Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hành động khắc phục, phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm tại công ty may Thăng Long

Lời nói đầu 1

Phần 1. thực trạng của hoạt động khắc phục, phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm ở Công ty Công ty may Thăng Long. 2

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long. 2

II. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của Công ty may Thăng Long. 6

1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty. 6

2. Các mặt hàng và bạn hàng chủ yếu của Công ty. 7

3. Đặc điểm về Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất công ty may Thăng Long. 10

3.1. Đặc điểm về Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 10

4. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động. 16

5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật. 20

5.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật. 20

6. Đặc điểm về nguyên liệu và quản lý cung ứng. 25

6.1. Đặc điểm về nguyên liệu. 25

6.2. Đặc điểm quản lý cung ứng và hàng tồn kho. 27

7. Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản. 28

7.1. Chính sách thị trường. 28

7.2. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. 31

Sơ đồ: Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. 31

7.3. Các hoạt động hỗ trợ. 33

III. Tình hình thực hiện hoạt động khắc phục, phòng ngừa của Công ty may Thăng Long. 34

1. Tình hình thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây. 34

2. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng ở Công ty may Thăng Long. 41

2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm. 41

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm chủ yếu của Công ty. 43

2.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. 49

2. Tình hình thực hiện hoạt động khắc phục, phòng ngừa ở Công ty may Thăng long. 52

2.1. Định nghĩa. 52

2.2. Mục đích của hoạt động khắc phục, phòng ngừa. 52

2.3. Phạm vi áp dụng. 54

2.4. Trách nhiệm. 55

2.5. Tình hình kiểm soát sản phẩm không phù hợp của Công ty. 56

2.6. Các mức độ của sự không phù hợp (SKPH). 61

2.7. Hoạt động khắc phục, phòng ngừa. 62

2.8. Nguyên nhân gây ra sự không phù hợp. 65

2.8.2. Chất lượng dịch vụ, giao hàng. 67

Phần 2. một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hành động khắc phục, phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm ở Công ty may thăng long. 69

