 triệu đồng thì năm 2003 với 5 đợt phát hành kỳ phiếu, tổng số huy động đạt 1.952.685 triệu đồng, chiếm 28,33% trong tổng nguồn vốn huy động dân cư và tăng 281.751 triệu đồng so với năm 2002.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do NHĐT&PTVN phát hành giao nhiệm vụ cho chi nhánh và SGDI để huy động vốn. Với khẩu hiệu: “Mua trái phiếu NHĐT&PTVN là góp phần thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước”, “Mua trái phiếu NHĐT&PTVN là hình thức đầu tư an toàn và hiệu quả” và sự đa dạng của hình thức huy động: trái phiếu VND có 2 loại mệnh giá là 5 triệu đồng và 10 triệu đồng, trái phiếu USD có 2 loại mệnh giá là 500 USD và 1000 USD thì nguồn vốn huy động bằng trái phiếu của SGDI đã có chuyển biến tích cực. Nếu như năm 2002 tổng nguồn vốn huy động bằng trái phiếu đạt 1.008.482 triệu đồng thì năm 2003 đã tăng lên đạt 1.722.636 triệu đồng, chiếm 25% trong tổng nguồn vốn huy động dân cư.
2. Vốn huy động trong dân cư phân theo loại tiền tệ.
Bảng 6: Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ (VND, USD)
(xem bảng số liệu trang bên) Đơn vị: triệu đồng; ngàn USD
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
ST
TT(%)
ST
TT(%)
(+) (-)
Tỷ lệ %
Tiền gửi dân cư
5.187.652
100
6.891.567
100
1.703.915
132,85
1. VND
1.430.426
27,57
1.583.592
22,98
153.166
110,71
- Tiết kiệm
673.341
12,98
747.408
10,85
74.067
111
- Kỳ phiếu
460.970
8,89
640.748
9,29
179.778
139
- Trái phiếu
296.115
5,70
195.436
2,84
-100.679
66
2. USD(quy đổi)
3.757.226
72,43
5.307.975
77,02
1.550.749
141,27
Tiết kiệm
USD
122.326
159.230
36.904
130,17
USD quy đổi
1.834.901
35,37
2.468.839
35,82
633.938
134,55
Kỳ phiếu
USD
80.664
84.641
3.977
104,93
USD quy đổi
1.209.960
23,33
1.311.936
19,04
101.976
108,43
Trái phiếu
USD
47.491
98.529
51.038
207,47
USD quy đổi
712.365
13,73
1.527.200
22,16
814.835
214,38
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động bằng USD lớn hơn rất nhiều so với vốn huy động bằng VND, năm 2002 chiếm 72,43% và năm 2003 chiếm đến 77,02% tổng tiền gửi dân cư. Nguyên nhân chính là dân cư e ngại sự mất giá của VND so với USD. Do đó trong năm 2003 mặc dù lãi suất huy động của USD thấp nhưng dân cư vẫn thích gửi tiền tiết kiệm bằng USD vào Ngân hàng hơn vì sẽ vừa có lãi tiền gửi, vừa được chênh lệch giá do USD liên tục lên giá so với VND. Đến ngày 31/12/2003 tổng tiền gửi dân cư bằng USD (quy đổi) đạt 5.307.975 triệu đồng tăng 1.550.749 triệu đồng (41,27%) so với năm 2002. Đây cũng là tình trạng chung của các NHTM khác.
3. Vốn huy động trong dân cư phân theo kỳ hạn.
Năm 2003, tổng tiền gửi tiết kiệm trong dân cư đạt 3.216.246 triệu đồng, tăng 28,23% so với năm 2002. Trong đó, tiết kiệm không kỳ hạn đạt 1.127.294 triệu đồng chiếm 16,36% trong tổng tiền gửi dân cư và tiết kiệm có kỳ hạn đạt 2.088.952 triệu đồng chiếm 30,31% trong tổng tiền gửi dân cư.
