Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ,NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 3

CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG 3

1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: 3

1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư: 3

1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế: 4

1.2. Phân loại NVĐT 5

1.2.1 Nguồn vốn trong nước 5

1.2.2 Nguồn vốn nước ngoài. 8

1.3 Bản chất của nguồn vốn đầu tư 10

1.4.Đầu tư công trình hạ tầng 13

1.4.1.Khái niệm công trình hạ tầng 13

1.4.2.Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng có những vai trò chủ yếu sau 14

1.5.Giới thiệu tổng quát chương trình 135 15

1.5.1.Sự cân thiết ra đời chương trình 135 15

1.5.2.Cơ sở lý luận và phương pháp luận 17

1.6. Kết quả phân định 3 khu vực 30

1.7.Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách, giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình 135 31

1.7.1.Mục tiêu chương trình và phương thức chỉ đạo thực hiện 31

1.7.2. Nhiệm vụ của chương trình 32

1.7.3 Chính sách và giải pháp thực hiện chương trình 33

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC CÔNG TRÌNH CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN 36

1.Chức năng và nhiệm vụ của vụ kinh phương và lãnh thổ 36

1.1.Chức năng chung 36

Thứ hai,. Vụ Kinh tế địa phương và lónh thổ cú cỏc nhiệm vụ sau : 36

1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng 38

2. Thực trạng đầu tư theo chương trình 135 46

2.1.khái quát đầu tư theo chương trình 135 46

2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng 51

2.3.Đầu tư theo nguồn hỗ trợ 52

2.4.Đầu tư theo dự án 54

3. Đánh giá kết quả đạt được 56

3.1. Kinh tế đã có bước phát triển 56

3.2. Hoạt động văn hoá xã hội được nâng cao 57

3.3. Hạ tầng được cải thiện đáng kể 58

3.4.ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết các dân tộc 60

3.5.Công tác quản lý có bước cải tiến mạnh mẽ 60

4. Nguyên nhân thành công 62

4.1. Chủ trương đúng, hợp lòng dân 62

4.2. Thực hiện XĐGN trên cơ sở phát huy nội lực từ dân 65

4.3. Cơ chế vận hành chương trình linh hoạt và hiệu quả 66

4.4. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm các cấp, các ngành 66

5. Một số hạn chế cơ bản 67

5.1. Kinh tế có bước phát triển nhưng chưa toàn diện, đời sống dân cư vẫn thấp kém 67

5.2. Công tác chỉ đạo ở nhiều địa phương chưa tốt 67

5.3. Chất lượng công trình còn yếu kém 68

5.4. Quản lý các nguồn vốn đầu tư còn nhiều hạn chế 68

5.5. Công tác chỉ đạo chưa sâu sát, giám sát chưa chặt chẽ 69

5.6. Công tác tăng cường cán bộ cho cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu 69

6. Một số khó khăn, hạn chế về phát triển hạ tầng vùng ĐBKK 70

6.1. Đặc điểm tự nhiên không thuận lợi 71

6.2. Công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế chưa đảm bảo chất lượng 72

6.3. Công tác chỉ đạo thi công còn nhiều bất cập 75

6.4. Công tác kế hoạch hoá các nguồn vốn đầu tư chưa tốt 76

6.5. Một số địa phương sử dụng NSTW hỗ trợ chưa đúng nguyên tắc 76

6.6. Nhiều địa bàn cần ưu tiên XĐGN vẫn chưa được đầu tư 77

6.7. Việc lồng ghép với các chương trình, dự án khác gặp nhiều khó khăn 77

6.8. Hợp nhất các chương trình, dự án theo QĐ 138 chưa triệt để 78

6.9. Công tác duy tu, bảo dưỡng chưa được quy định cụ thể 79

6.10. Công tác đào tạo nâng cao năng lực chưa theo kịp với yêu cầu 81

6.11. Vai trò trách nhiệm các cấp chưa cao 82

6.12. Vai trò người dân và cộng đồng thôn bản chưa được coi trọng 87

NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ 92

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở CÁC XÃ ĐBKK 92

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 92

I. Chính sách chung 92

1.Chính sách giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số 92

2.Nâng cao năng lực quản lý ,thực hiện chương trình 93

3.Hoàn thiện chính sách huy động và sử dụng vốn của chương trình 94

4.Tiếp tục phân cấp cho các địa phương và cơ sở nhưng phải đảm bảo tính đồng bộ thống nhất 95