I. Sự cần thiết của hoạt động khắc phục phòng ngừa. 69

II. áp dụng công cụ thống kê vào quản lý chất lượng. 69

1.1. Biểu đồ Pareto. 70

1.2. Biểu đồ nhân quả. 71

2.3. Biểu đồ phân bố. 72

2.4. Biểu đồ kiểm soát. 73

Thứ tự ưu tiên giải quyết 75

III. Tăng cường nhận thức của lãnh đạo đối với công tác quản lý chất lượng. 75

IV. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện. 75

V. Đẩy nhanh việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 và bột tiêu chuẩn ISO14000. 76

Kết luận 78

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hành động khắc phục, phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm tại công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Mã hàng Tên vật tư Đơn vị Số lượng K10 Các mã tồn Vải chính mét 5000 Vải lót mét 1500 K11 Các mã tồn Vải chính mét 2700 Vải lót mét 1000 K10 Các mã tồn Chỉ 40/2-5000m # 8013 cuộn 73 K11 Các mã tồn Chỉ 40/2-5000m # B902 cuộn 58 K13 Các mã tồn Khoá cá sấu răng 5 # Navy cỡ 59 chiếc 3 K1 Các mã tồn Nhãn chiếc 11552 K1 Các mã tồn Kẹp nhựa vuông chiếc 1260 K2 Các mã tồn Đạn nhựa chiếc 2500 K2 Các mã tồn Dây dóng mét 200 K2 Các mã tồn Chân vú rivê chiếc 11400 K2 Các mã tồn Mặt rivê # G chiếc 165 K2 Các mã tồn Mặt rivê # B chiếc 100 K2 Các mã tồn Cúc dập hai chi tiết # B bộ 115 K2 Các mã tồn Cúc dập hai chi tiết # G bộ 800 K2 Các mã tồn Vòng chữ D chiếc 298 (Nguồn: Số liệu từ Phòng Kho) 7. Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản. 7.1. Chính sách thị trường. Hoạt động Marketing là hoạt động được Công ty rất chú trọng tới, hoạt động nhằm mở rộng thị, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu khách hàng, xây dựng các chính sách phân phối, giá cả. Công ty thu thập nguồn thông tin chủ yếu dựa vào thư hỏi hàng trực tiếp của khách hàng đặt hàng, qua giới thiệu của Tổng công ty dệt may Việt Nam về các nhà nhập khẩu nước ngoài, thu thập thông tin từ mạng Iternet, thông qua việc tham dự các hội trợ dệt may, các tạp chí chuyên nghành về dệt may, thông tin từ Bộ Thương Mại (về tình hình xuất khẩu hàng may mặc, kim nghạch xuất khẩu vào các thị trường có hạn nghạch...), thông tin kinh nghiệm thực tế (thông qua các đại lý của Công ty). Phương pháp thu thập và xử lý thông tin. Công ty trực tiếp tham gia thu thập thông tin chứ không thuê các Công ty về nghiên cứu thị trường, dùng các phương pháp thăm dò ý kiến quan sát. Tiến hành xử lý thông tin bằng cách phân loại thông tin theo vấn đề nghiên cứu, nhu cầu của nhà nhập khẩu của Công ty, tình hình thị trường hàng may mặc trong nước cũng như quốc tế. Nhìn chung nhu cầu của khách hàng là rất đa rạng và khách hàng của Công ty là rất đa dạng bao gồm trong và ngoài nước như Itochu (Nhật) S.k.Global (Hàn Quốc) Otto (Đức) DHGlobal (Hàn Quốc) Poongsin (Hàn Quốc) WinMark. Khách hàng nội địa là những người tiêu dùng cuối cùng và gia đình họ, các nhà phân phối. Đối với khách hàng nước ngoài lượng hàng mua rất lớn mỗi năm xuất trung bình khoảng 4-5 triệu sản phẩm may mặc các loại. Hiện nay hàng của Công ty ít chịu ảnh hưởng của thời vụ do hàng được xuất cho các nhà nhập khẩu ở nhiều vùng địa lý khác nhau, còn khách hàng nội địa thì bao gồm nhiều lứa tuổi. Các chính sách chủ yếu, chính sách giá đảm bảo mục tiêu của Công ty đó là đảm bảo lợi nhuận đảm bảo doanh số đảm bảo mục tiêu thị phần. Đối với thị trường nội địa để tung sản phẩm ra mới ra thị trường Công ty sử dụng chính sách hớt váng sở dĩ áp dụng chính sách này do Công ty chú trọng vào chất lượng vật tư, kiểu dáng, trình độ kỹ thuật may. Để thâm nhập thị trường mới Công ty áp dụng chính sách định giá thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh do triệt để tiết kiệm giảm