LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài. 1
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
5. Khoá luận gồm ba chương. 2
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ 3
HỆ THỐNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1 Ngân hàng thương mại và việc tổ chức thanh toán giữa các NHTM. 3
1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM). 3
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHTM. 4
1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH. 6
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng. 7
1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 16
1.2.6.1 ĐỐI CHIẾU. 26
1.2.6.1.1 ĐỐI CHIẾU HÀNG NGÀY. 26
1.2.6.1.2. ĐỐI CHIẾU HÀNG THÁNG. 27
1.2.6.2 QUYẾT TOÁN. 27
1.2.6.2.1 QUYẾT TOÁN NGÀY: 27
1.2.6.2.2. QUYẾT TOÁN THÁNG, NĂM: 28
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI 29
2.1 Sự ra đời và phát triển của CN NHCT Đống Đa. 29
2.2 Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban 30
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây. 32
2.3.1 Tình hình huy động vốn. 32
2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng. 34
2.3.3 Một số hoạt động kinh doanh khác. 37
2.3.4 Kết quả kinh doanh. 39
2.4 Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 40
2.4.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN. 40
2.4.2 Hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 45
2.4.2.1 Tổ chức lao động thanh toán CTĐT tại CN NHCT Đống Đa. 45
2.4.3 Đánh giá những thành tựu đạt được trong công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua. 54
2.4.4 Những tồn tại cần khắc phục trong thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 61
2.4.5 Nguyên nhân của những tồn tại trên. 62
CHƯƠNG III 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CN NHCT ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI. 64
3.1. Một số yêu cầu khi xây dựng hệ thống thanh toán tương lai. 64
3.2 Định hướng phát triển hệ thống thanh toán và chuyển tiền điện tử trong hệ thống ngân hàng nói chung và CN NHCT Đống Đa trong thời gian tới. 65
3.3 Một số giải pháp trước mắt nhằm hoàn thiện công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 67
3.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh lợi thế việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử. 67
3.3.3 Tiến tới thanh toán trực tiếp với khách hàng qua mạng vi tính. 67
3.4 Các giải pháp lâu dài mang tính chiến lược nhằm đạt tới một hệ thống thanh toán điện tử hoàn thiện. 68
3.4.1 Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật có tính đến hiệu quả vốn đầu tư. 68
3.4.2 Chính sách “chăm sóc” khách hàng hợp lý. 69
3.4.3 Đẩy mạnh chính sách marketing Ngân hàng. 70
3.4.4 Đào tạo nguồn nhân lực. 71
3.4.5 Giải pháp về thủ tục thanh toán. 71
3.4.6 Giải pháp về chế độ chứng từ. 72
3.4.7 Giải pháp về thực hiện phương thức thanh toán thống nhất. 73
3.5 Một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa. 75
3.5.1 Kiến nghị với NHNN và Chính Phủ. 75
3.5.2 Kiến nghị với NHCT VN. 76
3.5.3 Kiến nghị đối với CN NHCT Đống Đa. 78
KẾT LUẬN 79
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 người. CN NHCT Đống Đa với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực lượng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo được tín nhiệm và lòng tin đối với khách hàng góp phần đưa NH tiến những bước phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa được đánh giá là một trong những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trưởng không ngừng và thường xuyên vượt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi TK
1.230
61,2
1.360
58,6
1.700
65,4
-TGTK KKH
25
1,2
20
0,9
25
1,0
-TGTK có KH
1.205
60,0
1.340
57,7
1.675
64,4
Tiền gửi TCKT
750
37,3
800
34,5
900
34,6
Kỳ phiếu
30
1,5
160
6,9
0
0
Nội tệ
1.500
74,6
1.750
75,4
2.100
80,8
Ngoại tệ
510
25,4
570
24,6
500
19,2
Tổng nguồn vốn
2.010
100
2.320
100
2.600
100
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT Đống Đa những năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2001, tổng nguồn vốn huy động là 2.010 tỷ đồng. Năm 2002, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ đồng tăng 310 tỷ đồng (tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2001. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động là 2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 12,07%) so với năm 2002.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2001, lượng tiền gửi tiết kiệm là 1.230 tỷ đồng, chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2001, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ đồng chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2003 tăng 340 tỷ đồng chiếm 65,4% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí khống chế. Cụ thể, năm 2001, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60% tổng nguồn vốn huy động; năm 2002, chiếm 57,7%; năm 2003, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy động. Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định cao mở cho NH lợi thế sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên, nguồn vốn này phải trả lãi suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhưng chi phí huy động rất rẻ lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có xu hướng giảm (năm 2001, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2002 chiếm 0,9% và năm 2003 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).
