LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 3
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế 3
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 3
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 6
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 6
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 11
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. 27
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 27
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng 28
2.2.1. Ban Lãnh đạo 29
2.2.2. Các tổ, đội thuế 30
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 33
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) 33
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu 38
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế 43
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh 46
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 50
2.4.1. Những kết quả đạt được 50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 52
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế 54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG. 55
3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 55
3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới 57
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 58
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN 58
3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể 60
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ 64
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế 65
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế 67
3.4 Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 70
KẾT LUẬN 73
105 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3386 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hốn thuế.
ã Các nguyên nhân khác.
Hàng năm, công tác phối hợp với lực lượng liên ngành và chính quyền cơ sở để thu hồi nợ đọng thuế đối với các hộ kinh doanh đều đã được Chi cục tiến hành và đem lại những kết quả nhất định:
Năm 2002:
+ Chi cục đã thu nợ của 1536 lượt hộ với số thuế 695.280.000 đồng.
+ Kết hợp Viện kiểm sát quận đòi nợ 2 trường hợp, số tiền 86.381.000 đồng.
+ Chuyển hồ sơ các hộ cho thuê nhà, cửa hàng có hành vi chây ỳ không chấp hành nộp thuế để Viện kiểm sát hỗ trợ xử lý.
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh.
Thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ khoa học giúp cho hoạt động quản lý kinh doanh được thuận lợi. Về mặt quản lý Nhà nước đã hạn chế dần tình trạng thất thu về thuế, từng bước tạo nguồn thu ổn định, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời là điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán hộ, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã rất quan tâm và tích cực triển khai công tác ngày trong những năm qua.
Năm 2001 là năm trọng tâm triển khai công tác kế toán hộ. Chỉ tiêu Cục giao về việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là 3.300 hộ, Chi cục đã thực hiện mở sổ sách cho 3.448 hộ - đạt 104,45%, trong đó có 3.280 hộ đã mở từ năm 2000, và 168 hộ mới phát sinh được mở thêm.
Năm 2002, Chi cục tiếp tục duy trì số hộ hiện đang thực hiện sổ sách kế toán và thường xuyên rà soát, phân loại hộ kinh doanh trên địa bàn để đưa thêm số hộ phát sinh vào diện thực hiện sổ sách kế toán.
Biểu 10: Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2002
Thực hiện năm 2001
Số hộ môn bài bậc 1, 2 năm 2002
Số hộ đã triển khai kế toán hộ đến nay
Trong đó
Hộ khấu trừ
Hộ kê khai chênh lệch
Hộ kê khai doanh thu
Hộ khoán
3.448
3.816
3.766
53
242
1.706
1.765
Như vậy, năm 2002 số hộ triển khai kế toán tăng 318 hộ so với thực hiện năm 2001. Đối với các hộ mới phát sinh, Chi cục đã mời các hộ lên phổ biến về chế độ kế toán hộ và làm thủ tục nhận sổ để thực hiện việc ghi chép. Đồng thời Chi cục đã lựa chọn cán bộ có trình độ nghiệp vụ xuống từng hộ để hướng dẫn thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
Công tác tuyên truyền phổ biến về mục đích, nội dung chế độ kế toán hộ kinh doanh theo Quyết định số 169 của Bộ Tài chính được thực hiện thường xuyên trên các phương tiện truyền thanh của phường, do đó hộ kinh doanh dần dần ý thức được lợi ích của việc thực hiện chế độ kế toán, nộp thuế theo kê khai là công bằng, khoa học hơn hình thức nộp thuế khoán: kinh doanh nhiều nộp thuế nhiều, ít nộp thuế ít, không kinh doanh không nộp.
Thông qua thực tế, các hộ kinh doanh đã biết cách ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng hoá.