II. Một số khuyến nghị 96

1.Tiếp tục đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 96

2.Cần có chính sách huy động, sử dụng lao động đã qua đào tạo 97

KẾT LUẬN 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

 

doc106 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với từng địa phương trong vùng và cho toàn vùng. - Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội và viết các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tháng, quý, 6 tháng, cả năm của từng tỉnh và vùng; Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương và địa phương) trên địa bàn: Các Quyết định và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng: Về các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả công trình 135); Các dự án ODA và FDI: Chủ động phối hợp các phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề phát sinh của các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Làm đầu mối phối hợp với viện Chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng, vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong nước và vốn nước ngoài) thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối với chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng. - Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của vùng và các báo cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định của Vụ để tổng hợp các báo cáo chung. - Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá, xây dựng các cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa phương và của vùng, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập của Vụ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ giao. 6. Phòng Tây Nam Bộ: - Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hoá đối với từng địa phương trong vùng và toàn vùng. - Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, viết báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tháng, quý, 6 tháng và cả năm: Theo dõi đánh giá việc tổ chức thực hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương và địa phương) trên địa bàn: Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng: về các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả chương trình 135) các dự án ODA và FDI; chủ động phối hợp với phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề phát sinh của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ. - Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ. - Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong nước và vốn nước ngoài), thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư với các chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng. - Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của vùng và báo cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định để tổng hợp báo cáo chung. - Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá, xây dựng các cơ chế chính sách, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập của Vụ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ. báo cáo tổng kết công tác năm 2004 và chương trình công tác năm 2005 2. Thực trạng đầu tư theo chương trình 135 2.1.khái quát đầu tư theo chương trình 135 Chương trình 135 được triển khai từ kế hoạch năm 1999 đến nay đã thực hiện gần 6 năm. Sau mỗi năm, Ban chỉ đạo đều tổ chức hội nghị toàn quốc sơ kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình. Tại các hội nghị này đã nhiều lần khẳng định: Chương trình phát triển kinh tế -xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa được đánh giá là một trong những chương trình toàn diện nhất, hợp lòng dân nhất, hiệu quả nhất, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng, miền núi, vùng sâu và vùng xa, những địa bàn khó khăn, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai. Chương trình có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, với tính nhân văn sâu sắc, phát huy được bản chất tốt đẹp của dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước một cách bền vững, được nhân dân cả nước đồng tình, được các cấp uỷ Đảng, chính quyền coi như một nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình hành động của mình.Chương trình đã được thực hiện khá tốt.Số liệu tổng hợp như sau: Chương trình 135 từ 1999-2003 TT Tỉnh Xã ĐT NSTW Xã ĐT NSĐP Vốn đầu tư Vốn thực hiện Vốn kế hoạch Tổng số TW NSĐP GĐ lg 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Hà Giang 142 748.080 656.277 283800 35.794 240 336.443 2 Tuyên Quang 58 148.195 132.996 109800 12.394 10.802 3 Cao Bằng 138 285.716 269.554 269400 154 4 Lạng Sơn 106 175.146 185.000 185000 5 Lào Cai 138 301.169 292.463 279000 6.570 2.693 4.200 6 Yên Bái 70 134.507 127.249 125000 1.518 330 401 7 Thái Nguyên 36 67.989 67.476 58400 1.802 7.274 8 Bắc Cạn 103 205.016 202.683 201100 1.583 9 Phú Thọ 50 115.687 117.945 93400 1.000 926 22.619 10 Bắc Giang 44 84.037 77.200 77200 11 Quảng Ninh 10 25 49.629 46.824 21000 25.824 12 Hoà Bình 102 180.441 162.600 162600 13 Sơn La 86 267.335 267.335 164200 44.507 58.628 14 Lai Châu 120 231.439 235.600 235600 15 Thanh Hoá 102 177.907 267.235 176200 800 16 Nghệ An 115 261.289 235.600 211500 1.192 1.520 47.077 17 Hà Tĩnh 25 50.465 177.000 421100 210 18 Quảng Bình 37 176.495 261.289 66500 700 108.430 19 Quảng Trị 36 73.577 42.310 65600 271 20 Thừa Thiên Huế 32 57.760 175.630 56400 340 27 701 21 Quảng Nam 63 130.594 65.871 119500 22 Quảng Ngãi 57 135.595 57.468 99300 2.328 22.039 1.006 23 Bình Định 28 56.963 119.500 50000 600 1.195 2.800 24 Phú Yên 19 40.085 124.673 30700 718 25 Ninh Thuận 18 59.633 54.595 33800 1.961 18.593 26 Đắc Lắc 57 114.142 31.418 102900 27 Gia Lai 78 137.554 54.354 131800 40 28 Kon Tum 54 96.348 102.900 93000 3.348 29 Lâm Đồng 47 77.746 131.840 77100 30 Bình Phước 43 68.380 96.348 68300 31 Tây Ninh 20 41.226 77.100 39200 32 Long An 19 44.246 43.213 38300 4.913 33 An Giang 19 6 41.675 39.900 39900 34 Đồng Tháp 8 17.039 17.490 16800 690 35 Kiên Giang 3 34 39.397 39.650 6300 33.100 250 36 Trà Vinh 38 85.615 73.755 64600 2.978 1.462 4.715 37 Sóc Trăng 52 108.240 100.695 84800 15895 38 Vĩnh Phúc 6 8.707 8.795 8600 195 39 Ninh Bình 3 5.593 5.600 5100 500 40 Bình Thuận 28 61.772 41.200 41200 41 Bạc Liêu 23 54.183 53.446 39100 11.471 2.875 42 Hải Phòng 3 5.984 3.200 3.200 43 Khánh Hoà 14 33.540 33.540 27.040 6.500 44 Bà Rịa Vũng Tàu 9 14.193 14.195 14.193 45 Đồng Nai 16 34.446 34.446 34.446 46 Vĩnh Long 3 13.386 5.612 2.000 3.612 47 Cần Thơ 2 6.083 6.083 5.583 500 48 Bình Dương 2 6.156 6.157 6.157 49 Cà Mau 15 154.607 154.607 12.515 142.092 Tổng 2.233 129 5.482.007 5.202.580 4.074.100 314.987 37.100 776.393 Mức độ vốn đầu tư hàng năm cũng co sự thay dổi nhất định,hầu như năm sau cao hơn năm trước,có một sự gia tăng đáng kể giữa các năm.Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình này đã được nhà nước quan tâm tích cực,bên cạnh đó các đơn vị kinh doanh,các doanh nghiệp,các tổ chức nước ngoài các cá nhân,tập thể cũng đã quan tâm tích cực đến chương trình.Tuy nhiên vốn của ngân sách là nguồn vốn chủ yếu và là quyết định.Sự gia tăng mức vốn được thể hiện qua bảng sau.