Đề tài Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK 2

1.1.1. Sự hình thành CTCK 2

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK 3

1.1.3. Phân loại CTCK 5

1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK 8

1.1.5. Vai trò của CTCK 10

1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK 13

1.2.1. Các hoạt động chính 13

1.2.2. Các hoạt động phụ trợ 29

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK 30

1.3.1. Nhân tố chủ quan 30

1.3.2. Nhân tố khách quan 33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 36

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK BẢO VIỆT 36

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt 36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC. 41

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty 42

2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty 44

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC 45

2.2.1. Các hoạt động chính 46

2.2.2. Các hoạt động phụ trợ 61

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC 66

2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 67

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 72

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 86

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA BVSC TRONG THỜI GIAN TỚI 86

3.1.1. Định hướng của UBCKNN 86

3.1.2. Định hướng và chiến lược của CTCP chứng khoán Bảo Việt 88

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 91

3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động 92

3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực 93

3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý 95

3.2.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh 97

3.2.5. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các CTCK nước ngoài 98

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 98

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 98

3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN và TTGDCK 101

3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính 104

3.3.4. Kiến nghị với BVSC 104

KẾT LUẬN 105

 

doc107 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức trong nủa đầu năm 2002. Góp phần tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch, trong năm 2001, BVSC đã hợp tác với Bảo Việt triển khai các dịch vụ cho vay hỗ trợ giao dịch như dịch vụ cho vay ứng trước, cho vay cầm cố. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng cũng được BVSC đặc biệt chú trọng. Bên cạnh những thông tin được cập nhật liên tục về tình hình đặt mua chào bán, giá và khối lượng khớp lệnh dự kiến của các chứng khoán trong các phiên giao dịch, BVSC còn phát hành bản tin tuần và bản tin hàng tháng nhằm cung cấp thêm kiến thức, thông tin cho khách hàng và đồng thời để tiến tới hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán một cách chuyên nghiệp hơn. Tính đến cuối năm 2001, doanh số và thị phần giao dịch của BVSC đã tăng lên đáng kể. Tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán tại BVSC là 2522 tài khoản cá nhân và 27 tài khoản tổ chức, tăng 1679 tài khoản cá nhân và 11 tài khoản tổ chức so với năm 2000. Tổng giá trị giao dịch qua BVSC năm 2001 đạt trên 533 tỷ đồng, chiếm 26% thị phần toàn thị trường, tăng 1,8% so với năm 2000. Phí giao dịch đạt gần 2,3 tỷ đồng, tăng 14% so với kế hoạch đặt ra. Doanh thu hoạt động ứng trước và cầm cố chứng khoán hỗ trợ giao dịch đạt 181 triệu đồng. Trong năm 2002, BVSC đã phát triển các đại lý giao dịch chứng khoán rộng thêm ở Đà Nẵng, Đồng Nai. Đây là việc làm rất cần thiết tạo điều kiện cho những nhà đầu tư ở xa Hà Nội và Tp.HCM vẫn có thể tham gia giao dịch một cách thuận lợi, góp phần làm gia tăng lượng người đầu tư tham gia vào TTCK Việt Nam. Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động môi giới, cùng với việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ hỗ trợ giao dịch. Phương thức "Đặt lệnh từ xa “ qua điện thoại hoặc Fax và thực hiện “ủy quyền rộng” đã được đưa ra để phục vụ cho những khách hàng không có điều kiện đặt lệnh trực tiếp. Đặt lệnh từ xa cho phép khách hàng không cần đến sàn giao dịch mà vẫn đặt được lệnh giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác. ủy quyền rộng cho phép Người được ủy quyền dễ dàng thực hiện mọi giao dịch trên tài khoản của Người ủy quyền hơn. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng luôn được đặc biệt chú trọng. BVSC đã tiến xa hơn ở năm trước đó là đưa ra bản tin hàng ngày nhằm cung cấp thông tin một cách cập nhật nhất cho nhà đầu tư, giúp khách hàng có đầy đủ thông tin để có quyết định chính xác trong lưa chọn đầu tư của mình. Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho các khách hàng mà không có điều kiện đến trụ sở của BVSC, Công ty đã cung cấp thông tin trên trang tin điện tử: hoặc qua Email hay tin nhắn SMS. Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch tiếp tục được cải tiến, hoàn thiện và luôn được đa dạng hoá. Thủ tục ứng trước tiền bán chứng khoán được thực hiện hết sức nhanh gọn với chi phí hợp lý. Quy trình cho vay cầm cố chứng khoán và cho vay hỗ trợ tiền mua chứng khoán luôn có những cải tiến đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình cầm cố, giải toả và xử lý tài sản cầm cố trong điều kiện thị trường hết sức nhạy cảm. Với tất cả những nỗ lực trên, doanh số và thị phần giao dịch của BVSC vẫn luôn được duy trì ở mức cao. Năm 2002, số tài khoản mở tại BVSC tăng 42% tương đương với khoảng 3698 tài khoản cá nhân và 32 tài khoản là của khách hàng là tổ chức, tổng giá trị giao dịch qua BVSC đạt 576 tỷ đồng, chiếm 26,3% thị phần toàn thị trường. Phí giao dịch đạt trên 2,1 tỷ đồng. Tổng số tài khoản của Công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 3.807 tài khoản gồm 3.775 cá nhân và 32 tổ chức trong đó tại văn phòng Công ty là 1.911 tài khoản ( 17 tài khoản tổ chức ) và tại chi nhánh là 1896 tài khoản ( 15 tài khoản tổ chức ). Như vậy so với thời điểm cuối năm 2002, số tài khoản giao dịch đã tăng thêm 193 tài khoản (Mở mới 243 tài khoản, đóng 30 tài khoản). Kết quả hoạt động môi giới thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Giá trị giao dịch Phí giao dịch Thị phần GTGD So với 2002 Trị giá So với 2002 So với KH 2003 GDKL chung GDKL KH Toàn Công ty 305.502 56,08% 768,388 36,62% 28,46% 20,7% 18,8% Trụ sở 97.290 39,35% 328,789 36,76% 27,39% 11,3% 9,4% Chi nhánh 208.212 69,98% 439,598 36,54% 29,30% 9,4% 9,4% Để đáp ứng cho việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới, Công ty đã khẩn trương chỉnh sửa phần mềm BOSC nhằm phục vụ ở mức tốt nhất mọi nhu cầu của người đầu tư, nỗ lực đẩy mạnh việc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư qua các bản tin định kỳ, điện thoại, Email, tin nhắn, xây dựng lại trang Web mới và thường xuyên cập nhật thông tin trên trang Web đồng thời việc cung cấp thông tin cho khách hàng tổ chức các thông tin về giao dịch cổ phiếu cũng được triển khai hiệu quả. Chuẩn bị lại các tài liệu giới thiệu và ấn phẩm phục vụ người đầu tư trong nước, hoàn thiện quy trình giao dịch của người đầu tư nước ngoài, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu giới thiệu về ấn phẩm bằng Tiếng Anh và Tiếng Trung để phục vụ người đầu tư nước ngoài. Thông qua mạng lưới Đại lý giao dịch, các cộng tác viên và tổ chức có mối quan hệ, các tài liệu ấn phẩm giới thiệu về BVSC và giao dịch chứng khoán đã được triển khai tới tận tay các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Mặc dù có những cố gắng nói trên, nhưng trong điều kiện chung của thị trường liên tục sụt giảm về giá cả và khối lượng giao dịch, kết quả hoạt động môi giới trong năm đạt được vẫn ở mức rất hạn chế. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì được thị phần chung về giao dịch khớp lệnh cổ phiếu ở mức 20,7% và thị phần giao dịch khớp lệnh cổ phiếu của khách hàng ở mức 18,8% mức thị phần giao dịch cổ phiếu này có giảm nhưng hầu như không đáng kể so với năm 2002 và cơ bản hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra. Trong năm 2003, giao dịch tại các Đại lý giao dịch của Công ty cũng bị đóng băng như tình hình thị trường chung, tuy nhiên Công ty cũng luôn quan tâm rà soát để củng cố hỗ trợ triển khai các dịch vụ tiện ích đến Đại lý giao dịch để hoạt động của các Đại lý được duy trì ổn định và mang lại hiệu quả hơn. Đơn vị: 1000VND Hải Phòng Đà Nẵng Đồng Nai Long An Tổng cộng Giá trị đặt lệnh 1.122.052 2.596.043 240.338 499.700 4.458.133 Giá trị giao dịch 689.003 1.086.090 166.480 137.255 2.072.828 Phí môi giới 3.445 5.430 802 686 10.364 2.2.1.2. Hoạt động tư vấn Thị trường trầm lắng kéo dài đã tạo ra cho các doanh nghiệp một tâm lý ngại niêm yết và sợ phát hành chứng khoán. Trong năm, Công ty đã tiến hành hoàn tất hồ sơ niêm yết và hồ sơ phát hành cho một số doanh nghiệp (Transimex, Brico, Cartour) nhưng do điều kiện không thuận lợi nên các doanh nghiệp này đều quyết định tạm gác lại việc triển khai hoàn thiện công việc theo hợp đồng. Năm 2003, Chính phủ đã phê duyệt xong phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, Ngành và các địa phương, bên cạnh đó việc chính phủ ban hành Nghị định số 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP đã tạo những điều kiện hết sức thuận lợi và mở ra cơ hội lớn cho việc triển khai hoạt động tư vấn, đặc biệt là tư vấn CPH. Tuy nhiên cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn CPH cực kỳ gay gắt nhiều CTCK và Công ty kiểm toán cũng tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn CPH, nên giá bỏ thầu tại các đợt đấu thầu lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để CPH liên tục giảm và nằm ở mức rất thấp. Trước tình hình đó ngay từ đầu năm 2003, Công ty đã xác định tập trung chuyển hướng mạnh sang mảng tư vấn CPH với chủ trương cung cấp dịch vụ trọn gói cho đến khi hoàn thành chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thành CTCP, trong năm Công ty đã ký được 13 hợp đồng tư vấn tài chính và CPH trong đó chỉ có 1 hợp đồng tư vấn CPH và niêm yết chứng khoán cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Taya), ký 6 hợp đồng tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu cho các doanh nghiệp nhà nước CPH và một hợp đồn tư vấn thành lập doanh nghiệp cổ phần mới cho Bộ giao thông vận tải. Ngoài ra Công ty cũng đã triển khai ký kết thêm một số Hợp đồng tư vấn vào thời điểm cuối năm để gối đầu thực hiện trong năm 2004. Kết quả hoạt động tư vấn thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Doanh thu 350.000 462.400 132,1% 369,9% 2.2.1.3. Hoạt động tự doanh Là hoạt động BVSC đầu tư kinh doanh cho chính Công ty của mình và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động Tự doanh là điều kiện bắt buộc phải có để Công ty được phép thực hiện hoạt động Bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK. Trong năm 2001, hoạt động tự doanh của Công ty chủ yếu tập trung vào tự doanh mua lô lẻ và cổ phiếu niêm yết. Trong 7 tháng đầu năm, số lượng Công ty niêm yết còn hạn chế nên có sự chênh lệch khá lớn giữa cung và cầu về cổ phiếu đồng thời là nguyên nhân trực tiếp đẩy giá giao dịch của các loại cổ phiếu lên cao. Mặt khác chính sách ưu tiên lệnh của khách hàng trước lệnh tự doanh của Công ty đã phần nào hạn chế việc triển khai hoạt động tự doanh trong giai đoạn này. Tuy vậy với chiến lược đầu tư chủ động, hợp lý cùng với những diễn biến thuận lợi trên TTCK đã giúp hoạt động tự doanh của Công ty trong năm 2001 đạt được những kết quả nhất định. Trong năm 2002, hoạt động tự doanh của BVSC chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết bao gồm một phần tự doanh lô lẻ và chủ yếu là giao dịch trên TTCK tập trung, bên cạnh đó Công ty vẫn duy trì thường xuyên hoạt các động giao dịch trái phiếu. Trước tình hình thị trường không thuận lợi, Công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh theo hướng tận dụng các cơ hội đầu tư phù hợp với các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, giảm thiểu rủi ro nhằm bảo toàn vốn. Chiến lược thanh toán và cơ cấu lại danh mục đầu tư tự doanh trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động tự doanh chứng khoán dài hạn và ngắn hạn đã phần nào đem lại những kết quả cho hoạt động tự doanh nhằm tạo đà thuận lợi cho giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, Công ty cũng đã đúc kết thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động kinh doanh khi đã trải qua những bước thăng trầm liên tiếp của thị trường. Việc tiếp tục sụt giảm kéo dài về giá cả lẫn quy mô giao dịch từ cuối năm 2002 và kéo dài theo hướng ngày càng xấu hơn trong gần như suốt cả năm 2003 khiến cho việc triển khai thực hiện chiến lược tự doanh gặp nhiều khó khăn. Công ty chủ trương bám sát diễn biến thị trường để triển khai giao dịch quay vòng nhanh nhằm tìm kiếm lãi vốn và giảm giá chứng khoán tự doanh hướng tới hoàn nhận dự phòng, tuy nhiên việc triển khai khá bị đông và chỉ có thể thực hiện với quy mô rất nhỏ, công tác dự báo tiếp tục không có nhiều cơ sở để đảm bảo độ chuẩn xác cao. Với những diễn biến bất lợi của thị trường, kết quả hoạt động tự doanh bị sụt giảm khá nhiều so với kế hoạch đề ra. Kết quả hoạt động tự doanh thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị:1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Lãi vốn 497.000 72.901 14,7% 37,2% Thu nhập cổ tức, trái tức 612.000 1.296.552 205,2% 177,1% Lỗ tự doanh - 2.284.681 - - Dự phòng (818.000) (1.071.999) 131,1% - Do xu hướng lãi suất huy động bắt đầu giảm từ cuối tháng 08/2003 Công ty đã nhanh chóng chuyển một số khoản đầu tư kỳ hạn tại các Ngân hàng sang trái phiếu với lãi suất cao do vậy thu nhập về lãi trái phiếu tăng đột biến so với kế hoạch và năm 2002. Bên cạnh đó tại các thời điểm tăng giá những tháng cuối năm. Công ty tranh thủ đẩy mạnh bán ra một số cổ phiếu tự doanh không hiệu quả và giá cao, thực hiện mua lại vào cuối năm nên trong năm 2003, dự phòng giảm giá đã hoàn nhập hơn một tỷ đồng, nhưng đồng thời phải hạch toán, ghi nhận nỗ lực tự doanh số cổ phiếu bán ra hơn 2 tỷ đồng. Số dư chứng khoán tự doanh đến hết ngày 31/12/2003 là 26.053.166.880 đồng trong đó chứng khoán niêm yết là 24.969.166.880 đồng (cổ phiếu 4.966.102.480 đồng), chứng khoán chưa niêm yết là 1.084.000.000 đồng. 2.2.1.4. Hoạt động Bảo lãnh, Đại lý và uỷ thác đấu thầu Là hoạt động mà tổ chức Bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết cho một đợt phát hành và có các cam kết nhằm đảm bảo việc phát hành chứng khoán thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức Bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán,. BVSC đã hợp tác với nhiều khách hàng khác nhau, từ những doanh nghiệp đến những định chế tài chính của Nhà nước như Kho bạc Nhà Nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam... để Bảo lãnh và đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích huy động vốn. Kết thúc năm 2001, Doanh thu từ hoạt động Bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành và đại lý phát hành của BVSC đạt 425 triệu đồng. Đặc biệt BVSC đã tổ chức thành công đợt thành công đợt phát hành phát hành trái phiếu chuyển đổi cho một Công ty hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và BLPH thành công Trái phiếu Chính phủ cho Kho bạc Nhà nước qua đó xây dựng vai trò tiên phong của BVSC trong lĩnh vực phát hành chứng khoán. Năm 2002 đánh dấu bước đột phá trong hoạt động đại lý và Bảo lãnh phát hành của BVSC. Tổng khối lượng Trái phiếu Chính phủ BVSC nhận Bảo lãnh phát hành là 376 tỷ đồng mang lại doanh thu 658 triệu đồng. Một sự kiện quan trọng đó là, BVSC chính là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam Bảo lãnh thành công loại trái phiếu có kỳ hạn dài 10 năm và 15 năm: Đây là những loại trái phiếu dài hạn đầu tiên trên thị trường tài chính Việt Nam, tạo