MỤC LỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .1
2.1. Mục tiêu ngiêm cứu của đề tài .1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .1
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .2
4.Giới hạn nghiên cứu của đề tài .2
5. Xây dựng lập giả thuyết nghiên cứu 2
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .2
6.1. Quan điểm nghiên cứu .2
6.1.1. Quan điểm tổng hợp.2
6.1.2. Quan điểm hệ thống .2
6.1.3. Quan điểm phát triển bền vững.2
6.2. Phương pháp nghiên cứu 3
6.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết 3
6.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu .3
6.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học 3
6.2.4.Phương pháp phỏng vấn .3
6.2.5.Phương pháp khảo sát thực tế .3
7- Lịch sử nghiên cứu của đề tài .3
B – NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài .4
1. Cơ sở lý luận về du lịch biển đảo .4
1.1. Khái niệm liên quan đến du lịch biển đảo .4
1.1.1. Du lịch.4
1.1.2. Khái niệm du lịch biển đảo.4
1.2. Đặc điểm của du lịch biển đảo .4
1.2.1. Phân bố .4
1.2.2. Tính mùa vụ 4
1.2.3. Sự đa dạng về các loại hình du lịch .5
1.3. Vai trò của du lịch biển đảo.5
1.3.1. Tạo ra sự đa dạng về loại hình du lịch.5
1.3.2. Phát triển kinh tế.5
1.3.3. Bảo vệ môi trường phát triển bền vững.5
2. Cơ sở thực tiễn về du lịch biển đảo.5
2.1. Tình hình phát triển du lịch biển đảo trên thế giới.5
2.2. Tình hình phát triển du lịch biển đảo ở Việt Nam.6
Chương II: Thực trạng khai thác du lịch biển đảo trên điạ bàn tỉnh Quảng Nam.8
I. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch biển đảo.8
1.1.Tích cực .8 1.2. Tiêu cực.9
2. Thị trường khách du lịch.9
2.1. Khách du lịch quốc tế .9
2.1.1. Thị trường khách theo mùa vụ.9
2.1.2. Theo mục đích du lịch.9
2.1.3. Theo phân bố vùng du lịch.9
2.1.6. Chi tiêu của khách du lịch.9
2.1.7. khách trọng điểm Một số thị trường .10
2.2. khách du lịch nội địa.10
3. Lượng khách nội địa và quốc tế đến với du lịch biển đảo Quảng Nam.11
4. Doanh thu từ du lịch biển đảo.12
5. Cơ sở vật chất cơ sở hạ tầng.12
5.1. Hệ thống cơ sở lưu trú .12
5.1.1. Về quy mô và số lượng.12
5.1.2. Về chất lượng.13
5.2. Các cơ sở dịch vụ ăn uống.14
5.3. Hệ thống khu du lịch .14
5.4. Hệ thống giao thông.14
6. Nguồn lao động.14
7. Các loại hình du lịch đang phát triển .15
7.1. Du lịch nghĩ dưỡng biển.15
7.2. Du lịch tắm biển .15
7.3. Du lịch thể thao.15
7.4. Du lịch ngắm cảnh gắn với tham quan di tích lịch sử.15
7.5. Du lịch sinh thái.15
7.6. Loại hình du lịch homestay.16
8. Đầu tư du lịch .16
9. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch.16
10. Đánh giá chung.17
10.1. Những hạn chế và nguyên nhân.17
10.1.1. Tồn tại.17
10.1.2. Những nguyên nhân.18
Chương III Giải pháp phát triển du lịch biển đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.20
I. Quan điểm và mục tiêu .20
1. Quan điểm phát triển.20
2. Mục tiêu.20
2.1. Mục tiêu tổng quát:.20
2.2. Mục tiêu cụ thể.20
2.2.1. Lượng khách và doanh thu du lịch.20
2.2.2. Cơ sở lưu trú.21
2.2.3. Về lao động.21
II. Các giải pháp.21
1. Tập trung ưu tiên công tác lập Quy hoạch phát triển du lịch.21
2. Phát triển sản phẩm du lịch.22
3. Đa dạng hóa các loại hình du lịch biển.23
3.1. Đặc điểm một số sản phẩm du lịch biển đảo.23
3.2. Xây dựng các loại hình đặc trưng biển đảo Quảng Nam.25
3.2.1. Loại hình du lịch nghĩ dưỡng chữa bệnh.25
3.2.2. Loại hình du lịch sinh thái đảo.26
3.2.3. Loại hình du lịch thể thao.26
3.2.4. Loại hình du lịch văn hóa.26
3.2.5. Loại hình du lịch nghiên cứu.27
4. Phát triển thị trường.27
4.1. Thị trường trọng điểm.27
4.2. Thị trường tiềm năng.28
5. Phát triển không gian du lịch.28
5.1. Phân vùng không gian phát triển du lịch.29
5.2. Trọng điểm phát triển du lịch.29
5.3. phát triển các tuyến du lịch.29
6. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch.30
6.1. Mục tiêu.30
6.2. Quan điểm đầu tư.30
6.3. Các lĩnh vực đầu tư.30
6.3.1. Đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng du lịch.30
6.3.2. Đầu tư trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng.31
6.3.3. Đầu tư cho các loại hình du lịch và các cơ sở vui chơi giải trí
6.3.4. Đầu tư vào lĩnh vực hoạt động du lịch khác.32
6.4. Ưu tiên đầu tư.32
6.4.1. Các vùng ưu tiên đầu tư.33
6.4.2. Ưu tiên phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.33
7. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch.33
8. Giải pháp bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch.34
.9. Phát triển nguồn nhân lực.35
10. Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội vùng biển đảo.35C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.36
I. Kết luận.36
1. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ.36
1.1.Về chủ trương.36
1.2. Về tài chính.37
2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.38
2.1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.38
2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.38
2.3. Bộ Tài chính.38
2.4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.38
2.5. Bộ công an.38
2.6. Bộ Tài nguyên- Môi trường.39
2.7. Bộ Văn hoá - Thông tin.39
2.8. Bộ giao thông vận tải.39
2.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo.39
2.10. Bộ Nội vụ.39
3. Kiến nghị với chính quyền địa phương.40
3.1. UBND tỉnh .40
3.2. UBND huyện.40
3.3. UBND xã .40
3.4. Dân cư địa phương.40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.42
PHỤ LỤC.
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7614 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển du lịch biển đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, trở thành động lực phát riển kinh tế xã hội, tạo tiền đề đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Nam
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đang dần được xây dựng tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng các chỉ tiêu phát triển du lịch.
- Công tác đầu tư được chú trọng thu hút nhiều nguồn lực đầu tư,nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, đem lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
- Bộ máy tổ chức quản lý được kiện toàn, hệ thống cơ chế chính sách phát triển du lịch
được hình thành và hoàn thiện từng bước tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển.
10.1. Những hạn chế và nguyên nhân
10.1.1. Tồn tại
Du lịch biển đảo Quảng Nam có những vai trò quan trọng đối với việc phát triển du lịch. Tuy nhiên hoạt động phát triển du lịch biển đảo Nam còn một số tồn tại như sau:
- Loại hình và sản phẩm du lịch chưa phong phú đang còn rất nghèo nàn, chất lượng không đồng đều, khả năng cạnh tranh thấp. Việc phát triển du lịch mới ở hình thức khám phá tài nguyên; du lịch biển đảo Quảng Nam chưa tạo được sự hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch so với những lãnh thổ khác trong cả nước
- Thiếu những khu du lịch có tầm cỡ, loại hình du lịch đặc sắc.
- Công tác đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng du lịch, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch còn hạn chế, chưa tương xứng tiềm năng và nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh; thiếu quy hoạch cơ sở hạ tầng du lịch biển hợp lý như tại trung tâm tỉnh lị Quảng Nam, bãi biển Tam Thanh, TP Tam Kỳ, lại được quy hoạch một cách thô thiển, không phù hợp cảnh quan và dường như, việc khai thác tài nguyên bờ biển ở nơi này vẫn đang bị bỏ ngỏ, mặc cho sự tự phát. việc khai thác tài nguyên đảo Cù Lao Chàm cho phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của đảo.
- Hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao, việc xúc tiến quảng bá du lịch chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường, phát huy giá trị tài nguyên và sản phẩm du lịch biển đảo Quảng Nam.
- Sự thiếu quan tâm của các cấp các nghành có liên quan và chính quyền địa phương đã làm cho nhiều bãi biển Quảng Nam chưa được khai thác vào phát triển du lịch làm lãng phí nguồn tài nguyên, một số khu vực biển ở Quảng Nam như huyện Núi Thành, đang bị tàn phá nghiêm trọng khi chưa được khai thác, ở Bãi Rạng một trong những bãi biển đẹp của Quảng Nam, nhiều máy móc to đềnh đoàng, cắm phặp xuống lòng đất, hút cát để khai thác quặng gần ngay bờ biển làm phá vỡ tài nguyên biển
- Công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường của hoạt động du lịch biển
đảo Quảng Nam còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
10.1.2. Những nguyên nhân
Vốn đầu tư cho du lịch còn thấp; cơ cấu đầu tư chưa thật sự hợp lý, hiệu quả chưa cao. Vì vậy nhiều bãi biển công tác quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch vùng biển đảo còn bất cập.
Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch; trình độ công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Thiếu sự sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành, các địa phương trong quản lý thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch phát triển ngành, phát triển lãnh thổ; việc chỉ đạo điều hành quản lý phát triển du lịch vùng còn những bất cập: mặc dù Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch đã có nhiều hoạt động chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất trong điều hành phát triển du lịch trên phạm vi cả nước, tuy nhiên quan điểm và hoạt động điều hành ở tầm vĩ mô về mức độ ưu tiên phát triển du lịch ở những khu vực trọng điểm hoặc ở những khu du lịch quốc gia đã được xác định trong nhiều trường hợp còn chưa thống nhất.
Thiếu sự phối hợp đa ngành trong quản lý đầu tư phát triển. Nhiều dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thiếu sự phối hợp về lĩnh vực du lịch, làm giảm hiệu quả đầu tư lãng phí tàinguyên biển đảo.
Hệ thống cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về du lịch chưa được xây dựng đồng bộ để huy động mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển du lịch biển; còn một số bất cập trong cácchính sách như: chính sách thuế nhập khẩu phương tiện vận chuyển du lịch vẫn chưa được xem là nhập khẩu công cụ sản xuất mà vẫn bị đánh đồng với nhập khẩu phương tiện sử dụng.
Tương tự đối với việc nhập khẩu các trang thiết bị trang bị trong các cơ sở dịch vụ, lưu trú du lịch; chính sách vay ưu đãi để mở rộng dịch vụ hoặc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch; chính sách thuê đất phát triển các khu du lịch đã đánh đồng mức thuê đối với những diện tích xây dựng công trình với những diện tích không gian cảnh quan vốn
lớn hơn nhiều mà không sinh lợi nhuận; chính sách ưu đãi khi xảy ra các yếu tố bất lợi như khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, sự cố môi trường; v.v.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương thiếu tính ổn định, hiệu lực và năng lực quản lý chưa cao, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý phát triển du lịch trong tình hình mới. Nguồn nhân lực cho công tác quản lý, kinh doanh phát triển du lịch vừa thiếu, lại vừa yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Những nguyên nhân khác như điều kiện thiên tai, sự cố tự nhiên, những tác động của biển đảo, đặc biệt là bão lụt, nước dâng, xâm nhập mặn, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển các khu du lịch, điểm du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch biển đảo.
Chương III Giải pháp phát triển du lịch biển đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
I. Quan điểm và mục tiêu
1. Quan điểm phát triển
Phát triển du lịch biển đảo theo hướng du lịch cảnh quan, văn hoá, thể thao kết hợp với nghỉ dưỡng, vui chơi.Chú trọng cải thiện môi trường du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đi đôi với công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của cả nước.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đưa ngành du lịch đảo trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế biển vào năm 2020. Nhiệm vụ của phát triển du lịch biển đảo theo tinh thần Nghị quyết 03NQ/TW là "Cần có quy hoạch, kế hoạch đầu tư đồng bộ, hợp tác liên doanh với nước ngoài, hình thành các quần thể du lịch, kết hợp nhiều mặt : nghỉ ngơi, giải trí, thăm quan, điều dưỡng"
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Lượng khách và doanh thu du lịch:
Theo thống kê của Sở Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch Quảng Nam. Năm 2009, Quảng Nam đã đón 2,3 triệu lượt khách với doanh thu đạt 810 tỷ đồng; tăng gần 25% so với năm 2008. Năm 2010 Ước tính có trên 2,4 triệu lượt khách đến tham quan và lưu trú tại Quảng Nam tăng 4% so với năm 2009. Trong đó, khách quốc tế ước đạt 1,17 triệu lượt, tăng 6% so với năm 2009, khách nội địa ước đạt 1,23 triệu lượt, tăng 2% so với năm 2009. Đứng đầu thị trường khách quốc tế đến Quảng Nam vẫn là các nước Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ, Úc.
Trong tổng số lượng khách và doanh thu từ du lịch Quảng Nam năm 2009, 2010 thì doanh thu từ du lịch biển đảo Quảng Nam chiếm khoảng 15% góp vào doanh thu chung cuả nghành du lịch tỉnh.
Năm mới 2011, du lịch Quảng Nam phấn đấu đón 2,48 triệu lượng khách du khách, tăng 3,4% so năm 2009, doanh thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 2.280 tỷ đồng. Trong đó du lịch biển đảo phải phấn đấu chiếm 30 % trong tổng số lượng khách và doanh thu đến với du lịch Quảng Nam.