(đơn vị:tỷ đồng) năm 1999 năm 2000 năm 2001 năm 2002 năm 2003 480 698 751 1132,4 1441 *Nguồn UBDT Bộ kế hoạch và Đầu tư Như vậy chúng ta có thể thấy mức vốn tăng đều qua các năm,do năm đầu mới đi vào thực hiện là năm 1999 nên mức vốn có phần còn ít.Nhưng các năm sau mức vốn tăng lên đáng kể do không chỉ có vốn trung ương mà còn có của các doanh nghiệp ,của các tổng công ty nhà nước,các quỹ hỗ trợ khác như quỹ vì người nghèo…Tốc độ tăng cũng có sự thay đổi đáng kể do ban đầu nguồn vốn còn ít nên tốc độ tăng ở giai đoan đầu khá cao,nhưng về sau do nguồn vốn đã tăng lên đáng kể nên dù có tăng thêm quy mô thì tốc độ vẫn giảm đi.Mặt khác do giai đoạn sau có sự bão hoà về vốn nên tốc độ tăng có giảm đi trong thấy.Đầu tư chương trình 135 là không có sự thay đổi vốn giữa các địa phương nên rõ ràng tỉnh thành nào càng có nhiều xã thì quy mô vốn đầu tư tỉnh đó là lớn hơn so với nơi khác.Nhìn chung chương trình đã co nhiều chính sách để bảo đảm nguồn vốn ,nhất là lập các chính sách đẻ bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách trung ương và sau đó là có các biện pháp để huy động từ các nguồn khác. 2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng Nhìn chung chương trình đã được thực hiện tương đối hiệu quả xét trên cả quy mô và hiệu quả.Số vốn đầu tư trên tất cả các vùng đều có sự gia tăng đáng kể.Đã có sự cân đói nguồn vốn trên tất cả các vùng,nguồn vốn đã được phân bổ một cách tương đối bình đẵng.Bình đẵng ở đây không phải là bình quân mà là có sự phân biệt giữa các vùng tuỳ theo tính chất khó khăn và mức độ nghèo khổ của từng vùng.Xét trên tất cả các mặt thì vùng Đông Bắc và vùng Tây Nguyên là hai vùng có điều kiện khó khăn hơn các vùng khác nên nhà nước đã có những chính sách ưu tiên hơn so với các vùng còn lại.Các vùng cũng có điều kiện kinh tế còn khó khăn là Bắc Trung Bộ cũng được Nhà nước quan tâm đáng kể.Tuy nhiên theo tính chất của chương trình 135 là phân bổ một cách bình quân theo đơn vị xã nên hầu như tỷ trọng đầu tư giữa các vùng hầu như không có sự thay đổi giữa các năm mà chỉ có sự thay đổi theo quy mô mà thôi do mức độ đầu tư của nhà nước có sự thay đổi giữa các năm.Tuy nhiên nếu xét tổng các nguồn vốn thì về cơ cấu cũng có sự thay đổi đáng kể.Các nguồn vốn khác thì cũng đã có những bước tăng trưởng đáng kể.Tóm lại nguồn vốn chương trình 135 đã có sự gia tăng đáng kể về quy mô trong giai đoạn (1999-2003).Do tính chất của chương trình là chỉ báo cáo trình chính phủ theo từng giai đoạn (ở đây là 5 năm ) nên em không đưa số liệu các năm gần đây.Sau đây là bảng tổng kết về quy mô vốn,tốc độ tăng trưởng và cơ cấu vốn cả thời kỳ 2.3.Đầu tư theo nguồn hỗ trợ Thành công của chương trình 135 có một yếu tố quan trọng là nhờ có ngân sách Trung ương hỗ trợ một khoản ổn định cho chương trình trong kế hoạch hàng năm, đồng thời Chính phủ huy động từ các Bộ, ngành, các đoàn thể, các địa phương, Tổng công ty 91, Quỹ ngày vì người nghèo… hỗ trợ thêm cho chương trình. Kết quả huy động nguồn vốn của các Bộ, ngành, các đoàn thể nói trên giai đoạn 1999-2003 được 508,957 tỷ đồng (biểu 7). Riêng Quỹ ngày vì người nghèo do Trương ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, trong 4 năm (2000-2003) đã quyên góp được gần 500 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ cho các xã thuộc chương trình 135 là 164 tỷ đồng, chiếm 33,1% tổng số vốn Mặt trận huy động