Tương tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn của NH và ngày càng có xu hướng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực tế này bắt nguồn từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa chủ yếu là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền hàng chậm, lượng vốn chu chuyển trong công nghiệp không lớn bằng trong thương nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh nghiệp nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công nghiệp thường thực hiện vào cuối năm nên lượng tiền gửi vào NH cũng không phân đều trong cả năm.
Mặt khác, do đặc điểm địa bàn quận Đống Đa là địa bàn nội địa nên nguồn vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có xu hướng tăng lên (từ 74,6% năm 2001 đến 80,8% năm 2003). Trong khi nguồn vốn huy động ngoại tệ là nguồn vốn nhiều tiềm năng lại chiếm tỷ trọng ngược lại. Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động vốn hợp lý để đạt một cơ cấu vốn huy động hợp lý.
2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng.
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trương của CN NHCT Đống Đa là cả năm thành phần kinh tế đều được bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa cho vay đối với toàn bộ các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu sinh hoạt, cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nước ngoài.... Ngoài ra, NH còn đầu tư vốn tín dụng vào các loại hình kinh tế xã hội khác như đầu tư cho vay công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá, cho vay sinh viên...mang ý nghĩa to lớn giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước. Trong năm 2003, CN NHCT Đống Đa đã đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị trường như các sản phẩm về săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng, các sản phẩm về cáp điện của Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, các sản phẩm về sơn các loại của Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, các sản phẩm về bóng đèn Huỳnh Quang và phích nước của Công Ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Năm 2003, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu tư cho vay trung dài hạn giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ như dự án đầu tư cho Tổng công ty công trình giao thông 8 thi công dự án đuờng vành đai 3 đoạn Mai Dịch –Pháp Vân thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu tư là 120 tỷ đồng...Dự án bổ sung lò đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I tại Thủ đô Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu tư cho Tổng công ty Bưu chính viễn thông nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone....
Trên đây là danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2003. Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng vốn, hãy xem bảng số liệu sau:
Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
a.Dsố cho vay
1.740
100
1.763
100
2.400
100
-Quốc doanh
1.555
89,4
-Ngoài QD
185
10,6
b.Dsố thu nợ
1.100
100
1583
100
1828
100
-Quốc doanh
935
85,0
-Ngoài QD
165
15,0
c.Dư nợ
1.490
100
1.670
100
2.042
100
-Quốc doanh
1.320
88,6
1.495
89,5
1.523
74,6
-Ngoài QD
170
11,4
175
10,5
519
25,4
d.Nợ quá hạn
14
100
10
100
8
100
-Quốc doanh
3
21,4
2
20,0
4
50,0
-Ngoài QD
11
78,6
8
80,0
4
50,0
a. Dsố cho vay
1.740
100
1.763
100
2.400
100
-Ngắn hạn
1.495
85,9
1.560
88,5
2.130
88,8
-Trung, dài hạn
245
14,1
203
11,5
270
11,2
b.Dsố thu nợ
1.100
100
1.583
100
1.828
100
-Ngắn hạn
1.040
94,5
1.546
97,7
1.735
94,9
-Trung, dài hạn
60
5,5
37
2,3
93
5,1
c.Dư nợ
1.490
100
1.670
100
2.042
100
-Ngắn hạn
905
60,7
909
54,4
1284
62,9
-Trung, dài hạn
585
39,3
761
45,6
758
37,1
d.Nợ quá hạn
14
100
10
100
8
100
-Ngắn hạn
11
78,6
10
100
8
100
-Trung, dài hạn
3
21,4
0
0
0
0
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng như dư nợ đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2001, doanh số cho vay quốc doanh chiếm 89,4% tổng doanh số cho vay, dư nợ quốc doanh chiếm 88,6% tổng dư nợ; năm 2002, dư nợ quốc doanh chiếm 89,5%; năm 2003 dư nợ quốc doanh giảm xuống còn 74,6% tổng dư nợ. Ngược lại, tỷ lệ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh và dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong khi đó như đã nói ở trên, kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là một tiềm năng lớn của đất nước mà thiếu vốn là một trong những vấn đề lớn cản trở sự phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số dư nợ này, tỷ lệ nợ quá hạn lại chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2001, nợ quá hạn là 16 tỷ đồng thì nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 75%; năm 2002, nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 80% và sang năm 2003 chất lượng tín dụng được nâng cao đặc biệt tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ đồng. Mặt khác, trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn lớn có uy tín của Nhà Nước và đạt hiệu quả cao. Đây là một vấn đề lớn mà cả Nhà Nước và NH phải cùng nhau khắc phục.
