MỤC LỤC Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng đối với HSSV của NHCSXH 3
1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV 3
1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với HSSV 3
1.1.2. Nội dung chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV 4
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng 4
1.1.2.2. Đối tượng được vay vốn 4
1.1.2.3. Phương thức cho vay 4
1.1.2.4. Điều kiện vay vốn 5
1.1.2.5. Mức vốn cho vay 5
1.1.2.6. Thời hạn cho vay 5
1.1.2.7. Lãi suất cho vay 6
1.1.2.8. Trả nợ gốc và lãi tiền vay 6
1.1.2.9. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi đối với HSSV 9
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan 9
1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 9
1.2.1.2. Môi trường kinh tế 9
1.2.1.3. Môi trường pháp lý 10
1.2.1.4. Năng lực, nhận thức của khách hàng 10
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 10
1.2.2.1. Chiến lược hoạt động của NH 11
1.2.2.2. Mô hình tổ chức của NH 11
1.2.2.3. Chính sách tín dụng 12
1.2.2.4. Cơ sở vật chất 12
1.2.2.5. Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong NH 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSSV 13
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 14
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 15
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH Thành phố Hà Nội 17
2.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà nội 17
2.1.1.Quá trình hình thành NHCSXH Thành phố Hà Nội 17
2.1.2. Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH 19
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội 20
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội 23
2.1.4.1. Công tác huy động vốn 23
2.1.4.2. Hoạt động cho vay 24
2.1.4.3. Về các hoạt động nghiệp vụ khác.29
2.2. Thực trạng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TPHN 29
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung của TPHN có ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 29
2.2.2. Kết quả thực hiện chương trình tín dụng qua 5 năm (2003-2007) 30
2.2.2.1. Nhận bàn giao từ Ngân hàng Công thương 30
2.2.2.2.Kết quả sau 5 năm thực hiện 30
2.2.2.3. Đánh giá hiệu quả của chương trình tín dụng đối với HSSV ở Việt Nam 31
2.2.2.4. Một số hạn chế và nguyên nhân 35
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TPHN 44
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TPHN 44
3.1.1. Tác động của WTO đến NHCSXH 44
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TPHN trong thời gian tới 47
3.2. Các giải pháp phát triển tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TPHN 48
3.2.1. Phát huy hơn nữa chức năng tham mưu cấp uỷ, Chính quyền địa phương và hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp trong việc chỉ đạo, tạo điều kiện đối với hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội trên địa bàn 48
3.2.2. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ 49
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động nhận uỷ thác của Hội đoàn thể các cấp trong việc triển khai các chương trình cho vay, nhất là chương trình cho vay học sinh, sinh viên 49
3.2.4. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền 50
3.2.5. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn 51
3.2.6. Tiếp tục củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV 51
3.2.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu động cấp xã 52
3.2.8. Tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự 52
3.2.9. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra sau khi cho vay 52
3.2.10. Kết hợp nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ 53
3.3. Kiến nghị 53
3.3.1. Với Chính phủ và Bộ ngành liên quan 53
3.3.2. NHCSXH Việt Nam 53
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong và ngoài nước
+ vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
+ vay Ngân hàng Nhà nước.
- Các chức năng khác:
+ Được mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước.
+ Được thực hiện các dịch vụ NH về thanh toán và ngân quĩ
+ Được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong và ngoài nước theo các hợp đồng uỷ thác.
- v.v
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội
Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội được diễn tả theo Sơ đồ 2.1 dưới đây.
Theo sơ đồ 2.1, mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội bao gồm:
- Ban Đại diện Hội đồng quản trị gồm: Trưởng ban, phó ban đại diện, và ủy viên
- Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Tín dụng, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành chính - Tổ chức, phòng tin học.
- Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh: Để thực hiện có hiệu quả yêu cầu và nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHCSXH Hà Nội đã thiết lập mạng lưới giao dịch đến tận 12 Quận, Huyện, đồng thời còn hình thành các Tổ Giao dịch lưu động đến 172 Xã, Phường trong toàn Thành phố.