Biểu 7: kết quả huy động vốn của các Bộ, ngành, các địa phương kinh tế khá, các Tổng công ty 91, Quỹ ngày vì người nghèo hỗ trợ chương trình 135 giai đoạn 1999-2003 Đơn vị giúp Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng cộng 1. Các Bộ, ngành TW 19,945 10,670 25,680 21,250 23,720 101,265 2. Các đoàn thể TW 0,510 0,410 0,140 0,270 2,109 3,439 3. Các tỉnh và thành phố 19,853 5,547 13,000 10,000 10,650 59,050 4. Các tổng công ty 91 29,403 44,650 47,000 29,700 30,402 181,155 5. Quỹ NVNN 0 22,876 54,060 47,862 39,250 164,048 Tổng cộng 69,711 84,153 139,880 109,082 106,131 508,957 Nguồn: Báo cáo sơ kết 5 năm (1999-2003) thực hiện chương trình 135 và phương hướng nhiệm vụ năm 2004-2005 của UBDT. * Vốn quỹ ngày vì người nghèo đầu tư vào các xã thuộc chương trình 135 chỉ chiếm 31,2% tổng quỹ huy động. Tổng vốn NSNN đầu tư cho chương trình 135 ổn định qua các thời kỳ, riêng dự án đầu tư hạ tầng từ năm 1999 đến 2002 bình quân mỗi xã 400 triệu đồng/năm, từ năm 2003 đến năm 2005 bình quân mỗi xã 500 triệu đồng/năm. Tổng vốn NSNN hỗ trợ cho chương trình trong 5 năm 1999-2003 được 5.506.2 tỷ đồng (biểu 8). Tổng số vốn huy động từ các nguồn đóng góp của các Bộ, ngành, các đơn vị nói trên và vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho chương trình 135 từ 1999-2003 được 6.015,157 triệu đồng (biểu 8). Biểu 8: Tổng hợp các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chương trình 135 thời kỳ 1999-2003 Đơn vị: tỷ đồng Nguồn Trước 1999 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng số NSTW 141,4 673,5 908,4 1.117,2 1.213,2 1.452,5 5.506,2 Các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 giúp 0 69,711 61,277 85,820 61,220 66,881 344,909 Quỹ ngày vì người nghèo 0 0 22,876 54,060 47,862 39,250 164,048 Tổng 141,4 743,211 992,553 1.257,08 1.322,282 1558,631 6.015,157 Quỹ ngày vì người nghèo chỉ tính phần Hỗ trợ các xã ĐBKK, biên giới, ATK 2.4.Đầu tư theo dự án Nhờ có sự hỗ trợ của Nhà nước, của các Bộ, ngành, các đơn vị nói trên các địa phương thuộc chương trình 135 đã huy động thêm từ nguồn ngân sách của địa phương mình, từ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và lồng ghép từ khá nhiều chương trình, dự án khác vào chương trình 135. Nhiều tỉnh đã có Nghị quyết về việc tập trung nguồn lực của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBKK của địa phương, nhờ vậy đã tăng nguồn vốn đầu tư cho các xã đáng kể, nhiều xã đạt mức bình quân bình quân 1.200-1.500 triệu đồng/xã/năm. Nhiều nguồn lực của cộng đồng đã được huy động, nhất là đóng góp của đồng bào các dân tộc trên địa bàn bằng vật tư, vật liệu, ngày công lao động… hiện nay chưa tổng hợp hết nên chưa phản ánh vào báo cáo này. Tổng số vốn NSNN do Trung ương hỗ trợ cho chương trình 135 trong 5 năm (1999-2003) được 5.506,2 tỷ đồng, chiếm 91,54% tổng số vốn huy động từ bên ngoài hỗ trợ cho chương trình 135; được các địa phương xác định là nguồn chủ chốt của chương trình, được phân bổ cho các dự án qua các năm như (biểu 9): Dự án hạ tầng được đầu tư 4.074,1 tỷ đồng, chiếm 74% tổng nguồn Dự án TTCX được đầu tư 1.269,5 tỷ đồng, chiếm 23% tổng nguồn. Biểu 9: Tổng hợp nguồn vốn NSTW đầu tư chương trình 135 thời kỳ 1999-2003 phân theo dự án qua các năm Đơn vị: tỷ đồng TT Tên dự án Trước 1999 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Cộng 1 Xây dựng CSHT 0 483,2 701,2 880,0 893,2 1.116,5 4.074,1 2 Xây dựng TTCX 141,4 183,1 200,0 230,0 250,0 265,0 1269,5 3 Đào tạo cán bộ xã 0 7,2 7,2 7,2 10,0 