Cũng như các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống Đa có tỷ lệ cho vay trung dài hạn rất thấp từ 11,2%-17,7% và có xu hướng ngày càng giảm mặc dù dư nợ bình quân năm trung dài hạn 2002 tăng lên đôi chút nhưng lại giảm xuống ở năm 2003. Đây là một yếu điểm của hoạt động cho vay của NH và cũng là của nền kinh tế nói chung cần được cải thiện.
2.3.3 Một số hoạt động kinh doanh khác.
2.3.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C....ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2003 đạt 3 tỷ 928 triệu đồng.
Về thanh toán quốc tế:
Mở L/C nhập khẩu: 357 món, trị giá 41.394.647 USD.
Thanh toán hàng nhập khẩu: 1258 món, trị giá 50.500.894 USD.
Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng là những đơn vị sản xuất thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại CN chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu. CN thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các TCTD khác cùng với sự hỗ trợ của TW để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Về kinh doanh ngoại tệ:
Doanh số mua: 33.066.612 USD.
Doanh số bán: 34.143.149 USD.
Về chi trả kiều hối:
Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng tiện lợi.
Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2003 là 491 món với trị giá 1.199.330 USD.
2.3.3.2 Công tác tiền tệ-kho quỹ.
Trong năm 2003, công tác tiền tệ kho quỹ luôn được từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ góp phần tăng thu cho mục tiêu kinh doanh của CN.
CN đã phục vụ tốt việc thu chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xẩy ra mất mát, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm 2003 như sau:
Tổng thu tiền mặt đạt: 3.091 tỷ đồng.
Tổng chi tiền mặt đạt: 3.193 tỷ đồng.
Ngoài ra còn thu chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu chi tiền mặt ngoại tệ đạt: 83.116 USD; 1.451.725 EUR. Bên cạnh đó, khối lượng chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm thường xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu được 616 tờ, với số tiền 52.420.000 đồng.
2.3.3.3 Công tác thông tin điện toán.
CN NHCT Đống Đa đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo. Phối hợp với các phòng ban trong CN đảm bảo tốt công tác quyết toán năm 2003.
Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). Ngoài ra, các ứng dụng phần mềm của chương trình: MISAC, SAMIS, thanh toán điện tử, thanh toán liên NH, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt. Bên cạnh đó, NH còn phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại CN.
Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đường truyền thông cho trụ sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên HACINCO.
Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính chuyển từ hệ điều hành WINDOWS 98 lên hệ điều hành WINDOWS 2000, lắp đặt 03 hệ thống mạng cho hai phòng giao dịch và Làng sinh viên HACINCO.
2.3.4 Kết quả kinh doanh.
Với những nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHCT Đống Đa hoạt động kinh doanh luôn có lãi và số lãi không ngừng tăng lên theo các năm.