chi phí đầu vào để hạ giá thành. Còn thị trường nước ngoài để thâm nhập thị trường mới (thu nhập nhiều nhà nhập khẩu đến đặt hàng) Công ty áp dụng chính sách giá phù hợp với giá thị trường Chính sách sản phẩm bao gồm tạo ra nhiều loại sản phẩm phù hợp, tập trung vào chất lượng sản phẩm (như về vật tư có chất lượng cao, nâng cao hàm lượng lao động kỹ thuật trong mỗi sản phẩm), chú trọng các sản phẩm mẫu mã bổ xung, luôn có ý thức chú trọng kéo dài vòng đời sản phẩm . Chính sách phân phối của doanh nghiệp đảm bảo 4 yêu cầu đúng hàng, đúng nơi, đúng thời gian, đạt chi phí tối thiểu. Trong đó đối với thị trường trong nước sử dụng phương thức phân phối trực tiếp và phương phối gián tiếp , chủ yếu sử dụng kênh phân phối cấp 1 và cấp 2, sử dụng chiến lược phân phối độc quyền, chính sách truyền thống nhằm đẩy mạnh việc bán hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty, truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm tới hàng tiêu dùng sử dụng công cụ quảng cáo trên báo chí mạng Iternet... Từ năm 1990 trở về trước, Công ty sản xuất theo kế hoạch của Bộ chủ quản, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác tìm kiếm thị trường nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty đã luôn chủ động khai thác và mở rộng thị trường mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm các loại áo sơ mi, áo măng tô, Pijama, áo mưa, quần Jeans, áo bò, quần áo dệt kim chính vì vậy, mà thị trường tiêu thụ của Công ty được xem là rất rộng tại rất nhiều vùng đất, vùng khí hậu khác nhau. Đặc biệt là ngày nay, khi mà nhu cầu ăn mặc ngày càng được xem trọng. Công ty lại có quyền xuất khẩu trực tiếp, chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh điều này làm cho Công ty có thêm cơ hội gặp gỡ làm ăn với nhiều vùng hơn nữa cả trong nước lẵn nước ngoài. Sản phẩm của Công ty vẫn không ngừng được đổi mới và liên tục nhận được sự chấp nhận của khách hàng trên các khắp các châu lục khác nhau trên thế giới. Hiện nay, hàng của Công ty đã có mặt ở hơn 40 quốc gia khác nhau trên thế giới, trong đó có cả những khách hàng (thị trường) khó tính như: Nhật, Mỹ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc Sản phẩm xuất khẩu hàng năm khoảng 80% tổng số sản phẩm sản xuất được. 20% còn lại tiêu dùng nội địa phục vụ cho nhu cầu ăn mặc hạng trung và cao cấp. Sản phẩm của Công ty cũng đã được chính người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Trong những năm tới Công ty sẽ có kế hoạch đầu tư thêm trang thiết bị để cho ra đời những sản phẩm không những chỉ duy trì thị trường hiện nay mà còn mở rộng và chiếm lĩnh thị trường mới. 7.2. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. Sơ đồ: Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. Thaloga Hệ thống phân phối của người mua nước ngoài Người mua nước ngoài Môi giới Thị trường nước ngoài Thị trường nội địa Đại lý Đại lý Đại lý Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty được chia thành hai mảng, đó là mảng thị trường nội địa và mảng thị trường nước ngoài. + Thị trường nội địa được phân chia theo sơ đồ trên, mảng thị trường nội địa được phân phối theo kênh phân phối theo chiều ngang. Sản phẩm từ Công ty được phân phối xuống các đại lý từ các đại lý đó sẽ bán cung cấp cho khách hàng hay nói khác đi là bán đến tận tay người tiêu dùng. Ngoài các đại lý luôn đặt hàng của Công ty ra thì các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc các cửa hàng thời trang cũng chuyên bán sản phẩm của Công ty. Chính phần thị trường nội địa này đang mang lại doanh thu rất lớn cho Công ty nên cần tập trung khai thác để vừa thu được lợi nhuận vừa thoả mãn được nhu cầu trong nước. +Thị trường