Đặc biệt, do yêu cầu của việc thực hiện Luật thuế các doanh nghiệp đòi hỏi phải được xuất hoá đơn khi có quan hệ cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã thúc đẩy hộ kinh doanh thực hiện tương đối tốt chế độ sổ sách kế toán và sử dụng hoá đơn chứng từ, góp phần chống thất thu thuế, các hộ kinh doanh đã tự kê khai doanh thu và thuế tăng nhiều so với trước đây:
Hộ kinh doanh
Mức thuế khoán
Thuế thu theo kê khai
Hộ ông Dũng - 176 Trương Định
1.500.000 đ/tháng
12.043.000 đ
Hộ ông Thịnh - 62 Mai Hắc Đế
370.000 đ/tháng
13.000.000 đ
Hộ bà Loan - 276 Ngô Thì Nhậm
1.995.000 đ/tháng
10.787.000 đ
Tuy nhiên, công tác kế toán hộ kinh doanh vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục như:
- Trên địa bàn quận còn khoảng 30 hộ kinh doanh thuộc diện mở sổ sách kế toán (có bậc môn bài 1,2) nhưng chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan, như các hộ có doanh thu lớn nhưng bán hàng ở vỉa hè, kinh doanh hàng thực phẩm tươi sống, hộ cho thuê nhà kê khai theo hợp đồng Còn khoảng 20 hộ đã có quyết định của UBND quận phải mở sổ sách kế toán nhưng chưa thực hiện do không mặn mà vì vừa phải giữ sổ, xuất hoá đơn, vừa thường phải chịu mức thuế cao hơn mức khoán doanh thu với các hộ cùng bậc môn bài cùng ngành hàng kinh doanh. Mặt khác do một số cán bộ thuế có nhiều quyền lợi trong việc ấn định thuế nên không chú ý đến việc thực hiện sổ sách. Còn trên 1000 hộ (chiếm 30%) không thực hiện việc nộp tờ khai thuế, Chi cục chưa có biện pháp xử lý kiên quyết.
- Tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn của một số hộ kinh doanh chưa được tốt, còn nhiều vi phạm:
+ Xuất hiện nhiều hộ kinh doanh làm mất hoá đơn với số lượng rất lớn. Hành vi làm mất hoá đơn thể hiện phức tạp, nhiều dạng và có tính chất, mức độ nguy hiểm cao.
+ Xuất hiện những hộ lợi dụng hoạt động kinh doanh để mua bán hoá đơn kiếm lời. Tình hình sử dụng hoá đơn của các hộ này có những hiện tượng như: bán khống liên 2, liên lưu ghi số tiền ở mức thấp; báo mất cả quyển hoá đơn nhưng thực tế vẫn giữ lại để bán hoá đơn khống cho những đối tượng có nhu cầu; đăng ký thuế để mua hoá đơn, nộp thuế từ 1 đến 2 tháng, sau đó xuất hoá đơn các liên khớp nhau với số tiền rất lớn, Chi cục vừa phát hiện để điều chỉnh thuế thì đối tượng đã xin báo nghỉ.
+ Ngoài ra, đối với một số hộ kinh doanh nộp thuế khoán, các hộ này thường ghi hoá đơn trên ít dưới nhiều, sự chênh lệch giữa các liên hoá đơn có khi lên đến hàng trăm triệu đồng.
ị Việc quản lý, sử dụng hoá đơn như thế của các hộ kinh doanh sẽ gây hậu quả rất xấu cho công tác quản lý thuế. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng mua bán hoá đơn, trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế có cơ hội phát triển.
- Nhìn chung số thuế nộp khi thực hiện chế độ kế toán của các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là thấp hơn số thuế phải nộp theo phương pháp khoán trước đây. Số thuế nộp thấp hơn không phản ánh đúng thực tế kinh doanh của hộ. Đó thực chất là số thuế hộ kinh doanh kê khai theo cách đối phó với cơ quan thuế. Để nộp thuế thấp hơn, hộ kinh doanh chỉ việc so sánh doanh thu ấn định theo mức thuế khoán trước đây với mức doanh thu thể hiện trên Sổ nhật ký bán hàng trên hoá đơn bán hàng. Nếu doanh thu bán hàng cao hơn (nộp thuế cao hơn) doanh thu ấn định, hộ kinh doanh sẽ có biện pháp điều chỉnh lại số doanh thu bán hàng, bằng cách hạn chế việc xuất hoá đơn, ghi Sổ nhật ký bán hàng. Do không phải theo dõi hàng hoá mua vào, tồn kho nên việc quản lý doanh thu đầu ra của các hộ này là hết sức khó khăn. Và việc thực hiện ghi doanh số thấp hơn thực tế, đối với hộ kinh doanh thì không có gì là khó khăn. Với hình thức kế toán áp dụng đối với hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu hiện nay (quy định chỉ phải mở một loại sổ sách kế toán là Sổ nhật ký bán hàng), cơ quan thuế không thể kiểm tra toàn diện, chính xác, đầy đủ việc xuất hoá đơn của các hộ kinh doanh để xác định, kết luận hộ kinh doanh xuất hoá đơn không đúng thực tế.