- Với tổng biên chế trong toàn Chi nhánh hiện nay là 119 người, được phân bổ ở Hội sở Chi nhánh và 12 Phòng Giao dịch Quận, Huyện phục vụ cho các khách hàng phân bố trên một địa bàn rộng bao gồm 232 Xã, Phường với trên 61.800 khách hàng, thì số lượng định biên của Chi nhánh quả là quá mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động.
Hiện nay, thực hiện đề án sáp nhập, mở rộng thủ đô Hà Nội, mô hình của NHCSXH TP Hà Nội, số lượng phòng giao dịch cấp huyện và Tổ TK&VV đã tăng thêm.
Sơ đồ 2.1- Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC TRỤ SỞ CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
P. hành chính tổ chức
P. kế toán ngân quỹ
P. tin học
P. kế hoạch nghiệp vụ
P. kiểm tra, kiểm toán nội bộ
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
PHÒNG GIAO DỊCH
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
TỔ GIAO DỊCH
LƯU ĐỘNG XÃ, PHƯỜNG
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
NGƯỜI VAY
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo; Chế độ báo cáo
Quan hệ phối hợp;
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội
Với mục tiêu hoạt động là tiếp tục tăng trưởng dư nợ đi đôi với chất lượng công tác tín dụng, Chi nhánh NHCSXH TPHN vừa tích cực triển khai công tác kiểm tra vốn vay, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch lưu động xã, phường, đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng, an toàn, và hiệu quả, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2.1.4.1. Công tác huy động vốn
* Công tác giải ngân, thu nợ, thu lãi:
Đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCSXH TPHN đạt 854.378 triệu đồng, giảm 1.578.146 triệu đồng, đạt 99,26% kế hoạch được giao. Trong đó:
- Nguồn huy động được Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất: 793.634 triệu đồng, giảm 1.591.493 triệu đồng (66,7%) so với năm 2006. Bao gồm:
+ Huy động từ TCKT: 760.001 triệu đồng (giảm 67% so với năm 2006 tương đương 1.545.000 triệu đồng)
+ Huy động từ dân cư: 33.633 triệu đồng (giảm 58% tương đương với 46.493 triệu đồng so với năm 2006)
- Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương: 60.744 triệu đồng, tăng 13.350 triệu đồng (28,17%) so với năm 2006. Bao gồm:
+ Từ UB MTTQ Thành phố và quận, huyện: 4.600 triệu đồng
+ Từ ngân sách Thành phố: 47.044 triệu đồng
+ Từ ngân sách quận, huyện: 9.100 triệu đồng
Công tác huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn theo kế hoạch được giao mà còn là kênh điều tiết nguồn vốn của NHCSXH.
Tổng nguồn vốn ủy thác tại địa phương tăng đáng kể so với năm 2006 đó đáp ứng được nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn trong điều kiện nguồn vốn Trung ương còn hạn chế.
2.1.4.2. Hoạt động cho vay
Đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng toàn Chi nhánh đạt 532.183 triệu đồng, tăng 120.276 triệu đồng (29,2%) so với năm 2006.
- Doanh số cho vay: 428,3 tỷ đồng, tăng 79,6 tỷ đồng (22,8%) so với năm 2006
- Doanh số thu nợ: 307,8 tỷ đồng, tăng 59,3 tỷ đồng (23,9%) so với năm 2006
- Thu lãi đạt bình quân 73 triệu đồng/tỷ đồng dư nợ bình quân, cao hơn kế hoạch 4 triệu đồng/tỷ đồng dư nợ bình quân
Kết quả cụ thể từng chương trình cho vay như sau:
Đơn vị: triệu đồng, hộ, sinh viên, doanh nghiệp
STT
CHƯƠNG TRÌNH
CHO VAY
DƯ NỢ NHẬN BÀN GIAO
DOANH SỐ CHO VAY QUA 5 NĂM
DOANH SỐ THU NỢ QUA 5 NĂM
DƯ NỢ
NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ KHOANH
SỐ KHÁCH HÀNG DƯ NỢ
Số tiền
Số món vay
1
Hộ nghèo
40.873
840.170
146.668
529.408
351.635
1.233
52.599
2
Giải quyết việc làm
53.801
395.672
62.246
319.990
129.482
1.669
12.377
3
Học sinh Sinh viên
5.004
16.352
3.628
4.953
16.376
1.533
3.701
4
Xuất khẩu lao động
-
602
39
222
380
-
27
5
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW)
-
13.140
36
4.817
8.323
-
24
6
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
-
28.696
5.914
2.710
25.987
-
5.865
Tổng cộng
99.678
1.294.605
218.531
862.100
532.183
4.357
74.593
Chương trình cho vay đối với hộ nghèo
- Dư nợ cho vay hộ nghèo: 351,64 tỷ đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 346,7 tỷ đồng, tăng 76,8 tỷ đồng (28%) so với năm 2006, đạt 99,31% kế hoạch được giao
Năm 2007, mức dư nợ bình quân 6,68 triệu đồng/hộ, tăng 1,04 triệu đồng so với năm 2006 (Năm 2006 là 5,64 triệu đồng/hộ), vốn vay đó tạo điều kiện vay hộ nghèo có vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo.