2.2.2. Cơ sở lưu trú
Theo thống kê của Sở Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch Quảng Nam Nếu như năm 2000, tỉnh Quảng Nam có 24 cơ sở lưu trú thì hiện nay đã có 102 cơ sở (không tính nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ) với gần 4.000 phòng, trong đó có gần 2.000 phòng từ 3-5 sao. Cũng theo thống kê của phòng Thương mại và Du lịch thành phố Hội An cho biết Hội An có 83 cơ sở lưu trú trong đó Cửa Đại với hơn 1.000 phòng với nhiều tiêu chuẩn khác nhau
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của du khách trong tương lai thì số lượng phòng trong năm tới ở biển đảo phải đạt hơn 2.000 chiếm 50% nhu cầu phòng khách sạn của tỉnh thì mới đáp ứng được mục tiêu phát triển du lịch.
2.2.3. Về lao động
Để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch biển đảo Việt Nam sẽ cần hơn 362 ngàn lao động trong ngành du lịch vào năm 2005 và khoảng hơn 582 ngàn lao động năm 2010 (cả lao động trực tiếp và gián tiếp); chiếm tương ứng 63% và 60% tổng lao động trong ngành du lịch cả nước vào năm 2005 và 2010 (theo báo cáo tổng kết kinh tế biển của TCDL, năm 2004). Vì vậy, trong tổng số lao động trong du lịch biển thì Việt Nam thì Quảng Nam chiếm 8,5% nguồn nhân lực cho phát triển du lịch biển đảo.
II. Các giải pháp
Dựa trên thực trạng phát triển du lịch biển đảo Quảng Nam và nhằm tạo động lực thúc đẩy du lịch có tính đột phá, đạt được những mục tiêu đã nêu trên đối với việc phát triển du lịch biển đảo Quảng Nam, cần phải có những giải pháp phù hợp để phát triển du lịch biển đảo Quảng Nam ở hiện tại và trong tương lai Cụ thể gồm:
1. Tập trung ưu tiên công tác lập Quy hoạch phát triển du lịch
Trên thực tế biển đảo Quảng Nam có tiềm năng rất lớn để khai thác du lịch nhưng một số biển đảo đang con nằm yên để chờ sự quy hoạch như xã đảo Tam Hải, bãi rạng, Hà My, Bình Minh…Vì vậy, cần có giải pháp quy hoạch để những biển đảo này có thể đưa vào khai thác du lịch chống lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Có thể nói để phát triển du lịch trước hết phải có sự quy hoạch. Vì vậy việc Quy hoạch phát triển du lịch cần đi trước một bước làm cơ sở để quản lý và đầu tư phát triển, kinh doanh du lịch, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, căn cứ quy định của Luật
Du lịch, Chiến lược, Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch đối với các vùng, lãnh thổ du lịch ven biển đảo thì Quảng Nam nằm trong tiểu vùng du lịch duyên hải Nam Trung Bộ; quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các trọng điểm du lịch, các khu vực ven biển, biển đảo, các khu du lịch, điểm du lịch.
2. Phát triển sản phẩm du lịch
Dựa trên những tiềm năng sẵn có về tài nguyên thì biển đảo Quảng Nam rất gần với di các di sản văn hóa như thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An... và các làng nghề truyền thống. Vì vậy, cần phải có những chiến lược để phát triển sản phẩm du lịch có tính đặc thù, có sức cạnh tranh cao trong vùng và khu vực. Bao gồm:
Thứ nhất, Sản phẩm du lịch biển đảo gắn với khai thác giá trị văn hóa, tài nguyên nhân văn
Thiết kế các tour du lịch biển đảo gắn với các di sản văn hóa nổi tiếng Quảng Nam như phố cổ Hội An và Thánh Địa Mỹ Sơn, tham quan làng nghề truyền thống, tìm hiểu nét văn hóa bản địa của người dân địa phương, ẩm thực... gắn với tham quan các bãi biển Quảng Nam, điều này tạo sự đa dạng và hấp dẫn cho tour du lịch, tạo tính liên kết trong sản phẩm du lịch và đáp ứng nhu cầu khám phá đa dạng của du khách.
Thứ hai, Đẩy mạnh việc bán hàng lưu niệm cho khách du lịch
Trên thực tế việc bán hàng lưu niệm cho du khách ở biển đảo Quảng Nam đang còn nhiều hạn chế, dịch vụ bán đồ lưu niệm chủ yếu tập chung ở biển đảo Hội An như Cửa Đại,Cù Lao Chàm còn một số bãi biển ở Núi Thành, Điện Bàn, Thăng Bình đồ lưu niệm đang còn nghèo nàn chưa có tính liên kết với đồ lưu niệm của các làng nghề truyền thống.