- Việc mua hàng lấy hoá đơn không phải lúc nào cũng dễ dàng thuận tiện, nhất là đối với trường hợp người tiêu dùng mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu cá nhân do tâm lý người mua hàng khi thấy việc lấy hoá đơn khó khăn, phải chờ đợi thì ngại, không lấy hoá đơn. Mặt khác do người dân mua hàng chưa có thói quen yêu cầu người bán xuất hoá đơn.
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.
2.4.1. Những kết quả đạt được.
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức trong Chi cục, được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Quận uỷ, Hội đồng Nhân dân Quận, UBND Quận, Cục Thuế Thành phố Hà Nội và các ban ngành có liên quan, sự phối kết hợp chặt chẽ của UBND các phường, công an, quản lý thị trường ..., thời gian qua Chi cục luôn hoàn thành nhiệm vụ thu đối với khu vực cá thể. Số thu từ các hộ kinh doanh cá thể của Chi cục lớn thứ hai Thành phố, chỉ sau quận Hoàn Kiếm. Số liệu cụ thể như sau:
Biểu 11: Kết quả thu thuế hộ cá thể
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tổng thu ngoài quốc doanh
62.749.311.000
65.503.243.000
Thuế thu từ khu vực cá thể
51.107.351.000
52.107.351.000
Tỷ trọng thu khu vực cá thể so tổng thu NQD
81,4%
79,5%
Thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao cho, ngay từ đầu năm, để đảm bảo tiến độ công việc, tất cả các cán bộ viên chức trong Chi cục đã tập trung, phấn đấu cao độ thực hiện mọi nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, vào tình hình thực tế trên địa bàn, Chi cục đã giao kế hoạch cụ thể cho từng đội thuế. Mọi công việc từ khâu lập sổ bộ, rà soát, phân loại nợ đọng đều được tiến hành khẩn trương, có sự phối hợp giữa văn phòng với các đội thuế phường, đội thanh tra.
Chi cục tiếp tục duy trì hoạt động của Tổ Thường trực giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế cho các hộ kinh doanh trên địa bàn, theo dõi và nắm chắc tình hình biến động về giá cả thị trường, về tình hình quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng Tổ Thường trực theo dõi tình hình triển khai các luật thuế, tăng cường đối thoại với các đối tượng nộp thuế để phát hiện những khó khăn, vướng mắc, kịp thời có biện pháp xử lý.
Bệnh cạnh đó, Chi cục cũng phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban Chỉ đạo chống tham nhũng và Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan. Ban chỉ đạo đã kiểm tra đôn đốc các tổ, đội trong Chi cục phải thực hiện nghiêm túc 2 Pháp lệnh: Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh chống tham nhũng và thực hiện Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội về triển khai thực hiện quy chế dân chủ. Cụ thể: Chấn chỉnh việc tiếp dân, đảm bảo đúng quy chế; xử lý dứt điểm các vụ vi phạm xẩy ra qua kết luận của thanh tra Chi cục hoặc xử lý dứt điểm các đơn tố cáo nội bộ; xem xét giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của pháp luật quy định; đôn đốc các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế của ngành.
Công tác kiểm tra hộ nghỉ được tiến hành thường xuyên, nhất là vào dịp Tết nguyên đán, kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với những hộ lợi dụng xin nghỉ để kinh doanh trốn lậu thuế.