+ Nguồn vốn Địa phương: 4,94 tỷ đồng (bao gồm dư nợ nhận bàn giao từ Quỹ hỗ trợ Hội Nông dân và dư nợ cho vay nguồn vốn nhận ủy thác từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và quận huyện)
Chương trình cho vay quỹ quốc gia Giải quyết việc làm
- Tổng dư nợ đạt: 129.482 triệu đồng. tăng 13.293 triệu đồng (11,4%) so với năm 2006. Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương: 75.051 triệu đồng, tăng 3.585 triệu đồng (5%) so với năm 2006, đạt 99,27% kế hoạch được giao năm 2007. Mức cho vay bình quân đạt 11,47 triệu đồng/hộ (tăng 1,59 triệu đồng/hộ so với năm 2006), góp phần tạo việc làm cho 6.875 lao động.
+ Nguồn vốn Địa phương: 54.431 triệu đồng, tăng 9.708 triệu đồng (21,7%) so với năm 2006. Mức cho vay bình quân đạt 9,33 triệu đồng/hộ (tăng 1,09 triệu đồng/hộ so với năm 2006), thu hút 6.756 lao động.
- Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm tạo điều kiện cho 8.757 người có việc làm, góp phần vào mục tiêu, nhiệm vụ chung của Thành phố về giải quyết việc làm cho lao động năm 2007.
Chương trình cho vay đối với HSSV:
Dư nợ đạt 16.376 triệu đồng, tăng 9.294 triệu đồng (131,2%) so với năm 2006, đạt 93,67% kế hoạch được giao năm 2007. Trong đó:
- Dư nợ cho vay thông qua hộ gia đình: 9.531 triệu đồng (2.167 HSSV)
- Dư nợ cho vay trực tiếp: 6.832 triệu đồng (1.542 HSSV)
Chương trình cho vay để Xuất khẩu lao động:
Dư nợ đạt 380 triệu đồng (27 khách hàng), đạt 96,69% kế hoạch được giao năm 2007. Dư nợ chương trình này tăng chậm do người của Thành phố Hà Nội kén chọn thị trường đi xuất khẩu lao động.
Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW):
Dư nợ 8.323 triệu đồng (24 doanh nghiệp), tăng 1.799 triệu đồng (27,6%) so với năm 2006, đạt 87,61% kế hoạch giao năm 2007. Trong năm 2007, mặc dù Chi nhánh rất quan tâm tăng trưởng dư nợ, tuyên truyền, thu hút những khách hàng có năng lực tài chính, song việc triển khai cho vay vẫn còn hạn chế do mức cho vay và lãi suất hiện hành của chương trình này chưa hấp dẫn đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Chương trình “ cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”:
Dư nợ 25.987 triệu đồng (5.865 hộ), tăng 15.988 triệu đồng (160%) so với năm 2006 và đạt 99,5% kế hoạch được giao năm 2007. Chương trình này đã cho vay cải tạo và xây mới 2.528 công trình nước sạch và 3.418 công trình vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
* Chất lượng công tác cho vay:
- Công tác cho vay các chương trình đều hoàn thành kế hoạch
- Tốc độ quay vòng vốn tín dụng nhanh, đạt 0,747 vòng/năm (xấp xỉ gấp 3 lần so với mức tối thiểu NHCSXH quy định)
- Hầu hết các chương trình cho vay đều đó thực hiện được mục tiêu mở rộng đối tượng cho vay trung hạn, giảm dư nợ cho vay ngắn hạn, giúp giảm nghèo bền vững, tạo việc làm ổn định và giảm khối lượng công việc của ngân hàng.