Bảng 3: Tình hình thu nhập -chi phí của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
ST
%
ST
%
ST
%
1.Tổng TN
130
100
147
100
180
100
-Lãi tiền gửi
35
26,9
20
13,6
40
22,2
-Lãi tiền vay
93
71,6
120
81,6
137
76,1
-Lãi khác
2
1,5
7
4,8
3
1,7
2.Tổng chi phí
105
100
108
100
142
100
-Lãi tiền gửi
17
16,2
20
18,5
35
24,7
-Lãi tiền vay
78
74,3
70
64,8
77
54,2
-Lãi khác
10
9,5
18
16,7
30
21,1
3. Lãi
25
39
38
Nguồn: Phòng Tổng hợp CN NHCT Đống Đa
Cơ cấu thu nhập-chi phí của NH đã có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần đây, cụ thể là tỷ trọng lãi tiền gửi trong tổng thu nhập hay tổng chi phí ngày càng giảm còn tỷ trọng lãi tiền vay lại càng có xu hướng tăng. Đây là một trong những minh chứng xác thực chứng minh rằng sự chuyển hướng kinh doanh của NH trong những năm gần đây là đúng đắn. Kết quả kinh doanh của NH ngày càng tăng thể hiện qua chỉ tiêu “Lãi”. Lãi năm 2001 là 25 tỷ đồng tốc độ tăng là 13,6% so với năm 2000; năm 2002, lãi tăng thêm 14 tỷ đồng, tốc độ tăng là 56%. Sang năm 2003, kết quả kinh doanh đạt được ở mức tương đương. Đạt được những thành tựu trên là do sự đoàn kết nhất trí của tập thể Ban lãnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên CN NHCT Đống Đa.
2.4 Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
2.4.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN.
Với vai trò là trung gian thanh toán của nền kinh tế, các NHTM đã xem công tác thanh toán là một dịch vụ vô cùng quan trọng. Trong tương lai không xa, khi nến kinh tế của nước ta hội nhập với sự phát triển của thế giới và giao lưu giữa các nước đươc tự do hơn, đời sống của nhân dân được nâng cao hơn, nhu cầu đòi hỏi ngày càng đa dạng hơn thì không thể thiếu được sự trợ giúp đắc lực của thanh toán qua NH.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, CN NHCT Đống Đa đã áp dụng các hình thức thanh toán thích hợp, đảm bảo kịp thời an toàn chính xác không để gây thất thoát tài sản của NH cũng như của khách hàng. Đặc biệt, trong khâu thanh toán đã chú trọng công tác thanh toán điện tử và thanh toán bù trừ. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi nền kinh tế VN vẫn còn mang nặng thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, trong những năm qua với sự nỗ lực cố gắng của toàn CN, công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã khẳng định được vị trí của mình.
Bảng 4: Kết quả hoạt động thanh toán của CN NHCT Đống Đa năm 2000-2003:
Đơn vị: triệu đồng
Hình thức thanh toán
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
TT = TM
39.682
7.813.204
36.782
7.120.623
32.620
6.697.030
-Tiền mặt
38.154
7.650.693
35.533
6.978.813
32.620
6.697.030
-N.phiếu
1.528
162.511
1.249
141.810
0
0
TTKDTM
156.003
23.722.015
167.083
26.505.772
171.926
29.250.529
-S.C.khoản
9.102
380.450
8.299
370.775
7.276
422.101
-S.bảo chi
4.562
203.627
4.761
217.206
4.981
275.209
-S. C. tiền
-U.N.T
9.122
62.893
9.236
60.942
9.431
69.198
-U.N.C
102.261
18.935.121
105.894
19.486.216
100.775
18.017.806
-T.T.dụng
Loại khác
30.956
4.139.924
38.893
6.370.658
49.463
10.466.245
Tổng cộng
195.685
31.535.219
203.865
33.626.395
204.546
35.947.559
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003- Phòng Kế toán tài chính CN NHCT Đống Đa.