nước ngoài nó được bố trí theo kênh phân phối theo chiều dọc như trên sơ đồ. Sản phẩm từ Công ty qua môi giới (Broker) họ giới thiệu khách hàng nước ngoài để khách hàng nước ngoài sẽ mua sản phẩm của Công ty sau đó sản phẩm của Công ty sẽ được chuyển về nước họ và họ sẽ áp dụng theo hệ thống phân phối của họ và cuối cùng sản phẩm được bán đến tay người tiêu dùng nước ngoài. Hệ thống phân phối của Công ty tương đối hoàn chỉnh và gọn nhẹ, Công ty đã biết bố trí làm sao để cho sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Chính sự gọn nhẹ đấy nó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và giảm chi phí cho Công ty. 7.3. Các hoạt động hỗ trợ. Công ty coi hoạt động Marketing là một hoạt động hàng đầu của Công ty, cho nên Công ty rất chú trọng đến và xác định rõ đúng bởi vì để sản xuất ra sản phẩm gì thì cần phải giải quyết được ba câu hỏi sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? để trả lời các câu hỏi đó thì họ phải tìm hiểu thị trường tìm hiểu khách hàng đặc biệt là thị hiếu và khả năng chi trả ... để làm được điều đó thì chỉ có phòng thị trường là có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất việc đó. mà phòng thị trường muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì phải có các hoạt động hỗ trợ thật tốt. Như ở công ty may Thăng Long đã sử dụng các hoạt động hỗ trợ như tham dự các hội trợ dệt may tại nước ngoài, do tham dự tốt hội trợ nên Công ty đã cho thị trường quốc tế biết chất lượng và mẫu mã sản phẩm của mình từ đó đã lôi cuốn được nhiều bạn hàng quốc tế; Công ty còn sử dụng các hoạt động quảng cáo trên mạng Internet bởi vì bây giờ hệ thống công nghệ thông tin rất phát triển nó đã giúp cho người cần mua hàng không tốn nhiều thời gian để đi tìm kems hàng, hiện nay hình thức này đang được nhiều công ty trong và ngoài nước áp dụng rất nhiều; và Công ty còn sử dụng các công cụ Marketing khác để hỗ trợ. Tất cả các hoạt động hỗ trợ trên đã giúp cho Công ty hoàn thành một cách tốt nhất công tác thị trường của mình. III. Tình hình thực hiện hoạt động khắc phục, phòng ngừa của Công ty may Thăng Long. 1. Tình hình thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây. Chính sự đổi mới toàn bộ Công ty, thêm vào đó lại được quyền xuất khẩu trực tiếp. Quan trọng hơn cả là Công ty được tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng BVQI (Vương quốc Anh) đã chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002 nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã luôn vượt kế hoạch. Mặc dù trong thời điểm này môi trường cạnh tranh rất khốc liệt, biến động thị trường lớn nhưng dựa vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường và tổ chức tốt việc phối hợp hoạt động giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Công ty may Thăng Long có những kết quả đáng mừng. Luôn là đơn vị đi đầu nghành về tỷ lệ sản xuất hàng FOB cụ thể là dược Bộ công nghiệp và Tổng công ty dệt may Việt Nam tặng bằng khen đơn vị có tỷ lệ FOB cao nhất nghành. Có nhiều sản phẩm chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế như áo sơ mi, Jacket, quần âu, quần áo dệt kim. Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng. Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với 80 hãng thuộc 40 quốc gia khác nhau trên toàn thế giới trong đó bao gồm cả Mỹ, Nhật và Tây Âu. Sức sản xuất hàng năm là 5 triệu sản phẩm sơ mi quy chuẩn, tốc độ đầu tư tăng trung bình là 59%/năm, tốc độ tăng bình quân nộp ngân sách là 25%, tốc độ tăng doanh thu bình quân là 20%, tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất khẩu là 23%. Biểu 8: Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu SXKD của Công ty 2000-2002 TT Chỉ tiêu Đơn vị TH 2000 TH 2001 TH 2002 KH 2003 1 GTSXCN Tr.