Hàng tháng Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát tất cả các hộ có sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là các khu nhà tập thể, chợ tạm, ngõ xóm , đối chiếu các hộ đang có mã số thuế, khắc phục tình trạng chênh lệch về số hộ thu môn bài và số hộ cấp mã số thuế.
Thực hiện Thông tư 42 về việc ổn định mức thuế đối với hộ thu khoán Chi cục phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế các phường tiến hành rà soát doanh thu, chống thất thu về doanh số (chú trọng với những hộ thực hiện chế độ kế toán) để tiến hành ổn định thuế 6 tháng - 1 năm cho các hộ kinh doanh.
Công tác khai thác các nguồn thu khác trên địa bàn nhiều phường đã phối hợp với các đội thuế thu tốt góp phần tích cực vào việc thực hiện kế hoạch.
Về công tác kế toán hộ kinh doanh, hàng tháng Chi cục đều tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán và việc sử dụng hoá đơn; vận đơn, khuyến khích các hộ kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, nộp thuế theo kê khai.
Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng công tác thu hồi nợ đọng, xử lý kiên quyết những trường hợp dây dưa chây ỳ tiền thuế, tham mưu và tập trung lực lượng giúp cho Ban Chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế của quận. Tập trung đôn đốc các đối tượng kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế đã phát hành thông báo vào Kho bạc, không để nợ thuế.
Thực hiện chỉ thị về việc tăng cường quản lý chống thất thu thuế của Bộ Tài chính, Chi cục đã thành lập các tổ công tác chống thất thu. Căn cứ vào đặc thù của từng địa bàn, các tổ công tác đã có biện pháp trọng tâm thiết thực: kiểm tra việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, kiểm tra chống sót hộ, rà soát doanh thu, đôn đốc thu nợ
Nói chung, công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục.
Qua báo cáo tổng kết công tác hàng năm, mỗi cán bộ thuế trong Chi cục đều rất phấn khởi tự hào về kết quả thu thuế năm sau tăng hơn năm trước và năm nào cũng hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch thu được giao. Tiếc rằng, trong mỗi báo cáo tổng kết, dẫu thành tích phong phú đến bao nhiêu, đều có một đoạn văn mang tính điệp khúc: "Tuy nhiên, kết quả thu như trên vẫn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn, tình trạng thất thu thuế vẫn còn".
ã Thất thu từ đối tượng nộp thuế:
- Thất thu về hộ kinh doanh xuất phát từ việc không thực hiện chế độ đăng ký mã số thuế nhất là ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây dựng tư nhân, hộ kinh doanh sáng tối, hộ kinh doanh thời vụ, vãng lai Cạnh đó có những hộ kinh doanh hàng tháng không nộp tờ kê khai thuế. Cũng có trường hợp hộ kinh doanh xin nghỉ hoạt động, được miễn thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh bình thường.
- Đối tượng nộp thuế kê khai không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai không đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng hàng bán, để ngoài sổ sách kế toán những khoản thu đáng kể phải đánh thuế, ghi sai thuế suất - những mặt hàng, hoạt động phải chịu thuế suất cao khai sang loại chịu thuế suất thấp để được nộp thuế thấp hơn số thuế phải nộp theo đúng luật.
- Chậm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh doanh của đơn vị, tiền thuế không được tập trung đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
ã Thất thu từ cán bộ thuế và cơ quan thuế:
- Chưa đưa hết các hộ có thực tế kinh doanh vào diện quản lý thu thuế chưa thu thuế đầy đủ về số lượng cũng như giá cả hàng hoá tiêu thụ, áp dụng sai thuế suất quy định cho từng ngành nghề, mặt hàng và thường là áp dụng với thuế suất thấp hơn.
- Cán bộ thuế thoả hiệp với đối tượng nộp thuế để giảm bớt số thuế phải nộp, nhất là trong trường hợp xác định doanh thu, mức thuế khoán xem xét miễn giảm thuế.
- Chưa kiểm tra, thanh tra phát hiện sai sót trong kê khai nộp thuế và ghi chép sổ sách kế toán.