11,0 42,6 4 Quy hoạch dân cư 0 0 0 0 10,0 10,0 20 5 ổn định và PT sx NL nghiệp 0 0 0 0 50 50,0 100 Cộng 141,4 673,5 908,4 1.117,2 1.213,2 1.452,5 5.506,2 Trong 5 năm qua, các Bộ, ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố có điều kiện và các Tổng công ty 91 đã tích cực giúp các xã ĐBKK thuộc chương trình được 349,169 tỷ đồng (biểu 7); điển hình như: Tổng công ty điện lực Việt Nam giúp hai tỉnh Sơn La, Lai Châu mỗi tỉnh 10 tỷ đồng/năm; Tổng công ty Dầu khí giúp tỉnh Quảng Ngãi và Sóc Trăng, mỗi tỉnh 5 tỷ đồng (năm 1999 là 6,8 tỷ đồng); Tổng công ty thuốc lá Việt Nam giúp đỡ ba tỉnh Cao Bằng, Gia Lai, Ninh Thuận với tổng số tiền là 12,5 tỷ đồng (năm 1999 là 6,8 tỷ đồng); Tỉnh Đồng Nai giúp đỡ tỉnh Kon Tum 1,7 tỷ đồng (năm 1999 là 1,4 tỷ đồng). Đây là chương trình đầu tiên có sự chỉ đạo của Chính phủ về việc huy động rộng rãi các nguồn lực, tạo được không khí sôi nổi hào hướng với tình cảm và trách nhiệm ủng xã nghèo, thực hiện xoá đói giảm nghèo (biểu 9) Ngoài ra Chính phủ còn đầu tư thông qua các ngành, các lĩnh vực để hỗ trợ chương trình 135 như đầu tư các khu kinh tế - quốc phòng, đầu tư chwong trình giáo dục, y tế, văn hoá, nước sạch,… đầu tư cho những địa phương đặc biệt khó khăn, thông qua hàng loạt chính sách lớn tại Quyết định 168 về Tây Nguyên, Quyết định 173 về Đồng Bằng sông Cửu Long, Quyết định 186 về 6 tỉnh ĐBKK miền núi phía Bắc, Quyết định 120 về biên giới Việt- Trung… Nhìn chung, sự hỗ trợ của Nhà nước là rất lớn, tác động tích cực tới địa bàn xã ĐBKK, làm cho chương trình thu được kết quả khá đồng bộ và hiệu quả. 3. Đánh giá kết quả đạt được 3.1. Kinh tế đã có bước phát triển Nhờ có chương trình 135, các địa phương đã xây dựng được hàng ngàn công trình hạ tầng tại các xã ĐBKK và các TTCX. Hệ thống cơ sở vật chất miền núi, vùng cao được hình thành và cải thiện rõ rệt so với trước đây, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển; về sản xuất, đã hình thành nhiều phương thức sản xuất mới thay đổi dần tập quán sản xuất lạc hậu; nhiều địa phương đã thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, đã hình thành nhiều vùng chuyên canh chè, cà phê, bông, chăn nuôi,… Bộ mặt nông thôn vùng ĐBKK đã có bước phát triển hết sức to lớn, toàn diện, tạo tiền đề cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá sau này. Trong quá trình thực hiện chương trình, các địa phương đã gắn việc xây dựng CSHT với quy hoạch sắp xếp lại dân cư và bố trí lại sản xuất; hàng nghìn hộ dân cư vùng cao, vùng sâu, vùng xa được chuyển đến nơi ở mới có điều kiện ổn định sản xuất và sinh hoạt, điển hình như Hà Giang, Lao Cai, Thừa Thiên-Huế, xã Hà Tây huyện Chư Pản, Gia Lai… Một só tỉnh đã chú trọng thay đổi cơ cấu đầu tư, ưu tiên đầu tư cho công tác khai hoang như: Hoà Bình, Sơn La, Đắc Lắc… năm 2003, các tỉnh này đã khai hoang được 2.000 ha đất sản xuất cấp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều địa phương đã ưu tiên đàu tư cho thuỷ lợi nhỏ phục vụ sản xuất như Quảng Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận… Nhờ tăng cường CSHT, phát triển sản xuất nên tỷ lệ hộ nghèo khu vực ĐBKK đã giảm nhanh xuống còn khoảng 26%. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt được những kết quả to lớn: về cơ bản không còn hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4-5% số hộ nghèo, nhiều địa phương, nhiều địa phương đã giảm từ 7-9%/năm như Cao Bằng, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Bình Định, Bình Thuận; phần lớn các tỉnh đạt mục tiêu chương trình đã đề ra "giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK xuống còn 25% vào năm 2005" như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Khánh Hoà, Long An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc… 3.2. Hoạt động văn hoá xã hội được nâng cao Chương trình 135 đã đầu tư tăng thêm 4.150 công trình trường học, lớp học nông thôn bản các cấp, góp phần kiên cố hoá trường học, xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao dân trí ở nhiều địa phương. Tỷ lệ xoá mù chữ nhanh nhất là các xã ĐBKK ở Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Giang, Gia Lâm… Năm 1998 chỉ có 1.164 xã đạt tiêu chuẩn giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, đến nay có nhiều tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS cho các xã ĐBKK. Trên đại bàn chương trình đã đầu tư thêm 373 trạm y tế xã, phòng khám bệnh đa khoa và mua sắm trang thiết bị y tế. Các trạm y tế cơ sở này đã kịp thời chăm sóc, chữa trị, đẩy lùi bệnh tật và nâng cao sức khoẻ người dân địa phương, thực sự góp phần giảm tải cho tuyến trên và kiểm soát, giảm hẳn được một số dịch bệnh xã hội hiểm nghèo. Nhờ kinh tế được cải thiện nên hoạt động văn hoá cũng được khôi phục và phát triển, nhiều lễ hội, nhiều phong trào hoạt động mới được khuyến khích, cùng với chính sách trợ giá máy thu thanh và chương trình phủ sóng truyền hình vùng lõm đã đưa số xã được thụ hưởng văn hoá thông tin tăng nhanh, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ngày càng đến được với đồng bào nhiều hơn, nhanh hơn, góp phần đẩy lùi các các tệ nạn xã hội, chống lại âm mưu của bọn phản động, tăng cường hướng hoạt động cho mọi tầng lớp dân cư vùng sâu, vùng xa. 3.3. Hạ tầng được cải thiện đáng kể Năm năm qua, bằng việc huy động nhiều nguồn vốn đầu tư mà trong đó nguồn vốn chương trình 135 là chủ yếu thực hiện trên địa bàn, các địa phương đã xây dựng 17.235 công trình, với cơ cấu đầu tư như sau; 5.748 công trình giao thông, chiếm 33,35% số công trình và 40,28% tổng số vốn; 2.948 công trình thuỷ lợi, chiếm 17,08% số công trình và 17,08% tổng số vốn; 4.150 trường học, chiếm 24,08% số công trình và 22,79% tổng số vốn; 2.072 công trình cấp nước sinh hoạt, chiếm 12,02% số công trình và 5,84% tổng số vốn; 1.063 công trình điện, chiếm 7,94% số công trình và 7,94% tổng số vốn; 367 công trình trạm xá, chiếm 1,72% số công trình và 1,72% tổng số vốn; 167 chợ, chiếm 0,97% số công trình và 1,2% tổng số vốn; 402 hạng mục khai hoang, chiếm 2,44% số công trình và 0,5% tổng số vốn và 1,43% tổng số vốn dành cho công trình khác (biểu 4) Biểu 4: kết quả 5 năm thực hiện chương trình 135 1999-2003 Hạng mục Số công trình Tỷ trọng công trình (%) Tỷ trọng vốn đầu tư (%) Tổng số 17.235 100 100 Giao thông 5.748 33,35 40,28 Thuỷ lợi 2.948 17,08 17,08 Trường học 4.150 24,08 22,79 Cấp nước sinh hoạt 2.072 12,02 5,84 Điện 1.063 7,94 7,94 Trạm xá 367 1,72 1,72 Chợ 167 0,97 1,2 Khai hoang 402 2,44 0,5 Các công trình khác 318 0,4 0,65 Nguồn: báo cáo số liệu 5 năm 1999-2003 thực hiện chương trình 135 UBDT Cùng với việc lồng ghép các chương trình, dự án khác, sau 5 năm thực hiện, trên địa bàn chương trình 135 có 70% số xã đã xây dựng 5 hạng mục công trình chủ yếu: đường, điện, trường học, thuỷ lợi nhỏ, trạm y tế xã và 56% số xã đã đầu tư xây dựng đủ 8 hạng mục công trình theo quy định, giúp cho 86% xã có trường tiểu học, 73% xã có trường THCS kiến cố cấp 4 trở lên; 96% xã có trạm y tế đảm bảo phục vụ chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; 74% xã có trạm bưu điện văn hoá xã; 61% xã có trạm truyền thanh, 44% xã có chợ; có thêm 360 xã có đường giao thông đến trung tâm xã, 30/49 tỉnh với 100% xã có đường ô tô đến trung tâm cả hai mùa. Trên địa bàn có thêm nhiều công trình thuỷ lợi được sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới đã tăng năng lực tưới cho hơn 40.000 ha đất canh tác cùng với trên 2.000 ha được khai hoang đã giúp cho các xã ĐBKK ổn định lương thực và nâng mức bình quân lương thực tự sản xuất từ 225kg/người/năm năm 1992 lên 286kg/người/năm năm 1998 và 320 kg/người/năm 2003, có nhiều nơi đã lên đến 500kg/người/năm; tỷ lệ độ che phủ rừng tăng từ 10-12% năm 1989 đến 38% năm 1998 và đạt 40% năm 2003; trước đây, chỉ có 20% số xã thuộc phạm vi chương trình có điện lưới quốc gia, sau 5 năm thực hiện đã xây dựng 1.063 công trình điện, đã góp phần nâng tỷ lệ xã có điện lên 84% và khoảng 64% dân số trên địa bàn được dùng điện, nhiều tỉnh đã có 100% số xã có điện. Những kết quả trên đã làm thay đổi nhanh và cơ bản diện mạo của nông thôn vùng dân tộc và miền núi, thực sự là lực lượng vật chất to lớn, góp phần thúc đẩy nhanh công tác XĐGN ở vùng này. 3.4.ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết các dân tộc Các xã thuộc chương trình 135 trước năm 2000 là địa bàn cực kỳ phức tạp, đời sống nhân dân đói kém, nạn phá rừng làm nương rẫy khá phổ biến, tệ nạn xã hội gia tăng, truyền đạo trái phép, trộm cắp, tuyên truyền phản động nổi lên khắp nơi, kẻ xấu xúi dục dân di cư tự do, xưng vua, gây phá hoại nhiều mặt, trong khi đó tổ chức cơ sở Đảng, hệ thống chính trị, bộ máy quản lý Nhà nước ta bộc lộ nhiều mặt yếu kém, người dân thiếu chỗ dựa, giảm lòng tin. Cùng với việc thực hiện các chính sách thông qua chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và với việc thực hiện đồng bộ 5 dự án thành phần của chương trình 135 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao mức sống và trình độ dân trí. Điều đặc biệt quan trọng là đã nâng cao một bước nhận thức, năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ, chính quyền cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc và đồng bào các dân tộc góp phần củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững an ninh quốc phòng, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và củng cố lòng tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và Nhà nước, tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc. 3.5.Công tác quản lý có bước cải tiến mạnh mẽ Xu hướng thực hiện phân cấp quản lý đầu tư ngày càng tăng, số địa phương phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt dự toán đến 1 tỷ đồng cho cấp huyện và nhất là giao cho xã làm chủ đầu tư đang tăng lên. Tuyên Quang là tỉnh duy nhất từ đầu đã giao cho xã làm chủ đầu tư; đến nay có thêm một số tỉnh như Bắc Giang, Bắc Cạn, Phú Thọ, Hà Tĩnh… đã phân cấp 100% cho xã làm chủ đầu tư. Các cơ quan chuyên trách thực hiện chương trình 135 ở địa phương như các ban quản lý dự án đã tham mưu, chỉ đạo thực hiện chương trình hiệu quả hơ, các ban giám sát xã đã dần tăng cường và ngày càng nâng cao hiệu quả công tác giám sát. Nhiều tỉnh đã bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp với thực tế của địa phương. Từ kết quả 5 năm thực hiện chương trình 135, có thể đánh giá tổng quát: Về kinh tế, các xã ĐBKK có bước phát triển mạnh, rút ngắn khoảng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0127.doc
Tài liệu liên quan