đ 47.560 55.683 71000 85.000 Xk Tr.đ 41.057 44.546 48.035 50.000 2 Tổng doanh thu Tr.đ 112.170 130.378 156.400 187.500 - DTXK Tr.đ 90.845 108.854 136.000 163.000 + FOB Tr.đ 63.131 71.636 54.000 65.000 -DTNĐ Tr.đ 21.325 19.327 20.400 24.500 3 Sản phẩm 1000C 5.143 6.319 7.600 9.200 - SPSX chủ yếu 1000C 3.670 4.065 5.100 6.200 4 Kim ngạch xk(FOB) 1000USD 36.971 39.572 45.000 54.000 Kim nghạch xk(HĐ) 1000USD 6.900 7.449 9.100 10.920 5 Kim ngạch NK(HĐ) 1000USD 7.092 5.563 9.000 10.800 Kim ngạch NK(CIF) 1000USD - - - - 6 Nộp ngân sách Tr.đ 3.370 3.470 3.488 4.080 - VAT Tr.đ 2.085 2.152 2.040 2.400 -Thuế thu trênvốn Tr.đ 400 601 200 - - TTNDN Tr.đ 619 577 848 1.280 7 Tổng số lao động Người 2.300 2.300 2.517 3.970 8 Thu nhập BQ 1000đ/ng/th 998 1.000 1.100 1.200 9 Tổng vốn đầu tư Tr.đ 12.669 20.200 42.000 77.000 - Nhà xưởng Tr.đ 4.000 5.200 19.000 34.000 - Thiết bị Tr.đ 8.669 15.000 23.000 43.000 (Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch sản xuất) Những con số trên đây đã biểu hiện rõ bộ mặt phát triển của Công ty trong vài năm qua và xu hướng phát triển của may Thăng Long trong vài năm tới. Tất cả đều khẳng định Công ty đã có và sẽ có những tiềm lực nội địa của chính bản thân mình để tiếp tục vươn lên trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tạo một thế đứng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân trong thế kỷ mới. Biểu 9: Báo cáo kết quả SXKD Công ty năm 1998-2001 TT Chỉ tiêu Đơn vị TH 1998 TH 1999 TH 2000 TH 2001 1 GTSXCN Tr.đ 35.936 42.349 47.560 55.683 2 Tổng doanh thu Tr.đ 78.881 97.000 112.170 130.378 - DTXK Tr.đ 66.911 82.123 90.845 108.854 + FOB Tr.đ 51.217 51.898 63.131 71.636 - DTNĐ Tr.đ 11.970 14.877 21.325 19.327 3 Giá vốn+Chí phí Tr.đ 75.829,75 92.526 106.865,625 117.552,187 4 Lợi nhuận TT Tr.đ 3.051,25 4.474 5.304,375 6.895,687 5 Nộp ngân sách Tr.đ 1.645 2.874 3.370 3.470 - VAT Tr.đ 250 1.361 2.085 2.152 - Thuế thu vốn Tr.đ 280 550 400 601 - TTNDN Tr.đ 450 512 619 577 - Thuế khác Tr.đ 365 451 266 140 6 Lợi nhuận ST Tr.đ 1.406,25 1600 1.934,375 3.425,687 7 Lao động Người 1996 2.000 2.300 2300 8 Thu nhập BQ/t 1000đ 853 930 998 1.000 (Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch sản xuất) Một lần nữa, bản báo cáo kết quả SXKD trên như là một minh chứng sống chứng minh rằng Công ty đang trên đà phát triển không ngừng, góp phần tô thêm vào bức tranh hành trang bước vào thiên niên kỷ mới. Biểu 10: So sánh kết quả SXKD giữa các năm. TT Chỉ tiêu Đ vị 1999 1998 2000 1999 2001 2000 1 GTSXCN % 117,8 112,3 117,1 2 Tổng doanh thu % 123 115,6 116,2 3 Giá vốn + chi phí % 122 115,5 110 4 Lợi nhuận trước thuế % 146,6 118,6 130 5 Nộp ngân sách % 174,7 117,2 103 6 Lợi nhuận sau thuế % 113,7 120,8 177,1 7 Thu nhập bình quân % 109 107,3 100,2 (Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch) Chúng ta dễ nhận thấy rằng tình hình sản xuất nói chung của Công ty đang trên đà phát triển với rất nhiều thuận lợi. Theo bảng so sánh trên cho ta thấy: Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1999 so với năm 1998 đạt 117,8%, năm 2000 so với năm 1999 đạt 112,3% điều chứng tỏ rằng công ty đang làm ăn có hiệu quả năm sau cao hơn năm trước đang trên đà phát triển hơn nữa năm 2001 so với năm 2000 đạt 117,1%; Tổng doanh thu năm 1999 so với năm 1998 đạt 123%, năm 2000 so với năm 1999 115,6%, năm 2001 so với năm 2000 đạt 116,2% ta thấy doanh thu tăng lên theo từng năm , doanh thu tăng lên là chủ yếu là do xuất khẩu và một phần là doanh thu hàng nội địa, trong hàng xuất khẩu chủ yếu là do hàng FOB. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận trước thuế tăng năm 1999 so với năm 1998 146,6%, năm 2000 so với năm 1999 là 118,6% ,năm 2001 so với năm 2000 là 130% lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày một đầy đủ hơn nó được thể hiện ở thu nhập bình quân giữa các năm như sau năm 1999 so với năm 1998 là 109%, năm 2000 so với năm 1999 là 107,3%, năm 2001 so với năm 2000 là 100,2%. Theo số liệu phân tích trên ta nhìn một cách tổng quát tình sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây không ngừng phát triển kinh doanh có hiệu quả cao Công ty gặt hái được những thành quả đó là do nhiều nguyên nhân, quan trọng nhất là sự cố gắng của ban lãnh đạo của Công ty đã nỗ lực đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 vào Công ty đã áp dụng thành công và duy trì không ngừng phát triển hệ thống để dần áp dụng các hệ thống quốc tế khác vào Công ty, mặt khác được sự ủng hộ và nỗ lực cố gắng của toàn thể công nhân viên trong Công ty, cùng với sự bố trí lại bộ máy quản lý tinh giảm biên chế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã đem lại những kết quả đáng kể cho Công ty. Để tiếp tục duy trì kết quả đã đạt được và không ngừng phát triển thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh doanh của Công ty thì ban giám đốc cùng các phòng ban đã đề ra các chỉ tiêu cơ bản cần phải đạt được trong các năm tới. Biểu 11: Kế hoạch sản xuất 2003-2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị KH 2003 KH 2004 KH 2005 BQ năm Tốc độ PT 05/01 116% 1 GTSXCN Tr.đ 74008 85849 99585 75648 181% 116% 2 Tổng doanh thu Tr.đ 178965 207599 240815 182932 181% 116% Doanh thu CN Tr.đ 178965 207599 240815 182932 181% 116% Doanh thu XK Tr.đ 146670 170138 197360 149922 181% 116% FOB + NĐ Tr.đ 119758 138920 161147 122413 181% 116% 3 KNXK theo giá HĐ Tr.usđ 11 12 14 11 181% 116% KNXK theogiá(FOB) Tr.usđ 57 67 77 59 181% 116% 4 Tổng KNNK (giá HĐ Tr.usđ 10 12 14 11 181% 116% + Nhập thiết bị Tr.usđ - - - - + Nhập nguyên liệu Tr.usđ - - - - 5 Tổng vốn đầu tư Tr.đ 141300 110000 51000 78620 149% 135% + Thiết bị Tr.đ 120000 103000 51000 68020 175% 147% + Nhà xưởng Tr.đ 21300 7000 10600 129% - Nguồn thương mại Tr.đ - - - - - Nguồn tín dụng ưu Đ Tr.đ - - - - - Khấu hao cơ bản Tr.đ - - - - - Vay nước ngoài Tr.đ - - - - - Nguồn ngân sách Tr.đ - - - - + Đầu tư KHKT Tr.đ - - - - 6 Sản phẩm sản xuất 1000sp 8208 9521 11045 8390 181% 116% Tổng số SPSX 1000sp 4979 5775 6699 5089 181% 116% Sản phẩm xuất khẩu 1000sp 4710 5463 6337 4814 181% 116% 7 Tổng số lao động Người 3364 3902 4527 3439 116% 8 Thu nhập bình quân 1000đ 1480 1717 1992 1513 181% 116% 9 Nộp ngân sách Tr.đ 4969 5765 6687 5101 176% 116% - Thuế VAT Tr.đ 3229 3746 4346 3301 - Thuế TNDN Tr.đ 986 1144 1327 1021 - Thuế thu trên vốn 754 875 1015 779 - Thuế khác (Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch sản xuất) 2. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng ở Công ty may Thăng Long. 2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm. ở thời bao cấp với cơ chế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ dẫn thống nhất của nhà nước. Hầu hết các doanh nghiệp thời đấy chỉ chạy theo chỉ tiêu số lượng, mà không chú ý đến chất lượng đến người tiêu dùng. Nguyên nhân của vấn đề trên là do nhà nước cấp phát các yếu tố đầu vào đồng thời ra chỉ tiêu kế hoạch và phân phối sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp. Do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị kìm hãm trì trệ dẫn đến một vấn đề rất nguy hiểm là hiện tượng “lãi giả lỗ thật”, chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt mỗi doanh nghiệp đều phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ? và cuối