tiền đề về lãi suất cho các loại chứng khoán có kỳ hạn dài hạn sau này. BVSC cũng là thành viên tích cực tham gia vào thị trường đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng khối lượng trúng thầu đạt 145 tỷ đồng, chiếm 38% tổng khối lượng trái phiếu phát hành qua hình thức đấu thầu tại TTGDCKTP.HCM trong năm 2002. Bên cạnh trái phiếu chính phủ, BVSC cũng đã tư vấn thành công và làm đại lý phát hành cổ phiếu huy động vốn cho một số CTCP đồng thời phát hành kỳ phiếu cho Ngân hàng Thương mại (NHTM) với tổng giá trị phát hành trên 141 tỷ đồng, phí đại lý phát hành đạt gần 554 triệu đồng. Ngoài ra BVSC cũng đã hoàn tất phương án và hướng tới phát hành trái phiếu công trình cho Bộ giao thông vận tải nhằm mục đích huy động phát triển mạng đường cao tốc Việt Nam. Tât cả những điều đó có thể nói lên rằng BVSC đã và sẽ luôn khẳng định được vị thế hàng đầu trong lĩnh vực Phát hành chứng khoán. Cùng với việc một số loại trái phiếu công trình và trái phiếu doanh nghiệp được phát hành trong năm qua, trái phiếu chính phủ phát hành trong năm phát hành khá đa dạng và phong phú cả về cơ cấu kỳ hạn và phương thức trả lãi, mặt bằng lãi suất phát hành dâng cao theo sát lãi suất huy động của các Ngân hàng nên đã hấp dẫn được các tổ chức đầu tư vào trái phiếu. Mặc dù gặp phải sự cạnh tranh khá mạnh của các CTCK khác, nhưng trong năm 2003 Công ty vẫn thực hiện được 11 đợt phát hành, tổng giá trị Bảo lãnh là 582 tỷ đồng và doanh thu Bảo lãnh là đạt 877.383.561 đồng. Tuy nhiên, do nguồn vốn để lại Bảo lãnh trong suốt năm không thể tập trung thành những khoản lớn, nên mức phí Bảo lãnh của Công ty được hưởng chưa thực hiện hiệu quả, những tháng cuối năm Bảo Việt chuyển hướng đầu tư nên nguồn đầu tư vào trái phiếu không thực hiện được kế hoạch bổ trí đầu năm (giảm khoảng 100 tỷ). Tiếp tục duy trì mối quan hệ sẵn có với Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong năm Công ty thực hiện 2 đợt đại lý phát hành kỳ phiếu và thanh toán tiền gốc, lãi kỳ phiếu cho Ngân hàng MHB đạt được doanh thu 392.832.216 đồng. Việc triển khai mạnh công tác CPH doanh nghiệp nhà nước trong năm cũng tạo ra cơ hội cho Công ty tham gia triển khai tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu cho các doanh nghiệp nhà nước và bước đầu đã có nguồn thu nhất định từ nghiệp vụ Đại lý phat hành này để cải thiện doanh thu hoạt động chung của Công ty. Kết quả hoạt động Bảo lãnh, Đại lý phát hành thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Doanh thu 1.330.000 1.325.404 99,7% 99,4% 2.2.1.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Là hoạt động mà BVSC nhận uỷ thác vốn từ các tổ chức và cá nhân khác để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và tiêu chí đã được thõa thuận trước. Hiện nay BVSC đang quản lý danh mục cho một số Công ty bảo hiểm và tổ chức trung gian tài chính. Năm 2000 giá trị tài sản của danh mục Công ty thực hiện quản lý cho khách hàng đã lên tới 80 tỷ đồng. Đây là hoạt động để phục vụ khách hàng đầu tư lớn, giúp khách hàng thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro cũng như nâng cao tính thanh khoản của tài sản đầu tư để có thể thực hiện thanh toán khi cần thiết. Đối với TTCK, dịch vụ này sẽ giúp các nhà đầu tư tổ chức, đặc biệt là các Công ty Bảo Hiểm, các tổ chức tài chính thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Với uy tín và kinh nghiệm, BVSC sẽ từng bước nâng cao chất lượng để phát triển và mở rộng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý Danh mục đầu tư là một trong những hoạt động nghiệp vụ được BVSC chú trọng phát triển nhằm đa dạng hoá, nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Năm 2001, BVSC đã thực hiện Quản lý Danh mục đầu tư cho khách hàng với tổng giá trị tài sản trên 45 tỷ đồng. Để nghiệp vụ Quản lý Danh mục đầu tư đạt hiệu quả cao, BVSC đã chú trọng tới hoạt động phân tích thị trường, phân tích tài chính và phân tích rủi ro của các Công ty niêm yết để từ đó đề ra cơ cấu đầu tư hợp lý cho Danh mục. Tuy gặp nhiều khó khăn khách quan như quy mô thị trường còn nhỏ, thị trường vận hành còn chưa ổn định và hiệu quả, nhưng với kinh nghiệm tích lũy, quyết tâm cao và sự phấn đấu không ngừng, BVSC đã thu được những thành quả khả quan trong hoạt động Quản lý Danh mục đầu tư, đáp ứng được cầu của khách hàng. Kết quả đạt được trong năm qua sẽ là tiền đề tốt cho hoạt động Quản lý Danh mục đầu tư trong những năm tiếp theo. Năm 2002, BVSC tiếp tục củng cố hoạt động QLDM, từng bước chuyên nghiệp loại hình nghiệp vụ này, góp phần phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt động QLDM trong tương lai. BVSC đã thực hiện lựa chọn chứng khoán và xây dựng một cơ cấu đầu tư an toàn cho danh mục, thực hiện chính sách hoán đổi cơ cấu linh hoạt, phù hợp với diễn biến thực tế của thị trường để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro cho danh mục. Mặt khác, giá chứng khoán giảm thấp đã giúp cho BVSC thiết lập được danh mục đầu tư với giá vốn hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức niêm yết đã được lựa chọn của danh mục. Kết quả đạt được của danh mục trong năm qua khả quan hơn so với diễn biến bất lợi của thị trường nói chung, giá trị thực tế của danh mục được gia tăng đáng kể, giá vốn của các loại chứng khoán trong danh mục luôn bám sát theo giá thị trường, điều này sẽ mang lại kết quả cao hơn cho danh mục khi thị trường được hồi phục trong tương lai. Trong năm này, với kinh nghiệm đầutư chứng khoán tích lũy được, BVSC đã thực hiện lựa chọn chứng khoán và xây dựng một cơ cấu đầu tư an toàn cho danh mục, thực hiện chính sách hoán đổi cơ cấu linh hoạt, phù hợp với diễn biến thực tế của thị trường để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro cho danh mục. Mặt khác, giá chứng khoán thấp đã giúp cho BVSC thiết lập được danh mục đầu tư với giá vốn hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh như hỗ trợ về lập phương án kinh doanh mở rộng sản xuất, phát hành tăng vốn cũng như khả năng tham gia vào BLPH. Việc niêm yết chứng khoán của HAPACO đã mang lại những lợi ích thiết thực cho Công ty cũng như cổ đông Công ty và đồng thời qua việc tư vấn niêm yết và cung cấp các dịch vụ sau niêm yết cho HAPACO, BVSC đã chứng tỏ được khả năng chuyên môn cũng như thu được nhiều kinh nghiệm để giúp các Công ty các tổ chức là khách hàng tương lai của BVSC thực hiện niêm yết, tư vấn tài chính vàtư vấn huy động vốn. Công ty cũng luôn chú trọng tới công tác tư vấn tài chính cho các CTCP và tư vấn CPH (CPH) giúp các đơn vị này thực hiện tái cơ cấu vốn, giúp Công ty hướng tới niêm yêt trên TTCK. Năm 2001 chứng kiến một bước chuyển biến quan trọng của BVSC trong hoạt động tư vấn niêm yết, tư vấn tài chính và tư vấn phát hành cho các doanh nghiệp. Cho đến hết năm 2001, trong số 12 Công ty niêm yết trên TTCK thì có 4 Công ty đã sử dụng dịch vụ tư vấn của BVSC. Cũng trong năm, BVSC đã tiếp cận và mở rộng quan hệ hợp tác với những khách hàng tiềm năng, ký kết hợp đồng đàm phán hướng tới ký kết hợp đồng nhằm tạo cơ sở khách hàng cho sự phát triển ổn định của hoạt động tư vấn trong năm 2002. Dịch vụ tư vấn ngày càng được hoàn thiện, đa dạng bao gồm: thực hiện các điều chỉnh nhằm hướng tới hoạt động quản lý tài chính lành mạnh, hiệu quả, tái cơ cấu vốn, chuẩn hoá và tham gia quản lý sổ cổ đông, chuẩn bị các hồ sơ niêm yết, thực hiện các thủ tục pháp ký cần thiết để tiến hành niêm yết tại TTGDCK . Bên cạnh đó, BVSC cũng chú trọng đến việc đa dạng hoá dịch vụ tư vấn, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết, mở rộng tiếp cận khách hàng nhằm triển khai và đẩy mạnh Tư vấn tài chính, Tư vấn phát hành, Tư vấn cổ phần hóa và Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Như vậy, việc đa hoá và hoàn thiện các dịch vụ tư vấn đã giúp BVSC phục vụ khách hàng tốt hơn thông qua việc cung cấp dịch vụ trọn gói, tạo mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa BVSC và các doanh nghiệp, BVSC dần thực sự trở thành người đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp khi tham gia vào TTCK. Trong năm 2002, hoạt động tư vấn của BVSC vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tư vấn tài chính và niêm yết chứng khoán, liên tiếp phát huy thế mạnh trong lĩnh vực tư vấn phát hành từng bước mở rộng các dịch vụ cung cấp tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, bước đầu triển cung cấp các dịch vụ tư vấn trọn gói cho khách hàng. BVSC tiếp tục duy trì vị trí là một trong những CTCK hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn niêm yết và giữ vị trí số 1 về Tư vấn phát hành. Bốn trong số 10 Công ty chính thức đăng ký niêm yết và giao dịch trên TTCK năm 2002 là khách hàng của BVSC. Bên cạnh đó, BVSC cũng tiếp tục khẳng định là CTCK luôn đi tiên phong trong việc sáng tạo, đổi mới, đa dạng hoá các dịch vụ tư vấn thông qua việc đặt chân đầu tiên vào lĩnh vực tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Đồng thời với việc phát triển các nghiệp vụ, BVSC cũng đã không ngừng nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ tư vấn; tập hợp các dữ liệu và mở rộng quan hệ với khách hàng; theo dõi, cập nhật những thay đổi về chính sách, cơ chế nhằm sẵn sàng nắm bắt và biến những cơ hội thành hiện thực trong năm 2003. Năm 2003, BVSC tiếp tục thực hiện quản lý danh mục đầu tư cho Bảo Việt với giá trị toàn bộ danh mục năm 2002 chuyển sang là 14.947.171.062 đồng. Trong điều kiện thị trường diễn biến bất lợi, lượng tiền mặt trong danh mục còn quá ít và Bảo Việt cũng không chuyển thêm theo dự kiến ban đầu khoảng 5 tỷ đồng, nên đã hạn chế rất nhiều đến các hoạt động giao dịch của danh mụa. Cơ cấu của dah mục hầu như không có thay đổi đáng kể nào do quy mô của giao dịch của thị trường quá nhỏ( bình quân thường xuyên dưới 1 tỷ đồng (1 phiên). Trong 10 tháng đầu năm hoạt động quản lý danh mục đầu tư chủ yếu là mua chứng khoán quay vòng nhanh mọt số cổ phiếu được lựa chọn với khối lượng ít ỏi nhằm mục tiêu giảm giá vốn. trong tháng 11 và 12 khi thị trường tăng giá, Công ty đã tận dụng thời cơ để thực hiện các hoán đổi cơ cấu cho danh mục, tập trung chủ yếu vào cổ phiếu được đánh giá không hiệu quả, nhưng thời gian thị trường được cải thiện quá ngắn, nên tình hình chung của danh mục không thể cải thiện một cách cơ bản được. Giá trị danh mục tính đến ngày 31/12/2003 là 13.349.724.426 đồng, giảm 1.597.446.633 đồng so với đầu năm tương ứng với 10,69%. Kết quả hoạt động quản lý danh mục đầu tư thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Doanh thu 100.000 74.736 74,7% 153,3% 2.2.2. Các hoạt động phụ trợ 2.2.2.1. Hoạt động đầu tư tài chính Công ty đã duy trì được lãi suất đầu tư tiền gửi trong những tháng cuối năm 2002 và đầu năm 2003 ở mức độ khá cao nên hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính vẫn duy trì được ổ định, lãi suất đầu tư tài chính bình quân trong năm của Công ty đạt trên 8,4%/năm là mức cao hơn so với mặt bằng hoạt động bình quân trong năm của các Ngân hàng. Trong những tháng cuối năm đánh giá xu hướng lãi suất có khả năng giảm, Công ty đã tập trung vốn chuyển sang đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ với mức lãi suất hấp dẫn hơn. Để đáp ứng kịp thới nguần vốn, Công ty đã tạm thời đi vay ngắn hạn để có nguồn đầu tư khi các khoản tiền gửi chưa đáo hạn, các khoản vốn vay đều có lãi suất hợp lý và đảm bảo hiệu quả. Kết quả hoạt động đầu tư tài chính thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002 Doanh thu 2.100.000 2.353.719 112,1% 94,8% 2.2.2.2. Hoạt động lưu ký và các dịch vụ tiện ích BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng. Từ đây BVSC sẽ trở thành đầu mối trung gian giữa doanh nghiệp phát hành và cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu. Nếu cổ phiếu đã được niêm yết, lưu ký là hoạt động b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0434.doc
Tài liệu liên quan