- Nợ quá hạn năm 2007 là 0,82% với số tiền là 4.357 triệu đồng, giảm 0,18% so với năm 2006. Nợ xâm tiêu là 204 triệu đồng (0,038% dư nợ). Cụ thể:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: Nợ quá hạn chiếm 0,35% dư nợ với số tiền là 1.233 triệu đồng (bao gồm cả 78 triệu đồng nợ khoanh), giảm 0,195% so với năm 2006.
+ Chương trình cho vay Giải quyết việc làm: Nợ quá hạn chiếm 1,29% dư nợ (số tiền 1.699 triệu đồng), giảm 0,78% so với năm 2006.
+ Nợ quá hạn cho vay đối với HSSV chiếm 9,36% dư nợ (giảm 0,07% so với năm 2006)
- Mức cho vay bình quân 1 hộ ở các chương trình đều tăng đáng kể so với năm 2006, gần hơn với nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Tỷ lệ thu lãi đạt 90% (trên tổng số lãi phải thu)
* Các chỉ tiêu cho vay cụ thể trong năm 2008:
- Tổng dư nợ tín dụng đạt 716,6 tỷ đồng, tăng 34,5% so với năm 2007. Cụ thể:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo: 450,6 tỷ đồng, tăng 28,16% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Giải quyết việc làm: 152,5 tỷ đồng, tăng 18,22% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Xuất khẩu lao động: 0,6 tỷ đồng, tăng 53,85% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay HSSV: 47,4 tỷ đồng, tăng 172,41% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KfW): 13,5 tỷ đồng, tăng 58,82% so với năm 2007
+ Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 52 tỷ đồng, tăng 100,77% so với năm 2007
- Tỷ lệ thu lãi đạt 100% lãi đến hạn phải thu
- Tỷ lệ thu nợ đạt 99-100% nợ đến hạn đảm bảo nguồn vốn thu hồi được kịp thời cho vay quay vòng, không để tồn đọng vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1%
- Tỷ lệ kiểm tra đạt 100% số tổ TK&VV, 100% số hộ vay
2.1.4.3. Về các hoạt động nghiệp vụ khác:
Bao gồm các hoạt động như phát hành trái phiếu, các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quĩ, các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối Các nghiệp vụ này gắn với hoạt động của một NH hiện đại. Hiện nay, tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội mới thực hiện dịch vụ thanh toán và ngân quĩ bằng VND. Còn các nghiệp vụ khác thì hầu như chưa được chú ý.
2.2. Thực trạng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TPHN
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung của TPHN có ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
1/ Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của cả nước, là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề nên tập trung một số lượng không nhỏ HSSV từ các tỉnh, thành trên cả nước về học tập.
2/ Trình độ dân trí trên địa bàn Hà Nội được đánh giá cao hơn mặt bằng chung của cả nước, tỷ lệ HSSV trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp khà lớn nhưng thu nhập bình quân đầu người cao, do vậy tỷ lệ gia đình HSSV có nhu cầu vay vốn trên địa bàn Hà Nội so với toàn quốc không lớn.
3/ Đặc thù sinh hoạt của các hộ dân trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt tại các quận nội thành thường sống khép kín, ít tham gia các hoạt động cộng đồng; mật độ dân số Hà Nội cao song tỷ lệ dân ngoại tỉnh về sinh sống chiếm tỷ lệ không nhỏ, Chính quyền địa phương có nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết về an sinh xã hội cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng đến việc triển khai chương trình cho vay HSSV (việc triển khai cho vay và quản lý đối tượng cho vay gặp khó khăn)
2.2.2. Kết quả thực hiện chương trình tín dụng qua 5 năm (2003-2007)
2.2.2.1. Nhận bàn giao từ Ngân hàng Công thương
Chương trình tín dụng đối với HSSV thực hiện từ năm 1998 thông qua Ngân hàng Công thương, năm 2003, sau khi thành lập, NHCSXH TPHN đã triển khai nhận bàn giao và thực hiện cho vay HSSV. Số liệu nhận bàn giao như sau:
Dư nợ: 5.004 triệu đồng với 1.877 HSSV có dư nợ.