cùng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Ngay cả đối với các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước ra chỉ tiêu thì vẫn sợ cạnh tranh và đào thải. Nền kinh tế thị trường đã vô hình yêu cầu các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì đều phải cạnh trang bằng sức mình trong môi trường khốc liệt mà con đường duy nhất để cạnh tranh là phải có sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ và mẫu mã đẹp, muốn vậy phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào toàn bộ doanh nghiệp. Thời đại mà mọi vấn đề như kinh tế văn hoá xã hội đều phát triển thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm tốt là điều quan trọng. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu, là mục tiêu của Công ty. Mặt khác ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại khoa học kỹ thuật. Tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh đến chóng mặt, tạo điều kiện ra đời của những dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại. Đó là xu hướng chung của thời đại, bởi thế muốn không bị tụt hậu, không bị đào thải thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một việc làm cần thiết. Nâng cao chất lượng là một nhân tố quan trọng nhằm tăng hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Dễ thấy nếu giá của một loại hàng hoá như nhau thì người tiêu dùng sẽ chọn hàng nào có chất lượng cao hơn, bởi vậy chất lượng tạo uy tín, danh tiếng cho doanh nghiệp và đó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài. Điều đó có nghĩa là chất lượng là điểm đầu tiên để doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mình. Bỏ một đồng cho chi phí chất lượng chúng ta sẽ thu được hiệu quả rất lớn, điều này được thể hiện trong hình sau. Lợi nhuận Hoàn thiện chất lượng Doanh thu Chi phí tác nghiệp 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm chủ yếu của Công ty. Do đặc thù của sản xuất nghành may, hơn nữa lại là một Công ty may mặc xuất khẩu có tỷ trọng hàng may gia công khá lớn, mặt khác khối lượng hàng sản xuất ra lại quy định bởi nhiều đơn hàng khác nhau, mỗi đơn hàng lại có những yêu cầu nhất định về đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, cũng như mẫu mã. Chính vì vậy công tác tính chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm như hệ số cấp bình quân, giá đơn vị bình quân và phương pháp tỷ trọng là không thể thực hiện được do đó công tác đánh giá chất lượng dựa trên các chỉ tiêu này cũng trở lên không tưởng, vì thế mà công tác đánh giá chất lượng sản phẩm ở công ty may Thăng Long cũng như các công ty may mặc khác đều phải có cách thức riêng để thực hiện việc đánh giá chất lượng của mình. ở công ty may Thăng Long công tác đánh giá chất lượng sản phẩm được thực hiện theo từng đơn hàng cụ thể. Mỗi lô hàng mà khách hàng ký với Công ty thông qua những bản hợp đồng đều kéo theo những bản tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật. Do đó đánh giá chất lượng sản phẩm ở đây là đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu mà khách hàng đã đặt ra hay hiểu theo nghĩa hẹp chất lượng là sự phù hợp. Có những đơn hàng chỉ yêu cầu sản phẩm sản xuất ra sao cho mức độ chấp nhận đạt mức bình thường thậm chí dưới mức bình thường vì sản phẩm của họ giành cho thị trường miền núi, mà đối với họ thế là đủ,do đó họ không đòi hỏi cao về chất lượng, nhưng cũng có những đơn hàng thì họ yêu cầu về chất lượng cao như chất lượng vải, chất lượng phụ liệu, yêu cầu kỹ thuật khắc khe từng chi tiết nhỏ Và đương nhiên sản phẩm của họ không thể bán được ở các thị trường có mức sống thấp như ở nông thôn, miền núi vì giá cả không phù hợp, những sản phẩm như vậy phải chào bán ở những