Tình trạng thất thu thuế đã làm giảm số thu vào Ngân sách Nhà nước, không thực hiện được yêu cầu công bằng bình đẳng giữa các hộ kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, hơn thế nó làm nhờn kỷ cương phép nước.
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế:
ã Từ đối tượng nộp thuế:
Bản chất của các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là tư lợi. Các hộ kinh doanh nói riêng và các tầng lớp nhân dân nói chung thường đòi hỏi được hưởng nhiều quyền lợi nhưng lại không muốn thực hiện đầy đủ các chính sách động viên của Nhà nước, trong đó có thuế. Với trình độ dân trí có hạn, họ chưa hiểu được những lợi ích mà họ được hưởng về an ninh quốc phòng, về kinh tế - xã hội, về phúc lợi công cộng, chủ yếu được đáp ứng từ nguồn thu về thuế. Đây là chủ thể trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nếu không tự giác thì họ sẽ tìm đủ mọi cách để trốn lậu thuế, chính vì vậy, việc nộp thuế được quy định thành nghĩa vụ công dân trong Hiến pháp, là những nguyên tắc, chế độ trong Luật Thuế.
ã Từ cán bộ và cơ quan thuế:
Trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế nói chung còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có cán bộ chưa đề cao tinh thần trách nhiệm, không chịu khó tìm hiểu học hỏi nên khả năng công tác chưa tiến kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế. Một số cán bộ chưa sâu sát cơ sở, chỉ làm việc theo kiểu bàn giấy nên không kịp thời kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý trốn lậu thuế. Một số cán bộ cố tình vi phạm pháp luật, chưa tự giác thực hiện nghiệm chỉnh các quy trình, biện pháp về quản lý thu thuế.
Tuy công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đã được quan tâm hơn trước nhưng còn nặng về hình thức, chưa thường xuyên và đi sâu để giải đáp cụ thể vướng mắc để chính sách, chế độ thuế được thông suốt trong các tầng lớp dân cư.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể
tại chi cục thuế quận hai bà trưng
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận hai bà trưng.
Quận Hai Bà Trưng nằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội, phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm, phía Đông giáp sông Hồng - Gia Lâm, phía Tây giáp quận Đống Đa và Thanh Xuân, phía Nam giáp huyện Thanh Trì. Nằm trên vùng châu thổ sông Hồng, địa bàn quận thấp, có nhiều hồ, ao, sông, mương - đã từ lâu là hệ thống thoát nước của thành phố, có cảng phà Đen cùng hệ thống đường bộ qua các cửa ô đã nối liền Hà Nội với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và các tỉnh phía Nam của Tổ quốc.
Quận Hai Bà Trưng có dân số khoảng 360,9 ngàn người, diện tích gần 15 km2 gồm 25 phường. Toàn quận có 364 đơn vị quốc doanh Nhà nước; 1453 công ty TNHH; tổ sản xuất; hợp tác xã; công ty cổ phần; 6 chợ lớn, 9 chợ vừa và trên 20 chợ tạm, 3 trường đại học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây Dựng và 96 trường từ mầm non đến trung học cơ sở; 5 bệnh viện lớn: Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, bệnh viện Đường sắt và 34 cơ sở của các trung tâm y tế; cùng nhiều khu trung tâm vui chơi giải trí: Công viên Lê Nin, Hồ Thiền Quang, Bể bơi Tăng Bạt Hổ Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất, kinh doanh của quận diễn ra khá sầm uất.
Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Hiện nay, trên toàn bộ quận có 13.600 hộ cá thể phân bố rải rác trên khắp các phường, chợ. Trong số 25 phường, Ngô Thì Nhậm là phường có số hộ kinh doanh cao nhất 655 hộ, thấp nhất là phường Hoàng Văn Thụ có 174 hộ. Trong 6 chợ lớn là: chợ Đồng Tâm, chợ Mai động, chợ Hôm, chợ Trương Đình, chợ Mơ và chợ Hoà Bình thì chợ Mơ có số lượng tư thương cao nhất với 519 hộ. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề thương mại, dịch vụ, ăn uống, tiểu thủ công nghiệp vì đây là các ngành, lĩnh vực có thị trường lớn, đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, phù hợp với nguồn vốn còn hạn hẹp của phần đông các hộ, khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ro, tỷ suất lợi nhuận cao (trong khi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thì cạnh tranh lớn, rủi ro cao, thị trường hẹp ), phù hợp với triết lý khá phổ biến của các hộ "vốn ít, lãi nhiều, quay vòng nhanh, rủi ro thấp". Sự tập trung của các hộ kinh doanh vào các lĩnh vực thương mại - dịch vụ đã góp phần đáp ứng được nhiều nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân, có tác dụng thúc đẩy trở lại đối với sản xuất. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy mô, các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu Ngân sách Nhà trước trên địa bàn quận. Hàng năm, số thu từ hộ kinh doanh thường chiếm khoảng trên 50% trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và ngày một tăng qua các năm. Song, với một số lượng lớn hộ kinh doanh đó đã khiến cho công tác quản lý thu thuế trở nên vô cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại chi cục thuế hai bà trưng.
Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được thành lập theo Quyết định số 315 ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính về việc thành lập Chi cục Thuế Nhà nước.
Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, chịu sự lãnh đạo song trùng của Cục Thuế Hà Nội và UBND Quận Hai Bà Trưng, có chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn quận với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là:
ã Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
ã Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các ĐTNT, đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của Nhà nước: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét và đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết toán thuế.
ã Kiểm tra và xử lý các vi phạm chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật trong nội bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền.
ã Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế.
Hiện nay toàn Chi cục có 238 cán bộ công chức (221 trong biên chế, 17 hợp đồng).
- Cán bộ công chức nam : 67 người.
Cán bộ công chức nữ : 171 người.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học : 17 người.
+ Trung học : 195 người.
+ Sơ cấp : 11 người.
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp : 1 người.
+ Trung cấp : 4 người.
Bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục bao gồm các bộ phận sau:
2.2.1. Ban Lãnh đạo.
Ban Lãnh đạo Chi cục gồm 5 người, trong đó:
ã Một Chi cục trưởng: Là chủ tài khoản, phụ trách chung kế hoạch thu thuế, phụ trách Tổ Thanh tra - Kiểm tra và Tổ Nhân sự - Hành chính - Tài vụ.
ã Bốn Chi cục phó: trực tiếp phụ trách các đội thuế phường, chợ, tổ nghiệp vụ và các đội thuế ở đầu mối giao thông.
2.2.2. Các tổ, đội thuế.
2.2.2.1. Tổ Nghiệp vụ:
- Xây dựng chương trình, biện pháp triển khai quản lý thu thuế, hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế và các biện pháp nghiệp vụ hành thu.
- Hướng dẫn, giải thích những vướng mắc của ĐTNT trong quá trình thi hành luật và các quy định về thuế của Nhà nước.
- Điều tra tình hình sản xuất của các ĐTNT để có kế hoạch điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ, đảm bảo cân đối giữa các địa bàn. Rà soát các căn cứ tính thuế của ĐTNT do các đội thuế gửi lên.
- Tham gia với Tổ Kế hoạch, tính thuế, lập bộ và kế toán để xây dựng dự toán thu.
- Tham gia với Tổ Thanh tra - Kiểm tra trong việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT và các đội thuế trong việc thực hiện quy trình thu.
2.2.2.2. Tổ Kế hoạch - tính thuế - lập bộ thuế và kế toán thu:
- Chủ trì trong việc lập dự toán thu, theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm.
- Lập sổ danh bạ ĐTNT, tổng hợp danh sách ĐTNT xin cấp mã số ĐTNT từ các đội thuế chuyển đến để trình lên Cục Thuế, thông báo mã ĐTNT được cấp.
- Lập bộ thuế, xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ, tính phát hoặc ấn định thuế, phát hành thông báo thuế.
- Kế toán và theo dõi số thu nộp, thực hiện thống kê thuế.
- Xem xét quyết toán thuế của các ĐTNT kê khai, xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu để đưa vào thông báo thuế tiếp theo.
- Thẩm hạch biên lai thuế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho các Tổ nghiệp vụ, Thanh tra và các đội thuế phục vụ cho công tác quản lý thu.