Nợ quá hạn: 218 triệu đồng, 4,4% trên tổng dư nợ.
(Trên thực tế, tại thời điểm nhận bàn giao, còn 438 triệu đồng dư nợ đã quá hạn chưa được Ngân hàng Công thương chuyển sang tài khoản nợ quá hạn)
2.2.2.2.Kết quả sau 5 năm thực hiện
Qua 5 năm (2003-2007), chương trình cho vay HSSV trên địa bàn TPHN có thể được chia thành 02 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Từ khi nhận bàn giao đến trước ngày 01/10/2007 (trước khi thực hiện Quyết định 157), NH cho vay trực tiếp tới HSSV và bước đầu thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình.
Chi nhánh NHCSXH TPHN tiếp tục giải ngân HSSV tại 03 trường Đại học nhận bàn giao từ ngân hàng Công thương, sau này mở rộng thêm cho vay trực tiếp tại 04 trường Đại học và bước đầu triển khai cho vay thông qua hộ gia đình, kết quả như sau:
Doanh số cho vay là: 6.203 triệu đồng với 1.723 HSSV vay vốn.
Dư nợ 6.636 triệu đồng (1.669 HSSV), tăng 1.632 triệu đồng (32,6%) so với dư nợ nhận bàn giao.
Trong đó, Nợ quá hạn: 1.292 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn là 19,5%, tăng 15,1% (do NHCSXH chuyển nợ quá hạn nhận bàn giao từ Ngân hàng Công thương)
* Giai đoạn 2: Từ 01/10/2007 đến 31/12/2007 triển khai cho vay theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV:
- Doanh số cho vay là 10.122 triệu đồng với 1.905 hộ vay.
- Dư nợ 16.376 triệu đồng, với số HSSV dư nợ là 3.709 HSSV (tăng 11.372 triệu đồng (227%) so với thời điểm nhận bàn giao và tăng 9.740 triệu đồng (59,5%) so với trước khi thực hiện Quyết định 157)
* Tổng hợp kết quả cho vay HSSV qua 05 năm (2003-2007) như sau:
- Doanh số cho vay: 16.325 triệu đồng (3.628 HSSV vay vốn).
- Doanh số thu nợ: 4.953 triệu đồng. Số HSSV đã tất toán nợ với NHCSXH: 1.412 HSSV.
- Dư nợ: 16.376 triệu đồng, với 3.709 HSSV còn dư nợ, tăng 11.372 triệu đồng (69,4%) so với thời điểm nhận bàn giao và tăng 9.740 triệu đồng (59,5%) so với thời điểm trước khi triển khai Quyết định 157. Trong đó, dư nợ phân theo trình độ đào tạo:
+ Đại học, Cao đẳng: 14.576 triệu đồng, chiếm 89% tổng dư nợ HSSV, với 3.268 HSSV vay vốn.
+ Trung cấp, chuyên nghiệp: 1.268 triệu đồng, chiếm 7,7% tổng dư nợ HSSV, với 311 HSSV vay vốn.
+ Học nghề trên 1 năm: 532 triệu đồng, chiếm 3,3% tổng dư nợ HSSV, với 130HSSV.
+ Học nghề dưới 1 năm: 0 triệu đồng, với 0 HSSV.
- Dư nợ quá hạn: 1.533 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 9,3% tổng dư nợ HSSV.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHO VAY HSSV CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN THEO TỪNG PHƯƠNG THỨC CHO VAY (2003-2007)
Đơn vị: triệu đồng, khách hàng.