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy hiệu quả công tác thanh toán không ngừng được nâng cao. Thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng khối lượng thanh toán và không ngừng tăng lên. Trong khi đó, thanh toán dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ thấp trong tổng khối lượng thanh toán và có xu hướng giảm xuống. Cụ thể:
Số lượng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2001 là 156.003 triệu món chiếm 79,72% tổng khối lượng thanh toán; năm 2002 là 167.083 triệu món chiếm 81,96% tổng khối lượng thanh toán, tăng 11.080 triệu món, tốc độ tăng là 7,1% so với năm 2001; năm 2003, khối lượng thanh toán là 171.926 triệu món tăng 4.843 triệu món tốc độ tăng là 2,9%. Song song với sự gia tăng của khối lượng thanh toán, giá trị thanh toán không dùng tiền mặt cũng không ngừng tăng lên. Năm 2001, tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt là 23.722.015 triệu đồng chiếm 75,22% tổng giá trị thanh toán, năm 2002, tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt là 26.505.772 triệu đồng tăng thêm 2.783.757 triệu đồng tốc độ tăng là 11,7% so với năm 2001; năm 2003, tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt là 29.250.529 triệu đồng tăng thêm 2.744.757 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 10,4%. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ lệ khống chế trong tổng khối lượng thanh toán và ngày càng khẳng định vị thế tất yếu số một của mình góp phần tạo lên một xã hội an toàn trong lưu thông tiền tệ.
Mặt khác, số lượng tài khoản của khách hàng tại NH ngày một gia tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả công tác thanh toán qua NH đã và đang được cải thiện.
Bảng 5: Tình hình mở tài khoản qua CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số lượng
Số dư
Số lượng
Số dư
Số lượng
Số dư
T.số TK cá nhân
1.989
98.542
2.281
109.726
3.813
201.748
-TK CBCNV NH
290
4.523
321
5.998
361
22.624
-TK khách hàng
1.699
94.019
1.960
103.728
3.452
179.124
Tài khoản tiền gửi
2.875
3.713
6.948
Tài khoản tiền vay
1.568
1.798
4.126
Tài khoản khác
1.014
1.320
2.507
T.số các tài khoản
7.446
9.112
17.394
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2001-2003-Phòng kế toán tài chính CN NHCT Đống Đa.
Biểu 2: Tình hình mở tài khoản qua CN NHCT Đống Đa.
Số lượng khách hàng mở tài khoản tại NH ngày càng nhiều. Năm 2002, tổng số các tài khoản tại NH tăng thêm 1.666 tài khoản, tốc độ tăng là 22,4%. Năm 2003, tăng thêm 8.282 tài khoản tốc độ tăng là 90,9%. Trong đó, số lượng các tài khoản cá nhân năm 2001 là 1.989; năm 2002, tăng thêm 292 tài khoản, tốc độ tăng là 14,7%; năm 2003 tăng thêm 1.532 tài khoản tốc độ tăng là 67,2%. Số lượng tài khoản cá nhân không ngừng tăng lên từ 2.925 năm 2001 lên đến 6.940 tài khoản chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số các tài khoản tại NH tốc độ tăng là 137%. Tương tự, tài khoản tiền vay tăng từ 1.568 lên đến 4.126 tài khoản, tốc độ tăng là 63,1%. số lượng các tài khoản khác tăng từ 1.014 lên 2.507 tài khoản tốc độ tăng là 47,2%. Trong tổng số các TK tại NH, TK tiền gửi của khách hàng chiếm số lượng lớn từ 38,6% đến 40,7%. Điều này thể hiện hiệu quả công tác Marketing thu hút khách hàng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thanh toán của xã hội.
2.4.2 Hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
2.4.2.1 Tổ chức lao động thanh toán CTĐT tại CN NHCT Đống Đa.
Thực hiện quyết định ngày 01/07/1996 của Tổng Giám đốc NHVT VN Về việc ban hành quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT VN”, tháng 11/1997, CN NHCT Đống Đa chính thức được tham gia thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT VN.
Để triển khai nghiệp vụ chuyển tiền điền tử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, CN đã có sự chuẩn bị nghiêm túc, chu đáo, toàn diện, thể hiện trên các mặt sau:
Tổ chức học tập, nghiên cứu các quyết định và các văn bản hướng dẫn liên quan đến chuyển tiền điện tử như: QĐ số 469/1998/QĐNHNN2 ngày 31/12/1998, QĐ số 56/1998/QĐ-NHNN2 ngày 12/02/1999.
Về cơ sở kỹ thuật: NH đã tiếp nhận đường truyền mạng diện rộng WAN, cài đặt thêm máy tính hiện đại, ứng dụng đường truyền Lesaed-Line, triển khai ứng dụng phần mềm MISAC.....
Đối với công tác đào tạo: NH đã tổ chức cho cán bộ tiếp cận với chương trình chuyển tiền điện tử, cung cấp tài liệu, hướng dấn cho các cán bộ sử dụng phần mềm chuyển tiền điện tử, quy trình chuyển tiền điện tử, các quy tắc bảo mật mã khoá và dữ liệu....
Phòng kế toán tài chính CN NHCT Đống Đa đã bố trí một bộ phận cán bộ chuyên trách chuyển tiền điện tử trực đảm bảo tính liên tục chuyển tiềnđi, đến; thành thạo nghiệp vụ, quy trình chuyển tiền điện tử, có kinh nghiệm xử lý các sai sót nhầm lẫn hay xẩy ra đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng kế toán về kết quả chuyển tiền điện tử.
2.4.2.2 CN NHCT Đống Đa với tư cách là NH khởi tạo.
Khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển tiền, lập và nộp vào NHPL các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo cơ chế thanh toán của NHNN và hướng dẫn của NHCT đối với từng thể thức thanh toán.
Kế toán viên giao dịch (KTV) nhận được chứng từ của khách hàng nộp vào kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản (TK) của khách hàng (Lệnh thanh toán trích từ TK tiền gửi của khách hàng) hoặc kiểm tra hạn mức tín dụng, khế ước vay tiền (nếu là TK tiền vay). Nếu đủ điều kiện, KTV nhập chứng từ vào chương trình kế toán giao dịch. Sau đó ghi Số lệnh thanh toán lên chứng từ gốc, chuyển cho Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền (KSV) để tính ký hiệu mật (KHM).
KSV căn cứ vào chứng từ gốc do KTV chuyển đến, kiểm soát lại tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc theo quy định. Nếu đủ điều kiện thanh toán, KSV vào phần kiểm soát để kiểm tra Lệnh thanh toán trên máy tính, kiểm tra đối chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc với Lệnh thanh toán trên chứng từ gốc trên máy tính. KSV lập lại các yếu tố bắt buộc là: Số tiền, NH nhận lệnh. Tuỳ theo yêu cầu quản lý đảm bảo sự khớp đúng cao giữa chứng từ gốc với chứng từ trên máy tính, Trưởng phòng kế toán có thể thiết lập để nhập lại các yếu tố cần thiết khác như: Mã NHB, TK Người phát lệnh, TK Người nhận lệnh. Nếu khớp đúng, ký chữ ký kiểm soát trên chứng từ gốc trước khi quyết định chấp nhận ghi KHM trên máy tính để chuyển đi. Sau đó giao lại chứng từ gốc cho bộ kế toán chuyển tiền điện tử (CTĐT) chuyên trách.
Sau khi tính KHM, chứng từ được tự động hạch toán và chuyển đi, bút toán hạch toán được tự động gửi về Trung tâm / Chi nhánh để đối chiếu.
Đối với Lệnh thanh toán Có của khách hàng (ví dụ uỷ nhiệm chi), CN NHCT Đống Đa hạch toán:
Nợ: TK Tiền gửi khách hàng hoặc Tài khoản thích hợp.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch. (TK 5191.01999)
Đối với Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền của khách hàng (Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản thoả thuận được NHCT VN chấp thuận), CN NHCT Đống Đa xử lý như sau:
Khi lập Lệnh thanh toán Nợ chuyển đi hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.019990)
Có: TK ĐCV chờ thanh toán ( TK 5191.08xxx).
Khi nhận được điện chấp nhận lệnh thanh toán Nợ (Phụ lục 03), KSV kiểm tra KHM, nếu hợp lệ, chương trình tự động hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán. (TK 5191.08xxx)
Có: TK Khách hàng.
Trường hợp NHNL từ chối thanh toán đối với Lệnh thanh toán Nợ, sau khi nhận được Lệnh thanh toán nội bộ trả lại trong đó có ghi rõ lý do từ chối, CN NHCT Đống Đa hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán (TK 5191.08xxx)
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.019990)
Hàng ngày, khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo khả năng thanh toán tại CN vượt tỷ lệ quy định, CN NHCT Đống Đa chuyển vốn về NHCT VN. Trên cơ sở số vốn phải nộp, kế toán viên lập chứng từ trích TK Tiền gửi của CN tại NHNN trên địa bàn theo quy chế thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để chuyển sang NHNN. Đồng thời, KTV lập Lệnh thanh toán chuyển về NHCT VN (số hiệu 999) và hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch
Có: TK Tiền gửi tại NHNN
Chuyển tiền ra ngoài hệ thống khác tỉnh thành phố theo công văn 650 ngày 16/03/2003 của NHCT VN đã quy định: đối với tất cả chứng từ của khách hàng có yêu cầu trả tiền cho đơn vị có TK tại NH khác hệ thống, khác tỉnh, thành phố (trừ NH ĐT và Phát Triển, Kho Bạc TW, City Bank...) thì được chuyển tiền bắc cầu trong hệ thống với món chuyển tiền từ 210 ttriệu đồng trở xuống, trên 210 triệu đồng phải chuyển qua TKTG của CN tại NHNN trên địa bàn. Không nhận chuyển tiền bắc cầu ra ngoài hệ thống cho khách hàng là cá nhân không có tài khoản ở NH khác hệ thống. Trường hợp khách hàng có nhu cầu thì CN chuyển qua NHNN. Thực tế hiện nay tại CN NHCT Đống Đa, mức giới hạn 210 triệu đồng đã được sử dụng linh động hơn thậm chí con số đó lên đến 5 tỷ đồng. Đây là một cố gắng lớn của CN NHCT Đống Đa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch với NH.
Đối với trường hợp trên, thanh toán viên điện tử nhận chứng từ của kiểm soát viên chuyển tới tiến hành kiểm tra chứng từ hợp lệ, hợp pháp thì chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử theo đúng loại thể thức như (UNC, UNT, séc nộp tiền...) Mọi yếu tố trên chứng từ đều hợp lệ thanh toán viên điện tử chuyển hoá thành chứng từ giấy vào số liệu liên hàng của NHNL, mã tỉnh, mã NHB. Trường hợp này, sau khi thanh toán viên điện tử chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử thì chuyển cho Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) tiến hành tính ký hiệu mật và các bước như phần trên.
Hạch toán:
Nợ: TK Khách hàng hoặc TK Thích hợp.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch (TK 5191.01999)
Trên cơ sở quy định số 326/QĐ-NHCTVN ngày 04/04/2001 của Tổng giám đốc NHCT VN về việc thu phí dịch vụ chuyển tiền qua NH, NHCT Đống Đa đã đề ra mức phí chuyển tiền như sau:
Phí chuyển tiền mặt hoặc ngân phiếu của khách hàng cùng hệ thống NHCT: tỷ lệ phí trên tổng số chuyển tiền cho khách hàng nhận là cá nhân là 0.15% hoặc khách hàng nhận có tài khoản tại NH B là 0.05%. Mức phí tối đa là 1.000.000đ. Mức phí tối thiểu là 20.000đ. Phí báo cho người nhận chuyển tiền theo yêu cầu của người nhận là 10.000đ/món. Phí yêu cầu huỷ hoặc sửa đổi lệnh chuyển tiền: 10.000đ/món.
2.4.2.3 Với tư cách là NH nhận lệnh.
Bộ phận kế toán phải bố trí kế toán chuyên trách CTĐT trực để theo dõi lệnh tha
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0443.doc