Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam

MỤC LỤC

TÓM TẮT CÔNG TRÌNH . i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . iv

MỤC LỤC . vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ . x

LỜI NÓI ĐẦU . 1

CHưƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT

KHẨU . 5

1. Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 5

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất khẩu . 5

1.1.1. Khái niệm về tín dụng xuất khẩu . 5

1.1.2. Phân loại tín dụng xuất khẩu . 5

1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng . 5

1.1.2.2. Căn cứ vào quy trình xuất khẩu . 7

1.1.2.3. Căn cứ vào sự đảm bảo . 8

1.2. Tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 9

1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm . 9

1.2.2. Tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 11

1.3. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 15

1.3.1. Giúp các nhà doanh nghiệp an tâm hơn trước các rủi ro . 16

1.3.2. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tăng cường xuất khẩu và

thúc đẩy sản xuất phát triển. 17

1.3.3. Mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp trong nước . 18

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 20

2.2. Nhân tố vi mô . 22

3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc phát triển hoạt động

bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bài học cho Việt Nam . 24

3.1. Kinh nghiệm của Brazil . 24

3.1.1. Chính sách phát triển ngoại thương của Brazil . 25

3.1.2. Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Brazil từ năm 1962 đến

năm 1992 . 26

3.1.3. Mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mới của Brazil (từ năm 1992

đến nay) . 27

3.1.3.1 Sự ra đời của các tổ chức tham gia bảo lãnh . 27

3.1.3.2. Sự ra đời của Hãng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Brazil (SBCE) 29

3.2. Kinh nghiệm của Mỹ . 31

3.2.1. Khái quát chung . 32

3.2.2. Vai trò của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Mỹ . 32

3.2.3. Chương trình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 33

3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam . 35

CHưƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG

XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . 39

1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua . 39

1.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ quý I/2006 đến

quý I/2009 . 39

1.2. Một số hạn chế còn tồn tại . 43

1.2.1. Về năng lực sản xuất hàng xuất khẩu . 43

1.2.2. Về hoạt động xuất khẩu . 44

1.3. Nguyên nhân của những hạn chế và kết luận . 45

1.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế . 45

1.3.2. Kết luận . 46

2. Thực trạng của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 46

2.1. Môi trường pháp lý . 46

2.1.1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm

tín dụng xuất khẩu . 46

2.1.1.1. Đối với hoạt động tín dụng xuất khẩu . 46

a. Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam . 46

b. Cơ quan thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu . 49

2.1.1.2. Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 51

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất

khẩu . 53

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu . 53

2.2.1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất khẩu . 53

2.2.1.2. Thành tích đạt được. 56

2.2.1.3. Hạn chế còn tồn tại . 57

2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 59

2.2.2.1. Tổng quan về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 59

2.2.2.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân . 62

CHưƠNG III: ĐỊNH HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT

TRIỂN THỊ TRưỜNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT

NAM TRONG THỜI GIAN TỚI . 64

1. Dự báo tình hình phát triển của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

trong thời gian tới . 64

1.1. Cơ sở dự báo . 64

1.1.1. Cơ hội đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 64

1.1.2. Thách thức đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 65

1.2. Dự báo . 66

2. Định hướng triển khai và phát triển thị trường bảo hiểm tín dụng xuất

khẩu . 67

2.1. Mục tiêu . 67

2.2. Định hướng cho mô hình công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Nhà

nước . 68

2.2.1. Về hình thức tổ chức . 68

2.2.2. Về cơ chế tài chính . 69

2.2.3. Về sản phẩm cung cấp . 70

2.2.4. Về cơ chế phí bảo hiểm . 71

2.2.5. Về cơ chế bồi thường . 72

3. Những giải pháp nhằm phát triển thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay . 73

3.1. Giải pháp vĩ mô . 73

3.2. Giải pháp vi mô . 74

3.2.1. Giải pháp cho khách hàng sử dụng (các doanh nghiệp xuất khẩu) . 74

3.2.2. Giải pháp cho các nhà cung cấp dịch vụ . 75

4. Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu . 76

4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ . 76

4.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước . 76

4.3. Kiến nghị đối với các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. 78

KẾT LUẬN . 79

PHỤ LỤC . a

Phụ lục số 1: Trích dẫn một số nguyên tắc bảo hiểm trong . a

Đạo Luật Council Directive 98/29/EC . a

Phụ lục số 2: Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng

Phát triển Việt Nam . c

Phụ lục số 3: Trích dẫn một số điều trong Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày

20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước . m

Phụ lục số 4: Trích dẫn một số điều trong Luật Kinh doanh Bảo hiểm số

24/2000/QH10 . v

Phụ lục số 5: Nghị định số 110/2002/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý

Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng . aa

Phụ lục số 6: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM

TÍN DỤNG XUẤT KHẨU. dd

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . kk

pdf125 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2496 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có. Điều này nhanh chóng dẫn đến sự bất ổn về tỷ giá hối đoái, giá trị đồng USD giảm mạnh. 15 42 Các doanh nghiệp trong nước lo ngại những rủi ro về mặt kinh tế và chính trị khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sang thị trường vốn được coi là trọng điểm này. Đây chính là nguyên nhân khiến cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này giảm mạnh.  Từ quý III/2008 đến quý IV/2008: Trong thời gian này, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và Bộ Tài chính Mỹ đang cố gắng hết sức trong việc đoạt quyền kiểm soát của các tập đoàn chuyên cho vay thế chấp của Mỹ nằm hỗ trợ thị trường nhà đất Mỹ. Cùng lúc đó, Ngân hàng Trung ương các nước trên thế giới đã đổ hàng tỉ USD vào các thị trường tiền tệ với nỗ lực hạ nhiệt tình trạng căng thẳng và ngăn chặn sự đóng băng của hệ thống tài chính toàn cầu. Điều này đã phần nào giúp cải thiện tình hình tài chính vốn đang trong giai đoạn hết sức khó khăn này, mở ra một hướng đi mới cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Mặc dù khối lượng hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ có giảm sút do lo ngại những rủi ro về kinh tế lẫn chính trị xảy ra nhưng lại tạo điều kiện cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam thâm nhập được các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.. Nhìn chung, trong giai đoạn này, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã có sự hồi phục đáng kể.  Từ quý I/2009 đến nay: Tốc độ tăng xuất khẩu 22% của bốn tháng đầu năm 2009 thấp hơn 25% so với cùng kì năm 200816, cho thấy xu hướng tăng trưởng xuất khẩu đang chậm lại. Bù đắp cho sự sụt giảm xuất khẩu dầu thô và một số mặt hàng chủ lực khác như gạo, xe đạp, phụ tùng xe đạp, sản lượng xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác như dệt may, sản phẩm nhựa, hàng điện tử, các sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản...đều tăng mạnh. Sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng trên là do tăng cả lượng và gía, tuy nhiên tăng về lượng đóng góp đáng kể. Bên cạnh đó, một số yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu như dịch cúm gia cầm, dịch sâu gây hại cho sản xuất nông nghiệp…cũng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu trong thời gian tới. 16 Theo Báo cáo của Bộ thương mại về Tình hình xuất khẩu quý I/2009. 43 1.2. Một số hạn chế còn tồn tại 1.2.1. Về năng lực sản xuất hàng xuất khẩu Có thể thấy trong giai đoạn từ quý I/2006 đến nay, hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu của nước ta hiện nay đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực nói trên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, thể hiện ở những mặt sau: Thứ nhất, quy mô sản xuất hàng xuất khẩu nhìn chung còn khá khiêm tốn so với năng lực tiềm năng của nền kinh tế. Tuy có sự tăng trưởng nhanh nhưng chưa thật sự ổn định và bền vững. Điều này chủ yếu là do đầu tư xã hội cho sản xuất hàng xuất khẩu (nhất là khu vực kinh tế có 100% vốn đầu tư trong nước) nhìn chung còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng gia tăng quy mô sản xuất và xuất khẩu. Thứ hai, cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu còn lạc hậu, tỷ trọng hàng thô và hàng sơ chế tuy đã có giảm so với trước nhưng vẫn còn cao17, sản lượng có hàm lượng công nghệ cao còn nhỏ bé. Trong số sản phẩm công nghiệp chế tạo thì hàng gia công giá trị thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn. Việc sản xuất những mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên và giá cả thị trường thế giới như hàng nông sản, thuỷ - hải sản, hay phụ thuộc vào bên trung gian thứ ba (phía đặt hàng gia công) như hàng dệt may, da giầy… Thứ ba, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nói chung, trong từng lĩnh vực ngành hàng nói riêng chưa bám sát tín hiệu của thị trường thế giới, do đó nhiều sản phẩm sản xuất ra để xuất khẩu nhưng không thể tiêu thụ được. Năng lực sản xuất, chất lượng, giá thành nhiều sản phẩm không đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm xuất khẩu ngay từ khâu sản xuất còn chưa được coi trọng, chặt chẽ, triệt để, dẫn đến nhiều lô hàng, nhất là hàng thuỷ sản đã bị bạn hàng trả lại do không đảm bảo chất lượng vì có dư lượng chất kháng sinh trong sản phẩm hoặc sử dụng chất bảo quản vượt quá mức cho phép. 17 Kim ngạch xuất khẩu của nhóm ngành hàng này vẫn chiếm 43,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (Báo cáo tóm tắt về Thương mại Việt Nam năm 2006, phương hướng phát triển năm 2007 của Bộ Thương Mại, tại Hội nghị thương mại toàn quốc ngày 01-02 tháng 2/2007) 44 Thứ tư, năng lực cạnh tranh chưa được cải thiện rõ rệt trên cả 3 cấp độ (nền kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu). Khi các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có quy mô còn nhỏ bé thì những cải cách ở cấp độ nền kinh tế nhằm năng cao khả năng cạnh tranh quốc gia và cải thiện môi trường kinh doanh chưa phát huy được hiệu quả. Điều này thể hiện ở chỗ trong thời gian qua các chỉ số đánh giá của tổ chức quốc tế về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đều ở mức độ thấp so với khu vực. Trong khi đó, quy mô đầu tư vào khâu sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu còn chưa thoả đáng. 1.2.2. Về hoạt động xuất khẩu Mặc dù xuất khẩu của Việt Nam đã được những kết quả tương đối khả quan nhưng những hạn chế không phải là ít. Các hạn chế lớn tập trung vào những mặt sau: Thứ nhất, quy mô xuất khẩu còn nhỏ bé, tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thứ hai, xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và thường bị ảnh hưởng bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngoài…. Trong khi đó, khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu mới của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Thứ ba, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả ba phương diện: (1) chủng loại hàng hoá xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện những mặt hàng xuất khẩu mới; (2) các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp, chủ yếu vẫn là các mặt hàng như khoáng sản chịu ảnh hưởng trực tiếp tư những biến động chính trị trên thế giới (như dầu thô, than đá), nông - lâm - thuỷ hải sản , trong khi các mặt hàng công nghiệp như dệt may, da giày, điện tử và linh kiện máy tính…chủ yếu vẫn mang tính chất gia công; (3) quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản, triệt để; cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua chủ yếu chuyển 45 dịch theo chiều rộng mà chưa đi vào chiều sâu, xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn. Thứ tư, năng lực cạnh tranh còn yếu kém ở cả 3 cấp độ (nền kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu). Trong đó những hạn chế từ phía doanh nghiệp chuyển biến chậm: đại bộ phận có quy mô nhỏ, yếu về năng lực, kém về kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thương mại quốc tế, phần nhiều doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, mức thụ động cao. 1.3. Nguyên nhân của những hạn chế và kết luận 1.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, nếu như tăng trưởng kinh tế góp phần tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam thì các bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới lại đem đến cho xuất khẩu Việt Nam những tác động ngược lại. Điển hình là cuộc khủng hoảng nhà đất Mỹ đã kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động xuất khẩu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, khiến cho tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2008 giảm mạnh. Thứ hai, các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, song đây lại chính là những mặt hàng mà giá cả thế giới biến động thất thường nhất. Thứ ba, năng lực dự báo, nhận biết các biến động bất thường, rủi ro tiềm ẩn trên thị trường quốc tế của các cơ quan quản lý còn hạn chế, trong khi khả năng thích ứng với bối cảnh mới của thị trường thế giới của các doanh nghiệp xuất khẩu còn yếu. Thêm vào đó, công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại ở nước ngoài chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình xúc tiến thương mại, nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chưa cao. Thứ tư, những lúng túng, bị động trong việc khai thác các thị trường xuất khẩu thời gian qua xuất phát từ sự thiếu chuẩn bị của cả phía các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực sự làm tốt công tác phổ biến, hướng dẫn và chuẩn bị điều kiện để đón những cơ hội về thị 46 trường xuất khẩu do các hiệp định và thoả thuận