2.2.2.3. Tổ Thanh tra - Kiểm tra:
- Thực hiện kiểm tra các ĐTNT có đơn xin nghỉ kinh doanh, kiểm tra các tờ khai, hồ sơ quyết toán thuế có nghi ngờ do đội thuế hoặc tổ kế hoạch chuyển đến.
- Thanh tra, kiểm tra cán bộ thuế trong việc thực thi chính sách thuế, các biện pháp nghiệp vụ hành thu
- Xử lý các trường hợp vi phạm về thuế, giải quyết các khiếu nại về thuế theo thẩm quyền.
2.2.2.4. Tổ Quản lý ấn chỉ:
- Tổ chức kế toán nhập, xuất tất cả các loại ấn chỉ thuế, cấp phát và bán hoá đơn, tờ khai thuế cho ĐTNT.
- Mở sổ sách theo dõi quản lý, thanh toán biên lai thuế với từng cán bộ thuế.
- Theo dõi quản lý và kiểm tra các đối tượng sử dụng hoá đơn, chứng từ trên địa bàn, phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm tra, xác minh biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ, phòng chống và ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn, chứng từ giả, bất hợp pháp.
- Hướng dẫn các đối tượng sử dụng biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ thực hiện đúng việc ghi chép, quản lý sử dụng theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thanh huỷ ấn chỉ thuế hết hạn sử dụng theo quy định.
2.2.2.5. Tổ Nhân sự - Hành chính - Tài vụ:
- Thực hiện công tác quản lý cán bộ.
- Quản lý kinh phí chi tiêu của Chi cục.
- Thực hiện các công tác khác có liên quan đến cán bộ công chức, hành chính và tài vụ cơ quan.
2.2.2.6. Các Đội thuế phường, chợ:
- Tổ chức quản lý thu thuế các đối tượng được phân công.
- Tham gia với tổ kế hoạch để xây dựng dự toán thu thuế.
Chi cục có 19 đội thuế phường, chợ. Cụ thể:
Tư doanh 1 : Ngô Thì Nhậm
Tư doanh 2 : Nguyễn Du
Tư doanh 3 : Huế
Tư doanh 4 : Đồng Tâm + Giáp Bát
Tư doanh 5 : Đồng Nhân + Đông Mác
Tư doanh 6 : Bùi Thị Xuân
Tư doanh 7 : Tân Mai + Tương Mai
Tư doanh 8 : Vĩnh tuy + Mai Động
Tư doanh 9 : Trương Định
Tư doanh 10 : Minh Khai + Hoàng Văn Thụ
Tư doanh 11 : Bách Khoa + Cầu Dền
Tư doanh 12 : Chợ Hôm - Đức Viên
Tư doanh 13 : Chợ Mơ + Chợ Trương Định
Tư doanh 14 : Phạm Đình Hổ
Tư doanh 15 : Thanh Lương + Bạch Đằng
Tư doanh 16 : Quỳnh Mai + Thanh Nhàn
Tư doanh 17 : Lê Đại Hành
Tư doanh 18 : Bạch Mai + Quỳnh Lôi
Tư doanh 19 : Chợ Hoà Bình
Công tác tổ chức và cán bộ có ý nghĩa quyết định đến kết quả triển khai nhiệm vụ của Chi cục. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng luôn thực hiện nghiêm túc thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế. Và đội ngũ cán bộ cũng ngày càng được củng cố và kiện toàn cho phù hợp hơn với nhiệm vụ thu thuế của Chi cục trong từng thời kỳ.
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua.
Các hộ kinh doanh cá thể là đối tượng quản lý chủ yếu cả về mặt số lượng lẫn giá trị tiền thuế ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng. Để đánh giá một cách toàn diện tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn quận, ta đi sâu tìm hiểu các nội dung sau:
ã Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế.
ã Tình hình quản lý doanh thu.
ã Tình hình đôn đốc thu nộp thuế.
ã Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh.
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực tế kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng như đơn giản thông qua việc cấp mã số thuế, nhưng thực tế có những vướng mắ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6952.doc