thị trường phù hợp. Mỗi khách hàng của Công ty đều là những doanh nghiệp màdoanh nghiệp nào cũng phải vì mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả do đó họ lại phải cung ứng những sản phẩm trên những khúc thị trường và những đoạn thị trường mà họ đã lựa chọn. Chính những khúc thị trường này lại tác động vào họ để ký những hợp đồng với Công ty với những yêu cầu khác nhau về chất lượng mà do đó công tác đánh giá chất lượng phải dựa trên sự thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Để hiểu rõ hơn ta tham khảo một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng sản phẩm của một mã hàng 03462 - áo Nhồi Lông Vũ được sản xuất tại xí nghiệp 3 của khách hàng SUISSES. Đặc điểm của của áo Jacket 2 lớp nhồi lông vũ, Mũ có ba mảnh nhồi lông có thể tháo rời liên kết với bằng khoá, thân trước có hai túi cởi, tay rời liên kết với thân bằng khoá nách, cửa tay chun có cá tay, gấu bẻ máy có chun gấu, nép kéo khoá suốt không có nẹp che khoá, có nẹp đỡ khoá ở dưới vòng nách có khoá liên kết với tay. Yêu cầu kỹ thuật: + Tất cả các đường may mật độ mũi chỉ: chắp = 4 mũi/cm; diễn = 3,5/cm. + Các đường may chắp = 1cm + Các đường may diễu 2 đường song song = 0,15cm + 0,64cm. + Đầu và cuối các đường may lại mũi chắc chắn trùng khít và sạch đẹp. + Sản phẩm may song phải êm, phẳng, không bùng, vặn, nhăn nhúm. Các chi tiết đối xứng phải cân đều hai bên. + Các đường may, đường diễn phải đều, thẳng, không để cầm nhăn vặn + Dùng kim nhỏ đầu tròn để may tránh vỡ mặt vải và lông vũ theo lỗ chân kim chui ra ngoài. + Toàn bộ chun gấu và cửa tay phải tháo chun trước khi sản xuất 24 giờ để đảm bảo độ hồi chun. Dẫn truyền làm thử 5 sản phẩm kiểm tra thông số an toàn mới sản xuất hàng loạt. + Đối với băng dính mặt bông bị sổ mép yêu cầu hơ lửa, tránh sổ tuột trước khi sản xuất. Chú ý không để đen mép đốt. + Toàn bộ khoá nẹp + khoá nách, khoá mũ phải xì hơi trước khi sản xuất. + Sản phẩm may xong phải sạch sẽ, không dây dầu, phấn, kkhông sót chỉ, xơ tước. Biểu 12: Trọng lượng lông vũ mã 03462 Đơn vị: gam Tên chi tiết Cỡ 102 114 126 138 150 162 174 Đỉnh mũ 8,5 9 9 10 10 10 1,5 Má mũ 1 bên 9,5 11 11 12,5 12,5 13 13 Thân trước 1 bên 25 30 34 38 41 51 55 Thân sau 52 63 71 80 91 97,5 107,5 Tay 1 bên 23 27 30 37 42 47,5 54,5 Cổ 6,5 6,5 7 7 8 8,5 9 Tổng cả áo 182 214,5 237 272 300 339 372 (Nguồn: Số liệu từ phòng kỹ thuật) Biểu 13: Bảng thông số kích thước sản phẩm. Đơn vị: cm Vị trí đo Cỡ 102 114 126 138 150 162 174 1/2 Rộng ngực 46,5 49 51,5 54 58 62 66 1/2 Rộng gấu 42 44 46 48 51 54 57 Rộng ngang ngực sau 38 40 42 44 46,5 49 51,5 Rộng ngang ngực trước 36 38 40 42 44,5 47 49,5 Dài áo sau giữa sống 45 50 55 60 65 70 75 Dài tay từ đầu tay 34 38 43 48 53 58 63 1/2 bắp tay đo vuông 21,5 22,56 23,5 24,5 26 27,5 29 1/2 cửa tay êm 9,5 10 10,5 11 11,5 12 12,5 Rộng mũ 24 25 25 26 26 27 27 Cao mũ 33 34 34 35 35 36 36 Rộng cổ từ khoá tới khoá 40,5 42,5 44,5 46,5 48,5 50,5 52,5 Bản to cổ sau 6 6 6 6 7 7 7 Cao cửa mũ đoạn giữa nẹp 5 5 6 6 7 7 8 Dài khoá mũ 36 38 40 42 44 46 48 Dài khoá nách 46 48 50 52 55,5 58,5 61,5 Dài khoá nẹp 47,5 52,5 57 61,5 67 72 76,5 Cắt chun gấu BTP 81 85 89 93 99 105 111 Cắt chung cửa tayBTP1bên 11 12 13 13 14 14 15 (Nguồn: Số liệu từ phòng kỹ thuật) Tất cả các lô hàng nào cũng có những yêu cầu kỹ thuật và bảng thông số kích thước như vậy, và để kiểm tra chất lượng sản phẩm người ta dựa trên những thông số và yêu cầu kỹ thuật này phân loại sản phẩm: - Loại A (loại 1): Các sản phẩm đạt chất lượng như đã quy định hoặc nằm trong dung sai cho phép. - Loại B (loại 2): Các sản phẩm đạt chất lư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1617.doc
Tài liệu liên quan