Vì vậy, việc đẩy mạnh việc bán hàng lưu niệm cho khách du lịch đồng thời phải gắn kết xây dựng được hệ thống các làng nghề truyền thống với các tuyến du lịch nhằm đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng hàng lưu niệm bán cho khách du lịch. Theo đó, các hàng lưu niệm phải gắn với đặc trưng nổi bật của văn hoá mỗi địa phương cuả vùng biển đảo Quảng Nam.
Thứ ba, Sản phẩm du lịch gắn với thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển
Dựa trên những lợi thế về tài nguyên biển đảo cần phải giữ gìn sự đa dạng và phong phú của các bãi biển, tránh sự trùng lặp và đơn điệu của các bãi biển; quan tâm tới các loại hình vui chơi giải trí gắn với biển (lướt ván, đua thuyền, lặn biển..), đặc biệt lưu ý các bãi biển có khả năng thu hút khách du lịch quốc tế và khách nghỉ cuối tuần từ các đô thị lớn. Hình thành các bãi tắm có thương hiệu lớn Cửa Đại (Hội An),Bãi Rạng (Núi Thành), Bình Minh ( Thăng Bình), Hà My (Điện Bàn)...
Thứ tư ,Sản phẩm du lịch- tham quan, nghiên cứu về sinh thái:
Biển đảo Quảng Nam có lợi thế gần với các điểm du lịch sinh thái trong tỉnh như Hồ Phú Ninh (Phú Ninh), Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (Hội An) và gần với di sản vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ( Quảng Bình). Vì vậy, đây là lợi thế để mở các tour du lịch biển gắn với du lịch sinh thái, nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch tham quan, nghiên cứu những điểm du lịch sinh thái, góp phần tạo ra sự đa dạng trong loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu tham quan nghiên cứu của du khách
Thứ năm, Sản phẩm du lịch gắn với tham quan di tích lịch sử văn hóa
Đảo Quảng Nam tiêu biểu là Cù Lao Chàm với sự đa dạng của các di tích văn hóa và tín ngưỡng, trên địa bàn tỉnh nổi tiếng với một miền di sản thánh địa Mỹ Sơn và phố cổ Hội An, vô số các kinh đô của người ChămPa, di tích lịch sử địa đạo Kỳ Anh... Vì vậy, vần bảo tồn các di tích có giá văn hóa lịch sử nhằm mở các tuyến du lịch biển gắn với tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử góp phần đa dạng chuyến tham quan của du khách.
Thứ sáu, Sản phẩm du lịch gắn với các sự kiện đặc biệt
Khu vực biển đảo Quảng Nam không chỉ có điều kiện thuận lợi về mặt tự nhiên mà còn có tiềm năng về mặt văn hóa như các lễ hội thống, văn hóa ẩm thực... dựa vào lợi thế này Quảng Nam thường xuyên tổ chức các sự kiện văn hóa như tuần văn hóa du lịch thu hút đông đảo về tham quan. Tuy nhiên, để thu hút khách du lịch về với du lịch biển đảo trước hết phải tổ chức các sự kiện đặc thù mang tầm cỡ lớn ở vùng biển đảo như lễ hôi Cá ông là một trong những lễ hội đặc trưng ở vùng biển Xứ Quảng, tổ chức các lễ hội ẩm thực mang hương vị biển khơi, các sự kiện thể thao( lướt ván,đua thuyền,thả diều..)...tại các vùng biển đảo từ Điện Bàn kéo dài đến Núi Thành, nhằm tạo‘tiếng vang’ về du lịch biển đảo để thu hút khách du lịch đến với biển đảo Quảng Nam.
3. Đa dạng hóa các loại hình du lịch biển
3.1. Đặc điểm một số sản phẩm du lịch biển đảo
- Du lịch nghỉ dưỡng, tham quan: Du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ ngơi là hình thức du lịch quan trọng nhất ở hầu hết các điểm du lịch. Du lịch nghỉ dưỡng thường phát triển nhờ sự phát riển đồng bộ của cơ sở hạ tầng du lịch, các tiện nghi, dịch vụ, chịu sự chi phối của việc xúc tiến quảng bá, và những chương trình tiếp thị:
- Du lịch văn hoá và lịch sử: Tính đa dạng phong phú của các di tích và di sản, của những nền văn minh xa xưa, và của các dân tộc tạo ra sức hấp dẫn độc đáo. Dựa trên những mối quan tâm của khách châu á, châu Mỹ và Tây Âu có thể tạo ra nhiều tour du lịch đa dạng phục vụ khách. Các tour du lịch có thể được xây dựng quanh năm. Nhiều lễ hội có thể được đưa vào trong những tour đó để tạo nét đặc biệt. Đa số những tour này thu hút các thị trường khách du lịch có mức chi cao. Các di tích cách mạng cũng thu hút nhiều đối tượng khách là những cựu chiến binh cũ ở Việt Nam và những người thân của họ đến tham quan. Những nền văn hoá khác nhau vùng ven biển thu hút các khách du lịch có khả năng chi tiêu. Các điểm di tích lịch sử có thể gắn trong các tour chuyên đề;
- Du lịch nghỉ dưỡng/ nghỉ mát: Du lịch nghỉ biển đóng vai trò quan trọng ở Đông Nam á và cũng là thị trường du lịch chính ở Malaysia và Thái Lan. Du lịch nghỉ biển luôn luôn hướng tới thị trường khách du lịch đại trà mặc dù thị trường này vẫn có thể là những thị trường chi tiêu cao. Nếu xây dựng tốt các cơ sở tiện nghi vui chơi giải trí, khách sạn, và tiết kiệm chi phí đi lại trong nước thì sẽ thu hút được các khách du lịch nghỉ biển tiềm năng. Các tiện nghi vui chơi giải trí phục vụ cho khách du lịch nghỉ dưỡng là một điều đáng chú ý.
- Du lịch sinh thái vùng biển: Sự hấp dẫn của thiên nhiên vùng biển và ven biển tạo ra một loại thị trường mới, du lịch sinh thái và hướng thiên nhiên. Mối quan tâm về thế giới thiên nhiên, loài chim, cá, san hô, động vật, đất đai, biển và cảnh quang vùng ven biển, vùng biển đem lại những cơ hội cho du lịch để thu lợi kể cả ở những nơi xa xôi hẻo lánh nhất. Thu nhập do du lịch sinh thái đem lại không phải là nhiều nhưng ngược lại nó giúp cho việc bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên môi trường dẫn đến tính bền vững của du lịch. Với khách du lịch sinh thái, hướng thiên nhiên thì tiện nghi cơ sở vật chất không phải là yếu tố hàng đầu mà các dịch vụ hướng dẫn, thông tin chuyên nghiệp mới là quan trọng. Nhiều khách sẽ đến theo những tour được đặt trước, nhưng cũng không loại bỏ khả năng khách du lịch đi lẻ chiếm tỷ lệ lớn.
- Du lịch mạo hiểm vùng biển: Du lịch mạo hiểm mềm dẻo chưa được phát triển nhiều ở Việt Nam mặc dù có nhiều cơ hội để phát triển. Đây là loại du lịch khá hấp dẫn khách Tây Âu, khách Bắc Mỹ. Nó có thể là lặn biển, các loại thể thao nước, leo núi và xem hang động. Để thu hút khách du lịch mạo hiểm thì cần nâng cấp giao thông đến một số nơi nhất định,nâng cao chất lượng hướng dẫn, phát triển các tiện nghi dịch vụ bổ trợ cho các họat động mạo hiểm đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường. Cần thiết kế xây dựng các tiêu chuẩn phù hợp với từng loại hình du lịch nhỏ và xây dựng các trung tâm huấn luyện hướng dẫn khách. Các họat động du lịch này phù hợp với nhiều loại khách, nhiều loại lứa tuổi.
- Du lịch gắn với những sự kiện đặc biệt: Những thể thao, lễ hội và những sự kiện quốc gia, sự kiện đặc biệt cũng khá quan trọng để thu hút khách du lịch, ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế và nội địa, cả khách thương mại và nghỉ dưỡng đi du lịch. Đối với loại thị trường khách này thì cần có sự chuẩn bị và tổ chức cụ thể để phục vụ các nhu cầu ăn, ở, đi lại, giải trí của khách kèm theo các sự kiện.
3.2. Xây dựng các loại hình đặc trưng biển đảo Quảng Nam
Dựa trên thực trạng và đặc điểm những loại hình du lịch đang phát triển ở vùng biển đảo Quảng Nam như tắm biển, nghĩ dưỡng biển, thể thao, sinh thái, tham quan gắn với các di tích văn hóa, homestay. Tuy nhiên trong các loại hình này chỉ có loại hình du lịch tắm biển đang phát triển ở hầu hết biển đảo Quảng Nam còn các loại hình khác chủ yếu phát triển ở vùng biển đảo Hội An. Vì vậy, cần phải quan tâm phát triển các loại hình du lịch hiện tại và hình thành các loại hình du lịch chưa có tương xứng với tiềm năng của nó và góp phần đa dạng các loại hình du lịch biển đảo:
3.2.1. Loại hình du lịch nghĩ dưỡng chữa bệnh
Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở vùng biển đảo Hội An, còn một số biển đảo như xã đảo Tam Hải, Bãi Rạng Tam Thanh, Hà My, Bình Minh… có khí hậu trong lành mát mẻ, quy mô rộng lớn. Vì vậy, cần phải hình thành các khu nghĩ dưỡng cao cấp tại các vùng biển đảo Quảng Nam, nhưng vấn đề ở đây là phải tạo hình ảnh biển đảo có gì khác biệt so với biển đảo vùng khác và nước khác. Nếu chỉ đơn thuần nhấn mạnh về tiện nghi của một khu resort nghỉ dưỡng 5 sao thì người ta có thể tìm thấy ở Hawaii, Bali hay Phuket… Vì vậy, bên cạnh dịch vụ cao cấp, cần đem đến cho du khách thú thưởng ngoạn những nét văn hóa truyền thống, các chương trình tham quan tìm hiểu cuộc sống thường ngày của người dân địa phương, các nét độc đáo về ẩm thực, di tích lịch sử, những lời ca, điệu múa… tại nơi đang nghỉ dưỡng nhằm đa dạng hóa loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu nghĩ dưỡng chữa bệnh của du khách khi đến với du lịch biển đảo nói riêng và du lịch Quảng Nan nói chung.
3.2.2. Loại hình du lịch sinh thái đảo
Loại hình du lịch này cũng phát triển ở Cù Lao Chàm (Hội An) còn ở xã đảo Tam Hải với tiềm năng về sinh thái được bao bọc bởi một mặt là biển và ba mặt là sông, Tam Hải có đủ tất cả thuận lợi để hình thành một vùng sinh thái nước lợ và phía biển là một rạn san hô đá ngầm có nhiều nguồn hải sản quý như tôm hùm, hải sâm... cùng với một môi trường sinh thái và phong cảnh đặc sắc để hình thành một khu du lịch hấp dẫn và loại hình du lịch sinh thái đặc trưng khác biệt so vùng trong tỉnh và khu vực. Việc xây dựng loại hình du lịch sinh thái ở vùng giúp khai thác hết tiềm năng của vùng và đa dạng hóa loại hình du lịch.
3.2.3. Loại hình du lịch thể thao
Ở vùng biển đảo Quảng Nam loại hình du lịch này chưa phát triển mạnh, chỉ có du lịch mạo hiểm lặn biển ngắm san hô tại Hội An đang được đưa vào phục vụ du khách còn ở các bãi biển khác chưa hình thành. Vì vậy, dựa vào tiềm năng biển đảo cần hình thành các loại hình đặc trưng của biển như lướt ván, đi thuyền kayak, đua thuyền, các trò chơi dân gian…ở các bãi biển từ Thăng Bình đến Núi Thành, hình thành các loại hình mang đặc trưng đảo như thể thao mạo hiểm, lặn biển, du thuyền, lướt sóng… ở xã đảo Tam Hải, Cù Lao Chàm, nhưng loại hình phải đảm bảo mang tính đặc trưng của địa phương không được trùng lặp nhằm đem lại cảm giác mới lạ cho du khách khi tham gia vào các loại hình ở tất cả điểm du lịch biển đảo Quang Nam
3.2.4. Loại hình du lịch văn hóa
Vùng biển đảo Quảng Nam là nơi tập chung nhiều các di sản văn hóa như tín ngưỡng, lễ hội, di tích, làng nghề…, như ở đảo Cù Lao Chàm có số lượng di tích tín ngưỡng, khảo cổ lớn với 27 di tích thuộc nhiều loại hình và niên đại khác nhau bao gồm các đền đài, miếu mạo… có 6 di tích khảo cổ, tín ngưỡng được Bộ Văn hoá Thông tin công nhận là Di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia là các di tích Bãi Ông, Bãi Làng, Đình Tiền Hiền, Chùa Hải Tạng, Lăng Ông Ngư, Miếu Tổ nghề yến, lăng Tiền Hiền (còn một di tích cấp quốc giá khác thuộc loại hình giếng là Giếng Xóm Cấm). Gắn kết với các di tích này là những sinh hoạt văn hoá phi vật thể mạng đậm tính biển đảo của cư dân Cù Lao Chàm nhất là dịp đầu xuân, đó là lễ Cầu Ngư có múa hát bả trạo vào đầu năm tại Lăng Ông, lễ tế Thành Hoàng, lễ tế Tiền Hiền, lễ tế Tổ nghề yến, nghề cá chuồn … Không chỉ vậy, vùng biển Quảng Nam còn có các lễ hội như lễ hội Cầu Ngư, lễ Hội Cá Ông diễn ra hàng năm, hơn nữa biển đảo Quảng Nam rất gần với các làng nghề truyền thống có giá trị lâu đời. Vì vậy, dựa vào tiềm năng chúng ta có thể hình thành loại hình du lịch văn hóa nhằm thõa mãn nhu cầu tò mò của du khách, đến với các biển đảo không chỉ ngắm cảnh đẹp thiên nhiên mà còn được khám phá nét văn hóa bản địa của người dân, được hòa mình vào những lễ hội miền biển, thõa sức khám phá những di tích lịch sử, được tham gia vào làm các sản phẩm làng nghề và mua về làm kỉ niệm… điều này rất thú vị với khách du lịch đặc biệt đây là một giải pháp quan trọng giúp kéo dài thời gian lưu trú của du khách khi đến với du lịch biển đảo Quảng Nam nói riêng và du lịch cuả tỉnh nói chung.
3.2.5. Loại hình du lịch nghiên cứu.
Dựa vào tiềm năng sẵn có của đảo Quảng Nam như hệ sinh thái đa dạng sinh học với nhiều loại động thực vật quý hiếm ở Đảo Cù Lao Chàm và xã đảo Tam Hải. Vì vậy, đây là một loại hình cần được hình thành nhằm thu hút những người ham tìm tòi nghiên cứu, các nhà nghiên cứu… góp phần bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm và sự đa dạng sinh học.
4. Phát triển thị trường
4.1. Thị trường trọng điểm:
Bao gồm một số thị trường khách quốc tế và thị trường khách nội địa.
- Thị trường khách quốc tế trọng điểm: là những thị trường có lượng khách lớn đến Quảng Nam, trong đó có vùng biển đảo du khách có khả năng chi tiêu cao, lưu trú dài ngày, đi du
lịch thường xuyên ở Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng, có nhiều mối quan hệ trao đổi hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội khá chặt chẽ với Việt Nam. Trong số đó một số thị trường có điều kiện tiếp cận Việt Nam dễ dàng bằng các loại phương tiện giao thông, điển hình là thị trường Nhật Bản,Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan (khối Đông Bắc Á); thị trường Mỹ (Bắc Mỹ); thị trường khách Pháp, Đức, Anh (khối Tây Âu); thị trường khách khối các nước ASEAN ; thị trường khách Úc. Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Anh, Pháp là những thị trường khách du lịch nước ngoài hàng đầu thế giới với khả năng tiêu dùng du lịch rất lớn cần được ưu tiên khai thác.
Hướng khai thác thị trường này là: đối với thị trường nguồn nội vùng châu Á - Thái
Bình Dương (không kể Trung Quốc) cần tăng cường các tour du lịch ngắn ngày, liên tỉnh
hoặc chỉ đến một điểm; đối với thị trường khách Trung Quốc cần mở rộng phạm vi tuyến du
lịch từ phía Bắc đến phía Nam; đối với thị trường từ xa (Tây Âu, Bắc Mỹ) nên kết hợp cả tour
ngắn ngày, tour liên hoàn khu vực Đông Nam Á, Đông Dương và tour du lịch xuyên quốc
gia.
- Thị trường khách nội địa: là thị trường trọng điểm do xu hướng đi du lịch trong nước
tăng nhờ kinh tế phát triển, mức sống cao hơn, thời gian rỗi nhiều hơn, nhận thức về du lịch
được nâng cao, thông tin du lịch được phổ biến thường xuyên hơn. Khách du lịch Việt Nam
có thể tham gia nhiều loại hình du lịch phong phú. Hướng khai thác đối với thị trường khách
nội địa là đẩy mạnh các tour ngắn ngày, tour cuối tuần đến các khu nghỉ biển đảo.
4.2. Thị trường tiềm năng
Thị trường tiềm năng là những thị trường khách lớn nhưng
số lượng khách đến Việt Nam nói ching và Quảng Nam nói riêng trong giai đoạn trước mắt còn hạn chế và khả năng chi tiêu chưa cao do khả năng tiếp cận giao thông khó khăn, số lượng đến khu vực Đông Nam Á chưa nhiều, sự trao đổi thương mại và du lịch giữa Việt Nam với những nước này chưa phát triển.v.v...Các thị trường điển hình loại này như khối Bắc Âu, khối Benelux (Bỉ, Luxembour,Hà Lan), Nga và khối Đông Nam Âu, Niu Zi Lân, Canada...Đố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực Trạng khai thác du lịch biển đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.doc