Bảng 7: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trong dân cư năm 2003
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tiết kiệm có kỳ hạn
2.088.952
100
1 tháng
37.183
1,78
2 tháng
13.369
0,64
3 tháng
307.493
14,72
6 tháng
460.614
22,05
9 tháng
22.143
1,06
12 tháng
757.871
36,28
>12 tháng
490.279
23,47
Với vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển và cung ứng vốn dài hạn cho nền kinh tế, ngoài việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì việc thu hút tiền gửi có kỳ hạn và dài hạn của SGDI có vai trò hết sức quan trọng trong công tác huy động vốn, giúp Ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh. Với số liệu trên của SGDI ta thấy người dân thường tập trung gửi tiết kiệm 3 tháng (chiếm 14,72%); 6 tháng (chiếm 22,05%); 12 tháng (chiếm 36,28%), tuy nhiên để tạo lập nguồn vốn lớn với thời hạn dài và ổn định là rất khó khăn do người gửi chưa thật sự yên tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng, lo sợ lạm phát xảy ra ...Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có biện pháp thích hợp để khai thác nguồn vốn có hiệu quả nhất.
4. Ưu, nhược điểm trong việc huy động vốn trong dân cư.
4.1. Ưu điểm:
Trong năm 2003 vừa qua, SGDI đã đạt được những thành tích hết sức khả quan trong công tác huy động vốn, quy mô nguồn vốn được mở rộng và phát triển. Có được kết quả trên là do SGDI đã không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh, cụ thể:
- Thứ nhất, SGDI đã liên tục đổi mới các hình thức huy động vốn trong dân cư, từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng bằng việc đưa thêm nhiều quỹ tiết kiệm, nhiều quầy giao dịch vào hoạt động. Mạng lưới tiết kiệm được bố trí ngày càng thuận lợi cho khách hàng.
- Thứ hai, SGDI luôn đảm bảo duy trì mức lãi suất phù hợp với quy định theo khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ, điều chỉnh lãi suất sát với quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường cũng như tỷ lệ lạm phát thực tế trên thị trường. Do vậy đã giải quyết thoả đáng các mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng và khách hàng.
- Thứ ba, SGDI đã đưa ra nhiều chương trình tuyên truyền quảng cáo, khuyếch trương nội dung các thủ tục, thể lệ và các ưu đãi được hưởng khi khách hàng tiến hành giao dịch với Ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, dễ chịu cho khách hàng.
- Ngoài ra, SGDI đã xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, phù hợp nên số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng qua các năm, quy mô, lượng tiền giao dịch giữa SGDI với khách hàng ngày càng lớn, khẳng định vị thế, uy tín của SGDI không chỉ trong hệ thống mà còn trong toàn ngành.
4.2. Nhược điểm:
Bên cạnh ưu điểm, công tác huy động vốn trong dân cư tại SGDI còn những nhược điểm và tồn tại sau:
- Về mạng lưới huy động: Hiện nay số lượng quỹ tiết kiệm của các NHTM trên địa bàn Hà Nội khoảng gần 300 quỹ, hầu hết tập trung ở địa bàn các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân. Riêng hệ thống NHĐT&PTVN có 33 quỹ, trong đó SGDI có 11 quỹ tiết kiệm trực thuộc 3 phòng giao dịch. So với năm 2002 đã tăng thêm 1 phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm tại quận Hoàng Kiếm. Như vậy về cơ cấu mạng lưới còn quá mỏng, chủ yếu nằm ở quận Hoàng Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng nên chưa huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong toàn thành phố.
- Giờ giao dịch: Hầu hết tất cả các quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hà Nội nói chung và của SGDI nói riêng đều làm việc theo giờ hành chính (sáng từ 7.30’ đến 11.30’ và chiều từ 1.00’ đến 4.30’) nên chưa thuận tiện trong việc phục vụ các nhu cầu gửi tiền và chuyển tiền của khách hàng.
- Việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu: là nghiệp vụ huy động vốn không mang tính thường xuyên, bên cạnh đó mệnh giá và kỳ hạn của kỳ phiếu và trái phiếu SGDI (trái phiếu do NHĐT&PTVNP phát hành) phát hành chưa phong phú nên chưa đáp ứng tối đa nhu cầu mua kỳ phiếu của dân chúng.
- Các thủ tục giấy tờ giao dịch còn dài dòng, khó hiểu, thông thường khách hàng gửi tiền phải mất từ 20 -30 phút hoặc lâu hơn nữa. Bên cạnh đó một số phòng tiết kiệm chỉ có một kế toán và một thu ngân nên thường phải để khách hàng xếp hàng chờ lâu mới đến lượt giao dịch.
- Thiết bị công nghệ Ngân hàng chưa được trang bị đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0021.doc