STT
Tên chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Trong đó
Số hộ còn dư nợ
Số HSSV đã hoàn tất nợ
Số HSSV còn dư nợ
Trong hạn
Quá hạn
Khoanh
1
Cho vay trực tiếp HSSV
6.781
4.953
6.832
5.299
1.533
-
1.542
1.412
1.542
2
Cho vay thông qua hộ gia đình
9.544
-
9.544
9.544
-
-
2.159
-
2.167
Tổng cộng
16.325
4.953
16.376
14.843
1.533
-
3.701
1.412
3.709
2.2.2.3. Đánh giá hiệu quả của chương trình tín dụng đối với HSSV ở Việt Nam
Các chương trình cho HSSV vay vốn, hiện đã phổ biến trên 50 nước khắp thế giới. Cho HSSV vay vốn về bản chất là để có thể tăng thêm mức gánh chịu chi phí của HSSV, giảm bớt mức gánh chịu của ngân sách nhà nước theo cách chuyển sự gánh chịu của họ từ hiện tại (trả học phí trước) sang tương lai, khi mà họ đã “có khả năng chi trả”. Có như vậy, một mặt sinh viên nghèo mới không phải bỏ học, mặt khác, việc tài trợ của nhà nước mới có công bằng hơn so với khi thực hiện chính sách học phí thấp.
Chương trình cho sinh viên vay vốn giữ một mối quan hệ cực kỳ mật thiết với việc tăng học phí và việc tăng học phí sẽ không thể thực hiện được nếu chương trình cho sinh viên vay vốn không được đẩy mạnh.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước, ví dụ như ở Australia, khi tăng học phí mà có chính sách cho sinh viên vay vốn, số sinh viên được học ĐH vẫn tăng và mức độ mất công bằng xã hội gần như không thay đổi mấy, vẫn giữ được mức chênh lệch tỷ lệ học ĐH của 2 lớp dân cư: 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất, khoảng 3-4 lần. (Con số này ở Việt Nam có lẽ đã đến hàng chục lần).
Còn Hồng Kông, khi tăng học phí lên 2,65 lần, họ đã lập những chương trình cho SV vay vốn khá thành công với mục tiêu đặt ra là: “Không một em học sinh nào đủ trình độ mà lại không được học ĐH” vì lý do tài chính. Khoảng 50% trong diện được vay, phần lớn SV nghèo, số lượng vay tăng nhanh từ những năm 90 khi tăng học phí lên 2,65 lần.
Trong những năm trước, tại Việt Nam, quỹ cho sinh viên vay hình như chỉ khoảng 200 tỷ đồng và vay cũng khó khăn nên không sử dụng hết. Về quy mô, như vậy quỹ này chỉ có khoảng 13 triệu USD so với ngân sách nhà nước dành cho giáo dục ĐH khoảng 450 triệu USD. Trong khi đó, năm 2003, Thái Lan đã có quỹ học bổng đến 60 triệu USD, quỹ tín dụng sinh viên đến 350 triệu USD so với ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đại học là 860 triệu USD.
Tuy nhiên, hiện nay, thay vì mức cho vay tối đa là 300 nghìn/ tháng như trước đây, sinh viên được vay tối đa là 800 nghìn/ tháng. Năm 2009, mặc dù nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, Chính phủ vẫn bố trí đủ nguồn vốn (khoảng 8.000 tỷ đồng) để học sinh, sinh viên (HSSV) có nhu cầu được vay với lãi suất thấp để học tập.
Để chương trình cho sinh viên vay vốn sâu sát hơn nữa với đời sống sinh viên và có thể thực hiện được nhiệm vụ “dọn đường” cho việc tăng học phí, thì Quỹ cho vay phải đủ lớn, có thể bằng 40-50% NSNN dành cho GDĐH ví dụ khoảng 200 – 250 triệu USD, cho vay không chỉ để trả học phí mà còn một phần cho chi phí ăn ở; diện cho vay rộng hơn, ví dụ 20 – 30% tổng số SV; lãi suất rất thấp, có thể chỉ khoảng 50% lãi suất thị trường. Nhà nước sẽ gánh chịu phần lớn rủi ro cho SV.
Ví dụ mức chi trả nên tính theo phần trăm của phần thu nhập cao hơn ngưỡng, gần giống như thuế thu nhập cá nhân vậy. Khi có việc với mức lương 1 triệu đ/tháng thì chưa phải trả, khi mức lương 2 triệu đ/tháng thì trả 20% của triệu thứ hai chẳng hạn, nghĩa là trả 200.000 đ/tháng. Như vậy, mức trả cho từng thời đoạn ở đây là chưa xác định trước mà tùy thuộc vào mức thu nhập của người vay, cho đến khi hết nợ. Nhưng sau 15 hay 20 năm nếu chưa trả hết, hoặc lỡ bị tai nạn không làm được việc nữa, thì được xóa nợ.
Nhà nước có một cơ quan độc lập lo việc này và chấp nhận một mức “thất thoát” nào đó trong việc thu hồi nợ... Tất nhiên, bên cạnh chương trình cho HSSV vay vốn vẫn phải tiếp tục duy trì những giải pháp tài trợ HSSV truyền thống đã có lâu nay.
- Chương trình cho HSSV vay vốn có thể có nhiều mục tiêu như: Tạo cơ hội tiếp cận GD-ĐH cho nguời nghèo; Giảm bớt áp lực lên ngân sách Nhà nước; Mở rộng hệ thống GD-ĐH; Đáp ứng nhu cầu nhân lực khu vực hoặc nghề nghiệp ưu tiên cụ thể; Giảm bớt khó khăn tài chính cho HSSV đồng thời tăng cường trách nhiệm của họ (chính HSSV sẽ phải trả chi phí, chứ không phải chỉ là gia đình họ).
- Chương trình tín dụng đối với HSSV đã cụ thể hóa sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về đầu tư cho giáo dục, nhằm đào tạo đội ngũ người lao động có trình độ về chuyên môn, có tay nghề đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Việc tạo điều kiện cho HSSV theo học tại các trường trên cả nước vay vốn, nhất là những trường Dạy nghề đã góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị của địa phương, giam thiểu các tệ nạn xã hội cũng như mở ra một cơ hội việc làm cho HSSV là con em gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.
- Nhiều hộ gia đình vay vốn chương trình HSSV đã có thể yên tâm tạo điều kiện cho con em theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề trên cả nước, ngay cả trong trường hợp phải trang trải chi phí cho 2 hay 3 người con cùng theo học.
2.2.2.4. Một số hạn chế và nguyên nhân
1/ Về cơ chế, chính sách:
- Theo cơ chế hiện nay, việc triển khai chương trình cho vay đối với học sinh viên được phối hợp thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức liên quan như: nhà trường, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và trung tâm là NHCSXH, tuy nhiên, sự liên kết của những tổ chức này còn khá “lỏng lẻo”, các thông tin liên quan đến việc triển khai chương trình cho vay học sinh, sinh viên không được “thông suốt” dẫn đến nhiều “kẽ hở” trong quá trình triển khai cho vay: ví dụ: nhà trường không nắm bắt được sinh viên sau khi được cấp giấy xác nhận đã được vay vốn Ngân hàng hay chưa; chính quyền địa phương và Hội đoàn thể quản lý vốn uỷ thác chỉ nắm bắt được số liệu về vay vốn của những sinh viên trong lần đầu làm thủ tục vay, không biết được thực tế số tiền nhận nợ của những kỳ vay vốn tiếp theo vì khi đó gia đình sinh viên có thể trực tiếp làm việc với Ngân hàng, không cần thông qua Hội đoàn thể hay chính quyền địa phương; Ngân hàng cho vay vào thời điểm kỳ II của năm học không biết được sinh viên đó có còn theo học tại trường đó hay không do giấy xác nhận vay vốn đã xin từ đầu năm được sử dụng để vay vốn cho 02 học kỳ trong cùng một năm học.
- Việc triển khai cho vay HSSV thông qua các tổ TK&VV được thành lập tại các khu dân cư thuộc quản lý của các tổ chức chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân) nhằm thực hiện mô hình “xã hội hoá” các hoạt động tín dụng của NHCSXH, tuy nhiên mô hình này cũng gây ít nhiều khó khăn cho các hộ gia đình trong quá trình tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi này của Chính phủ. Mô hình cho vay như vậy vô hình chung đã “độc quyền hoá” việc triển khai cho vay của các tổ chức Hội đoàn thể, nếu hộ gia đình không qua được “cửa ải” này thì không thể thực hiện được các quy trình tiếp theo để vay vốn Ngân hàng. Thực tế triển khai qua hơn 02 năm cho thấy, vẫn tồn tại sách nhiễu trong việc tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận vốn vay từ phía cá biệt một số Hội đoàn thể cấp cơ sở như: thu thêm phí của người vay; việc triển khai cho vay theo chủ nghĩa cá nhân (tức là nếu không được lòng Ban quản lý tổ hoặc lãnh đạo Hội đoàn thể địa phương thì hộ gia đình đó khó có thể được gia nhập Tổ TK&VV - điều kiện cần có để được vay vốn).