hợp tác thương mại đem lại, trong khi các doanh nghiệp lại mang nặng tư tưởng trông chờ vào những hướng dẫn, hỗ trợ của Nhà nước. 1.3.2. Kết luận Qua việc phân tích những nguyên nhân của các hạn chế còn tồn tại ở trên, có thể dễ dàng nhận thấy rằng nguyên nhân cơ bản của sự yếu kém về năng lực sản xuất hàng xuất khẩu cũng như về hoạt động xuất khẩu trong thời gian vừa qua tại Việt Nam chính là sự lúng túng của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước trong việc tự tăng cường khả năng phòng vệ trước các rủi ro từ những biến động bất thường khó lường của thị trường thế giới cũng như những rủi ro kinh tế trong quá trình giao dịch mua bán với các đối tác nước ngoài. Trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước chưa đủ khả năng dự báo, nhận biết những biến động bất lợi tiềm ẩn nhiều rủi ro của tình hình kinh tế thế giới thì việc đưa ra một công cụ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu mới nhằm hạn chế các rủi ro tiềm ẩn có khả năng phát sinh trong quá trình xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam ra các thị trường lớn trên thế giới là hết sức cần thiết. Đây không chỉ là biện pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất khẩu kích thích xuất khẩu mà qua đó, còn tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp trong tiến trình gia nhập thương mại kinh tế toàn cầu. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã ra đời ở Việt Nam như một công cụ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu quốc gia. Dưới đây, đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2. Thực trạng của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 2.1. Môi trƣờng pháp lý 2.1.1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 2.1.1.1. Đối với hoạt động tín dụng xuất khẩu a. Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam 47 Với mục tiêu tăng cường hỗ trợ cho xuất khẩu và phù hợp với nguồn lực tài chính trong nước, chính sách tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay tập trung vào các hình thức sau: a.1. Hình thức hỗ trợ xuất khẩu  Cho vay dự án đầu tư phục vụ xuất khẩu: - Đối tượng là các dự án đầu tư trong nước phục vụ cho xuất khẩu và các dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc danh mục Nhà nước khuyến khích. - Mức vốn cho vay tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án. - Thời hạn cho vay tối đa 15 năm. - Đồng tiền cho vay: đồng Việt Nam. Đối với các dự án có nhập thiết bị nước ngoài hoặc dựa án đầu tư ở nước ngoài có đủ nguồn ngoại tệ trả nợ thì được cho vay bằng USD. - Lãi suất cho vay cố định cả đời dự án và được xác định bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng phụ trội là 0.5%/năm. Trường hợp vay bằng USD thì mức lãi suất được xác định bằng SIBOR 6 tháng cộng độ phụ trội là 2%/năm.  Cho vay ngắn hạn xuất khẩu: - Đối tượng bao gồm cho vay người bán (nhà xuất khẩu) và cho vay người mua (nhà nhập khẩu). + Cho vay người bán là cho vay nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ vay vốn tín dụng xuất khẩu quy định cho từng thời kỳ, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, chiến lược xuất khẩu. + Cho vay người mua là cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ do Việt Nam sản xuất nằm trong danh mục hàng hoá, dịch vụ vay vốn tín dụng xuất khẩu, được Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương nước nhập khẩu bảo lãnh. - Mức vốn cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu (bên bán), hợp đồng nhập khẩu (bên mua) đã ký kết hoặc giá trị L/C, hối phiếu hợp lệ tuỳ theo từng hình thức vay.... 48 - Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là không quá 12 tháng. - Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu được xác định trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng thêm một tỷ lệ (%) nhất định để đảm bảo lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu phù hợp với lãi suất thị trường. Trường hợp cho vay bằng USD thì lãi suất cho vay được xác định bằng lãi suất SIBOR 6 tháng công đội phụ trội là 0,5%/năm. a.2. Hình thức bảo lãnh  Bảo lãnh vay vốn tín dụng xuất khẩu - Mục tiêu, phạm vi bảo lãnh: cung cấp cho các nhà xuất khẩu dịch vụ bảo lãnh để nhận được điều khoản tài trợ tốt nhất từ các ngân hàng thương mại cho việc đầu tư dự án hoặc sản xuất các sản phẩm hàng hoá dịch vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết với nước ngoài. - Mức bảo lãnh: đối với dự án đầu tư tối đa bằng mức vốn vay của tổ chức tín dụng. Đối với trường hợp vay ngắn hạn, tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng. - Thời hạn bảo lãnh: tối đa bằng thời hạn vay vốn của tổ chức tín dụng.  Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng Đối tượng bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu là các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu các mặt hàng cần đẩy mạnh xuất khẩu do Chính phủ quy định, phù hợp với thế mạnh xuất khẩu của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu (đối với bảo lãnh dự thầu), 10% giá trị hợp đồng (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng). Thời hạn bảo lãnh theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện nay, hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam chủ yếu được điều chỉnh bởi Nghị định số 151/ 2006/NĐ-CP được ban hành này 20/12/2006 với nội dung chủ yếu tập trung vào các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Như vậy có thể thấy hiện tại ở nước ta, các cơ quan quản lý Nhà nước mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng chính sách tín 49 dụng hỗ trợ xuất khẩu có tính chất tổng quát, chứ chưa đi vào từng loại hình hỗ trợ tín dụng cụ thể. Đây chính là hạn chế khiến cho việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do thiếu nền tảng và cơ sở pháp lý để triển khai. Muốn có một khung pháp lý hoàn thiện để qua đó xây dựng được một mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thực sự có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường như Việt Nam hiện nay, trước hết cần có sự minh bạch và cụ thể trong các văn bản pháp lý cũng như chính sách tín dụng xuất khẩu để từ đó làm cơ sở phát triển và hình thành các văn bản quy phạm phát luật có trọng tâm, hướng tới hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đang còn hết sức mới mẻ này. b. Cơ quan thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu Từ năm 2005 trở về trước, Quỹ Hỗ trợ phát triển là cơ quan thuộc quyền quản lý của Bộ Tài chính thực hiện chức năng hỗ trợ tín dụng xuất khẩu. Ngày 19/05/2006, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg18, quyết định thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) thay thế hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển nhằm thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước19, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đang thực hiện nhiều hình thức tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng trung, dài hạn, ngắn hạn, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, Ngân hàng Phát triển Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. 18 Nội dung Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam-xem Phụ lục số 2. 19 Nội dung Nghị định số 151/2006/NĐ-CP quy định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước- xem Phụ lục số 3. 50 Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 5,000 tỷ Việt Nam đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Cơ quan quản lý của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm và dài hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. b.1. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam  Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vốn của Ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, vốn ODA được Chính phủ giao;  Vốn huy động: phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật; vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước;  Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước;  Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước. b.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam  Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ;  Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển thông qua các hoạt động: cho vay đầu tư phát triển; hỗ trợ sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư; 51  Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu thông qua: cho vay xuất khẩu; bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;  Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với các tổ chức uỷ thác;  Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;  Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật;  Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. 