- Việc cấp giấy xác nhận cho HSSV vay vốn:
+ Trong Giấy xác nhận, sinh viên có thể tự điền vào phần xác nhận diện HSSV vay vốn để vay tiền ở nhiều nơi (Ví dụ: sinh viên tự tích vào ô “mồ côi” để vay trực tiếp tại NHCSXH, đồng thời làm giấy xác nhận khác chuyển bố, mẹ làm thủ tục vay ở địa phương).
+ Giấy xác nhận của Nhà trường được dùng 01 lần để làm căn cứ giải ngân cho cả 02 kỳ học, HSSV có thể lợi dụng tiếp tục vay vốn kỳ 2 khi đã chuyển học trường khác, bỏ học, bị đuổi học ... giữa năm học.
- Theo quy định, mẫu giấy cam kết trả nợ hiện nay do sinh viên lập và gửi Nhà trường sau khi ra trường. Việc này gây khó khăn cho NHCSXH trong việc nắm bắt thông tin về sinh viên sau khi ra trường, ảnh hưởng trực tiếp đến việc đôn đốc thu nợ (gốc + lãi).
- Sự phối hợp giữa Chi nhánh Hà Nội với các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề gặp khó khăn vì phải qua nhiều đầu mối đơn vị chủ quản (một số trường do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, một số khác lại do Bộ Giáo dục & Đào tạo hoặc các Bộ chuyên ngành quản lý, một số lại do Sở Lao động thương binh và xã hội Thành phố quản lý..). Thông tin hai chiều giữa nhà trường và ngân hàng bị hạn chế.
- Với cơ chế đào tạo như hiện nay của ngành giáo dục Việt Nam, có thể nhận thấy lượng “cung” về cử nhân đại học các ngành kinh tế, kỹ thuậtvượt rất nhiều so với lượng “cầu” trên thị trường. Điều này dẫn đến một hệ quả là một tỷ lệ không nhỏ sinh viên sau khi ra trường sẽ “ra nhập đội quân thất nghiệp” hoặc có việc làm không đúng với ngành nghề đào tạo và chấp nhận mức thu nhập ít ỏi. Đây cũng sẽ là một khó khăn đối với Ngân hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của các hộ vay vốn.
2/ Về nhận thức của các cơ quan triển khai thực hiện:
- Tại nhiều nơi, Chính quyền và Hội đoàn thể xã, phường còn chưa nhận thức đầy đủ về chủ trương, chính sách tín dụng của Nhà nước đối với HSSV cũng như cơ chế cho vay của NHCSXH, vì thế đã nảy sinh tâm lý e ngại không muốn triển khai hoặc mở rộng đối tượng được vay vốn, nhất là triển khai cho các đối tượng đào tạo học nghề (do thời gian cho vay chương trình HSSV kéo dài, việc theo dõi, quản lý vốn vay phức tạp...), một số nơi chỉ triển khai cho vay “ví dụ” tới một vài trường hợp để lấy phong trào chứ không hề muốn mở rộng chương trình vì sợ nguy cơ rủi ro.
- Một số Hội đoàn thể xã, phường do nhận thức chưa đúng đắn về chủ trương, chính sách này của Chính phủ nên không phổ biến và tạo điều kiện cho đại chúng nhân dân tiếp cận với vốn vay, chỉ bó hẹp trong phạm vi những hộ gia đình thân quen, những hộ gia đình là thành viên của Hội đoàn thể đó, thậm chí, có nơi còn gắn việc được vay vốn với việc thực hiện các “nghĩa vụ” khác như: mua báo Hội, tham gia đầy đủ các chương trình do Hội phát động, nếu muốn vay vốn phải xin gia nhập Hội đoàn thể.
- UBND xã, phường tại một số nơi còn chưa nhận thức đúng đắn trong việc xác nhận đối tượng vay vốn HSSV dẫn đến nhiều trường hợp phải thu hồi vốn trước hạn do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2030.doc