2.1.1.2. Đối với hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Về chính sách và các văn bản pháp luật điều chỉnh: Một trong những văn bản pháp luật được coi là cơ sở điều chỉnh các tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay là Luật Kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09/12/2000 với mục tiêu chủ yếu là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân và tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 có chỉ rõ các loại nghiệp vụ bảo hiểm được điều chỉnh trong phạm vi của Luật, trong đó có bảo hiểm tín dụng và các rủi ro tài chính20. Tuy nhiên, Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 lại chưa có quy định cụ thể đối với loại hình bảo hiểm này mà mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những quy định chung, áp 20 Điều 7 - Chương 1 “Những quy định chung”- Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09/12/2000 (xem Phụ lục số 4) 52 dụng đối với nhiều loại hình nghiệp vụ bảo hiểm trong phạm vi điều chỉnh. Như vậy, chưa xét đến hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chỉ mới xét hoạt động bảo hiểm tín dụng nói chung cũng có thể thấy hệ thống văn bản pháp lý còn khá nhiều thiếu sót, không đồng bộ dẫn đến việc xây dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vẫn còn là hình thức mới xuất hiện ở Việt Nam. Do vậy, chưa có một văn bản dưới luật nào như thông tư, nghị định, quyết định... được ban hành nhằm điều chỉnh cụ thể và trực tiếp hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đưa ra những quy định rõ về phương thức hoạt động cũng như nguyên tắc tính phí, kì hạn bảo hiểm, đối tượng tham gia…của loại hình này. Như vậy trong tương lai, muốn phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam, Chính phủ, các Bộ, ban ngành liên quan cần nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh đầy đủ và cụ thể về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Về cơ quan thực hiện quản lý và nhà cung cấp sản phẩm: Cùng với việc ban hành các chính sách và văn bản cụ thể điều chỉnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, cần có một cơ quan quản lý Nhà nước đứng ra chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách và văn bản liên quan, đồng thời quản lý và giám sát hoạt động của loại hình này. Hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có một cơ quan nào đứng ra nhận trách nhiệm quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Mặt khác, ở nước ta hiện nay cũng chưa có được một nhà cung cấp loại hình bảo hiểm tín dụng chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cấp thiết của thị trường xuất khẩu nhiều biến động. Do vậy, cần khẩn trương triển khai thành lập một tổ chức bảo hiểm chịu trách nhiệm cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Trong đề án Đẩy mạnh xuất khẩu 2009 - 2010, Bộ Công thương cũng đã đề cập đến giải pháp thành lập Công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu21, tuy nhiên các giải pháp này đến nay vẫn chưa được thực hiện. Việc tìm ra cơ quan quản lý Nhà nước cũng như đối tượng cung cấp loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đóng 21 ức-li/1574-bo-him-tin-dng-xut-khu-kho-xi-.html 53 vai trò hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong thời gian tới. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu 2.2.1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất khẩu Với vai trò là cơ quan thay mặt Chính phủ thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được phép thực hiện các nghiệp vụ cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, kể từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới chỉ tập trung vào nghiệp vụ cho vay xuất khẩu, trong đó chủ yếu là những khoản vay cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Bảng 2: Doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu qua 3 năm từ 2006 đến 2008 (Đơn vị : tỷ đồng) Nă m Doanh số cho vay Số thu nợ Dƣ nợ 200 6 10,755 9,483 2,671 200 7 7,815 8,185 2,384 200 8 9,563 6,900 2,878 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tín dụng xuất khẩu các năm 2006, 2007, 2008 của Bộ Tài Chính. Về doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu: Trong thời gian từ 2006 đến 2008, doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu có xu hướng giảm. Năm 2006, tổng lượng cho vay đạt 10,755 tỷ đồng, bằng 103,5% so với cùng kỳ năm 2005 (Số thực hiện năm 2005 là 10,142 tỷ đồng). Doanh số cho vay đã giảm đáng kể xuống còn 7,815 tỷ đồng vào năm 2007. Điều này có thể được giải thích do việc cơ cấu lại Quỹ Hỗ trợ phát triển thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Doanh số cho vay xuất khẩu lại 54 tăng lên 9,563 tỷ vào năm 2008 và trong 6 tháng đầu năm 2009, con số này đã đạt 12,150,936 tỷ đồng, dư nợ bình quân là 7,951,293 tỷ đồng. Về cơ cấu mặt hàng cho vay tín dụng xuất khẩu: Có thể thấy rằng qua 3 năm từ 2006 đến 2008, cơ cấu mặt hàng cho vay tín dụng xuấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan