Đề tài Giải pháp tăng cường hoạt động sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1

I NHÌN LẠI TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NĂM 2004 2

I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM 3

1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 3

a) Quá trình hình thành và phát triển 3

b) Định hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai 9

2. Ngân hàng nông nghiệp quận 10 14

a) Giới thiệu về ngân hàng 14

b) Các sản phẩm của ngân hàng 14

CHƯƠNG HAI 17

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THẺ 17

THANH TOÁN HIỆN NAY TẠI NGÂN HÀNG 17

A GIỚI THIỆU CHUNG CÁC LOẠI THẺ 18

1. Thẻ ATM 18

2. Thẻ tín dụng nội địa. 22

a). Khái niệm 22

b). Các tiện ích khi sử dụng thẻ tín dụng : 23

c). Các thủ tục để để sở hữu thẻ tín dụng nội địa 23

d). Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng : 25

e. Đôi điểm cần lưu ý khi sử dụng thẻ tín dụng nội địa. 26

3. Thẻ tín dụng quốc tế 26

a). Khái niệm 26

b). Tiện ích khi sử dụng thẻ : 27

c). Điều kiện và thủ tục cấp thẻ tín dụng quốc tế 27

4. Sự khác biệt trong hệ thống thanh toán bằng thẻ của Việt Nam với nước ngoài (nước anh) 28

B TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG HIỆN NAY 31

1. Khuynh hướng phát triển chung 31

2. Tổng quát về số lượng phát hành thẻ của các ngân hàng. 32

3. Khó khăn khi sử dụng thẻ thanh toán 33

CHƯƠNG BA 37

KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN 37

I TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ VÀ QUẢNG BÁ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐẾN TỪNG NGƯỜI DÂN. 37

II.TẠO SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC HỆ THỐNG MÁY ATM 42

III.ÁP DỤNG NHỮNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO LĨNH VỰC NGÂN HÀNG. 45

IV MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CHẤP NHẬN THẺ 49

KẾT LUẬN CHUNG 51

 

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường hoạt động sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ATM là 10,000,000 VND/ngày Khách hàng chỉ có thể rút tiền mặt VND tại các máy ATM. Tất cả các giao dịch thực hiện tại các máy ATM được thực hiện bằng VND c). Thủ tục sở hữu thẻ : Lập giấy đề nghị phát hành thẻ ATM (mẫu số 01/ATM – CN) Mang bản sao chứng minh nhân dân và hộ chiếu d). Giới thiệu về máy ATM và quy trình rút tiền qua máy ATM Máy ATM đơn giản là một trạm thu nhận dữ liệu với hai thiết bị đầu vào và bốn thiết bị đầu ra. Giống như bất kỳ trạm thu nhận dữ liệu nào khác, máy ATM phải kết nối với một máy chủ (bộ sử lý chủ) và chuyển thông tin qua máy chủ này. Máy chủ này tương tự như một thiết bị cung cấp dịch vụ mạng (Internet Service Provider – ISP ) ở chỗ nó là cổng vào mà qua đó tất cả các mạng lưới ATM khác nhau trở nên có thể sử dụng được đối với chủ thẻ (người muốn rút tiền) Máy ATM có hai thiết bị đầu vào : Bộ phận đọc thẻ : Bộ phận này nắm bắt thông tin về tài khoản được lưu giữ trên dãi băng từ ở mặt sau của thẻ ATM, thẻ nợ hoặc thẻ tín dụng. Máy chủ sử dụng thông tin này truyền gửi giao dịch cho ngân hàng của chủ thẻ. Bàn phím : Bàn phím khiến chủ thẻ có thể cho ngân hàng biết loại giao dịch nào được yêu cầu (rút tiền, vấn tin số dư ) và với số lượng bao nhiêu. Về phía mình, ngân hàng yêu cầu số PIN (mã số riêng) của chủ thẻ để kiểm tra. Luật Liên bang Hoa Kỳ quy định rằng nhóm số PIN được gửi cho máy chủ dưới dạng mật mã. Máy ATM có 4 thiết bị đầu ra : Speaker : Speaker đưa ra cho chủ thẻ thông tin phản hồi bằng giọng nói khi phím được bấm. Màn hình hiển thị : Màn hình hiển thị đưa ra lời nhắc cho chủ thẻ theo từng bước của quá trình giao dịch. Các máy ATM thuê đường dây thường sử dụng màn hình đen trắng hoặc màn hình màu tinh thể lỏng. In hoá đơn : Bộ phận in hoá đơn cung cấp cho chủ thẻ hoá đơn in trên giấy của giao dịch. Bộâ phận trả tiền : Phần quan trọng nhất của máy ATM là cơ chế trả tiền và cơ chế an toàn. Toàn bộ phần đáy của hầu hết các máy ATM nhỏ là một két sắt để đựng tiền. Cơ chế trả tiền có một máy điện tử để đếm mỗi tờ giấy bạc khi nó ra khỏi máy trả tiền. Tổng số tờ giấy bạc và tất các thông tin liên quan đến một giao dịch cụ thể được ghi vào một cuốn sổ. Cuốn sổ thông tin này được in ra định kỳ và bản in trên giấy được người chủ sở hữu máy chủ. Nếu nơi nào không cung cấp bản in từ cuốn sổ, chủ thẻ cần phải thông báo cho ngân hàng hoặc định chế phát hành thẻ biết và điền vào một mẫu đơn và mẫu đơn này được Fax cho bên sở hữu máy chủ. Bên cạnh mắt điện tử để đếm từng tờ giấy bạc, cơ chế trả tiền cũng có một bộ phận cảm biến để đánh giá độ dày của mỗi tờ tiền. Nếu hai tờ tiền bị kẹt với nhau, khi đó thay vì được trả ra cho chủ thẻ, tờ tiền này được chuyển vào một thùng loại bỏ ở trong máy. Máy cũng sẽ làm tương tự đối với các loại tiền bị sờn, rách, gấp. Khi một chủ thẻ muốn thực hiện một giao dịch ATM, anh ta nhập vào những thông tin cần thiết thông qua bộ phận đọc thẻ và bàn phím. Máy ATM gửi thông tin này cho máy chủ, máy chủ sẽ truyền yêu cầu giao dịch đến ngân hàng hoặc định chế phát hành thẻ của chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu tiền mặt, máy chủ tạo ra một giao dịch chuyển tiền điện tử từ tài khoản séc của khách hàng sang tài khoản của bên sở hữu máy chủ, máy chủ gửi một mã số chấp thuận cho máy ATM ra lệnh cho máy trả tiền. Sau đó qua trung tâm thanh toán bù trừ, máy chủ thực hiện chuyển tiền của chủ thẻ sang tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ thông thường là vào ngày làm việc hôm sau. Bằng cách này, đơn vị chấp nhận thẻ được hoàn lại tất cả số tiền mà máy ATM đã trả. e). Những quy định khi sử dụng thẻ ATM và nguyên tắc thanh toán NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH CƠ SỞ CHẤP NHẬN CHỦ THẺ NGÂN HÀNG THANH TỐN (1) (8) (6) (7) (4) (5) (3) (2) : Chủ thẻ làm thủ tục xin cấp thẻ. : Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. : Sau khi kiểm tra và thanh toán cơ sở chấp nhận trả thẻ lại cho chủ thẻ. : Cơ sở chấp nhận ập các hoá đơn gửi ngân hàng thanh toán. : Ngân hàng sau khi kiểm tra hoá đơn hợp lệ, thanh toán cho cơ sở chấp nhận. : Ngân hàng thanh toán gửi hoá đơn về ngân hàng phát hành. : Nếu chấp nhận thanh toán ngân hàng phát hành chuyển tiền trả cho ngân hàng thanh toán. : Từng thời kỳ ngân hàng phát hành gửi bảng kê cho chủ thẻ. f). Những điều cần lưu ý khi sử dụng thẻ ATM Đừng viết ra số PIN của bạn. Nếu bạn phải viết ra số PIN, không nên cất nó ở trong ví. Tạo số PIN bằng một dãy chữ hoặc số mà bạn có thể dễ dàng nhớ, nhưng số PIN này không được liên quan đến bạn một cách quá dễ dàng. Tránh sử dụng ngày sinh, chữ đầu tiên của tên, số nhà hoặc số điện thoại. Cất thẻ ATM của bạn trong ví nơi mà thẻ sẽ không bị cào xước hoặc bị cong. Đứng trực diện với bàn phím của máy ATM khi gõ mã số của bạn. Điều này hạn chế được việc có ai đó đang đứng sử dụng máy ATM nhìn thấy những thông tin cá nhân của bạn. Sau khi kết thúc giao dịch, hãy cầm theo hoá đơn, thẻ và tiền của bạn. Không nên đứng trước máy ATM để đếm tiền. 2. Thẻ tín dụng nội địa. a). Khái niệm Thẻ tín dụng là phương tiên thanh toán do NH phát hành có một hạn mức tín dụng nhất định dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc ứng tiền mặt trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong một khoản thời gian nhất định. Thẻ tín dụng mang tín năng “chi tiêu trước trả tiền sau” trong thời gian tối đa là 45 ngày b). Các tiện ích khi sử dụng thẻ tín dụng : Mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của họ và PTNT trên toàn quốc. Ứng tiền mặt tại mạng lưới các điểm ứng tiền mặt bao gồm : hệ thống rút tiền tự động (ATM), quầy giao dịch và đơn vị chấp nhận thẻ của NH Mua sắm chi tiêu trước, thanh toán sau bằng đồng Việt Nam mà không chịu lãi trong khoảng thời gian tối đa là 45 ngày An toàn là không phải đem theo lượng tiền mặt lớn khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ Thuận tiện trong thanh toán mọi nơi, mọi lúc. Cho phép người thân sử dụng hạng mức của chủ thẻ chính để mua sắm hàng hoá, dịch vụ và ứng tiền (thông qua thẻ phụ) Tiện lợi trong việc quản lý chi phí công tác của nhân viên (đối với công ty) Được hưởng ứng ưu đãi, khuyến mãi đặt biệt của NH cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ. Được hưởng dịch vụ khách hàng 24/24. c). Các thủ tục để để sở hữu thẻ tín dụng nội địa Đối với cá nhân Đơn đề nghị phát hành thẻ cá nhân (mẫu số 01A/TTD hoặc 01B/TTD) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản sao) Giấy xác nhận cư trú chủ thẻ (thẻ chính và thẻ phụ) Đối với công ty Đơn đề nghị phát hành thẻ công ty uỷ quyền cho cá nhân sử dụng (mẫu 02A/TTD hoặc 02B/TTD) Báo cáo tình hình tài chính của tổ chức, công ty (kỳ gần nhất) Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định *Lưu ý : Các tổ chức công ty có quan hệ tín dụng lần đầu với nhau hồ sơ cần bổ sung : Quyết định thành lập doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Giấy phép kinh doanh Giấy giới thiệu mẫu, chữ ký người đứng đầu tổ chức và người được uỷ quyền đối với tổ chức đoàn thể. Sau khi chi nhánh ngân hàng chấp nhận yêu cầu phát hành thẻ của quý khách trong vòng 05 ngày làm việc, quý khách sẽ nhận được thẻ qua đường bưu điện hoặc tại chi nhánh phát hành. Trường hợp khách hàng đến ngân hàng nhận trực tiếp, chi nhánh giao thẻ và số PIN cho khách hàng. Trường hợp khách hàng nhận qua đường bưu điện, chi nhánh ngân hàng thực hiện gửi bằng thư bảo đảm thẻ và số PIN cho khách hàng bằng 02 phong bì riêng biệt nhằm tránh trường hợp rủi ro bằng thẻ. Mã số PIN cần được bảo mật vì số PIN dùng để rút tiền tại các điểm ứng tiền mặt hoặc các máy ATM. d). Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng : NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH CƠ SỞ CHẤP NHẬN CHỦ THẺ NGÂN HÀNG THANH TỐN (1) ) (8) (9) (6) (7) (4) (5) (3) (2) : Chủ thẻ làm thủ tục xin cấp thẻ. : Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. : Sau khi kiểm tra và thanh toán cơ sở chấp nhận trả thẻ lại cho chủ thẻ. : Cơ sở chấp nhận lập các hoá đơn gửi ngân hàng thanh toán. : Ngân hàng sau khi kiểm tra hoá đơn hợp lệ, thanh toán cho cơ sở chấp nhận. : Ngân hàng thanh toán gửi hoá đơn về ngân hàng phát hành. : Nếu chấp nhận thanh toán ngân hàng phát hành chuyển tiền trả cho ngân hàng thanh toán. : Từng thời kỳ ngân hàng phát hành gửi bảng kê cho chủ thẻ. : Chủ thẻ thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành. e. Đôi điểm cần lưu ý khi sử dụng thẻ tín dụng nội địa. Số tiền trên thẻ không được trừ vào số tiền đã ký quỹ. Khách hàng phải thanh toán đúng hạn số dư nợ của thẻ hàng tháng theo bảng thông báo giao dịch của ngân hàng . Khách hàng phải đóng phí thường niên là 100.000đ/ năm, phí khi rút tiền bằng thẻ là 2% giá trị món tiền tối thiểu là 20.000đ. Khi quý khách yêu cầu cấp thẻ phụ cho người thân thì trách nhiệm thanh toán là của chủ thẻ chính do đó khách hàng cần suy nghĩ kỉ có nên yêu cầu cấp thêm thẻ phụ hay không. 3. Thẻ tín dụng quốc tế a). Khái niệm Thẻ tín dụng quốc tế : là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng khá lâu đời trên thế giới. Bằng các biện pháp bảo đảm như tín chấp hoặc thế chấp, khách hàng có thể phát hành thẻ tín dụng quốc tế để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm bán hàng có chấp nhận thẻ và rút tiền mặt. Với đặc trưng giống thẻ tín dụng nội địa là :”chi tiêu trước trả tiền sau”. Khách hàng sẽ trả những khoản tiền đã thanh toán bằng thẻ tín dụng khi nhận được thông báo của ngân hàng và không cần trả thêm bất cứ một khoản lãi nào nếu việc trả tiền trên được thực hiện đúng trong thời gian quy định (thông báo yêu cầu thanh toán của ngân hàng kèm theo danh sách các khoản chi mà khách hàng đã thực hiện trong tháng). Các tài khoản hoặc taì sản thế chấp để phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng độc lập với các chi tiêu và đóng vai trò là biện pháp đảm bảo cho việc chi nợ của khách hàng (nói cho dễ hiểu là ngân hàng cho vay để chi trả khoản tiền cho khách hàng nhưng sau đó khách hàng phải trả lại tiền nhưng không chịu lãi suất nếu trả đúng trong thời gian quy định.) b). Tiện ích khi sử dụng thẻ : Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên thế giới Có thể sử dụng thẻ tín dụng quốc tế để chi tiêu bằng tất cả các loại tiền. Các giao dịch bằng ngoại tệ sau đó sẽ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam để khách hàng thanh toan lại cho ngân hàng với tính năng phát hành thẻ phụ của thẻ TDQT, khách hàng có thể theo dõi và quản lý việc chi tiêu của bản thân cũng như của người thân bởi các khoản chi tiêu của thẻ phụ sẽ được thể hiện trong sao kê hàng tháng của thẻ chính. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình có con đang du học nước ngoài, thay vì như thông thường gia đình sẽ gửi tiền cho con cái của họ thông qua đường bưu điện như thế rất lâu hoặc thông qua người quen thì có nguy cơ tiền không đến được tay người nhận. Nhưng với sự ngày càng phát triển của hệ thống ngân hàng việc này gửi tiền cho con đi du học nước ngoài thật dễ dàng, người cha chỉ cần đến NH xin cấp một thẻ TDQT và có phát hành thẻ phụ. Người cha giữ thẻ chính, người con được cấp thẻ phụ khi hết tiền chỉ việc mang thẻ đến các máy và rút. Tại Việt Nam người cha có thể biết được các khoản chi tiêu của con từ đó có biện pháp quản lý chi tiêu tốt hơn đây là ví dụ cho thấy sự tiện lợi của thẻ TDQT. c). Điều kiện và thủ tục cấp thẻ tín dụng quốc tế * Điều kiện Cá nhân có ký quỹ Công dân Việt Nam ( từ 16 tuổi trở lên ) cư trú tại Việt Nam Công dân nước ngoài cư trú tại Việt Nam , có việc làm và thu nhập ổn định tại Việt Nam . Cá nhân không ký quỹ ( tín chấp ) Nhân viên đang công tác tại các công ty quốc doanh, công ty liên doanh ,công ty có vốn đầu tư nước ngoài văn phòng đại diện công ty nước ngoài, công ty cổ phần (có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng) Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại TPHCM Mức thu nhập hàng tháng trên 3 triệu đồng Tuổi từ 22-50 Có điện thoại nhà Thời gian công tác tại công ty tối thiểu 12 tháng * Thủ tục cấp thẻ: Khách hàng điền và ký vào phiếu đề nghị cấp thẻ và hợp đồng sử dụng thẻ theo mẫu của ngân hàng Bản sao CMND và hộ khẩu ( đối với người Việt Nam ), bản sao hộ chiếu ,Visa hoặc giấy phép cư trú , thư bảo lãnh của công ty ( đối với người nước ngoài) 01 tấm hình 354 hoặc 456 Hình thức đảm bảo cho thanh toán 4. Sự khác biệt trong hệ thống thanh toán bằng thẻ của Việt Nam với nước ngoài (nước anh) thẻ 2.giải băng từ tính thẻ điểm bán hàng 3.máy tính trạm máy đọc thẻ giá trị hàng $25 4.Chi tiết thẻ của khách hàng chấp thuận máy tính trung tâm.5.xử lý điện tốn EFTPOS UK LTD hệ thống xử lý NH của ST NH cĩ $25 tài khoản ST 4.Chi tiết thẻ KH 10.mã chấp nhận h ệ th ống x ử l ý NH của KH 7.NH KH 8.Ghi nợ $25 tk KH.sau 3 ngày trả tiền NHTW(NH nước Anh) tk thích hợp NH ST +$25 NH KH-$25 thơng qua hệ thống điện thoại Chi tiết gd trả tiền hệ thống thanh tốn thơng qua mạng thơng tin liên ngân hàng kháchhàng Tại siêu thị Giải thích: *tk:tài khoản *gd:giao dịch *NH:ngân hàng *KH:khách hàng *EFTPOS: hệ thống chuyển trả tiền nơi bán hàng Thông thường tại Việt Nam việc phát hành một loại thẻ thanh toán nào đó do một ngân hàng đứng ra thực hiện, chỉ có như vậy thẻ thanh toán mới có giá trị của nó và được lưu truyền rộng rãi thông qua hệ thống chi nhánh và các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng. Còn tại nước ngoài (nước anh) việc phát hành thẻ do công ty phát hành thẻ đứng ra thực hiện – thường là những tập đoàn tài chính lớn nắm phần lớn có tiếng tăm lâu đời – nên việc phát hành rất thuận lợi, không có sự phân biệt thẻ của tập đoàn này phát hành chỉ được chấp nhận tại những nơi có logo của tập đoàn đó. Việc phát hành như thế : Giảm bớt sự cạnh tranh không cần thiết giữa các ngân hàng. Giảm thiểu chi phí phát hành thẻ Tận dụng được hệ thống của máy ATM Tại Việt Nam việc phát hành các loại thẻ thanh toán do ngân hàng đứng ra thực hiện và chịu trách nhiệm. Mỗi ngân hàng có một hệ thống thanh toán riêng từ đó tạo ra sự bất lợi. Dẫn đến sự cạnh tranh. Sự lãng phí trong việc lắp đặt các máy ATM do thẻ của ngân hàng nào chỉ sử dụng được tại máy của ngân hàng đó. Gây khó khăn cho người sử dụng. Dẫn đến trên thị trường quá nhiều loại thẻ thanh toán gây bối rối cho người sử dụng khi có ý định làm thẻ. Làm lãng phí tiền bạc trong việc phát hành thẻ. Nếu thẻ của ngân hàng này có thể sử dụng tại ngân hàng khác thì số lượng thẻ giảm rất nhiều dẫn đến giảm chi phí phát hành tiết kiệm được một lượng tiền đáng kể. Một số thẻ của ngân hàng chỉ có chức năng thuần tuý là gửi tiền và rút tiền. B TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG HIỆN NAY 1. Khuynh hướng phát triển chung Khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không tiền mặt như cleck (séc), thẻ thanh toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá, nhưng có thể nói thẻ thanh toán là một trong những phương tiện được biết nhiều nhất không chỉ trên toàn thế giới và còn tại Việt Nam. Ơû Việt Nam đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi, một bộ phận không nhỏ đã xoá dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hoá, dịch vụ. Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu, thực hiện đa dạng hoá dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng trong tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới. Song song với đà phát triển của xã hội việc ngày càng hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng. NHNo & PTNT cũng không ngoại lệ, gia nhập thị trường thẻ Việt Nam muộn hơn và là “người đi sau” nhưng qua hơn một năm hoạt động, NHNo đã đạt được một số kết quả cao, góp phần vào sự phát triển chung thị trường thẻ Việt Nam. 2. Tổng quát về số lượng phát hành thẻ của các ngân hàng. Tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, số lượng thẻ ATM phát hành chỉ trong 4 tháng đầu năm đã là 50.000 thẻ. Tổng số thẻ ATM của ngân hàng này hiện là 100.000 thẻ và dự kiến sẽ tăng lên 200.000 thẻ vào cuối năm 2005. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng triển khai phát hành thẻ ATM trên toàn quốc và cũng đạt được những kết quả khá khả quan : 4 tháng đầu năm 2005 đạt 50.000 thẻ, đưa tổng số thẻ phát hành lên 150.000 thẻ. Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam đạt con số khiêm tốn hơn với tổng số thẻ là 76.000. Riêng đối với Vietcombank, số lượng thẻ hiện tại của Ngân hàng này lên đến 700.000 thẻ. Dự kiến, Vietcombank sẽ đạt con số kỷ lục về lượng thẻ ATM phát hành vào cuối năm 2005 là 1,2 triệu thẻ. Trích báo thanh niên tại trang www.vneconomy.com.vn Việc ngân hàng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp các vùng mà số lượng thẻ chỉ đạt 150.000 thẻ là còn quá khiêm tốn so với năng lực cạnh tranh. Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận 10 số lượng thẻ phát hành khá khiêm tốn khoảng 200 thẻ, so với nhu cầu của người dân là khá thấp điều này chứng tỏ ngân hàng chưa thật sự thu hút người tiêu dùng tin tưởng vào hệ thống thanh toán bằng thẻ. Như vậy ngân hàng cần đưa ra các hình thức khuyến khích người dân sử dụng thẻ thanh tóan thay cho phương thức sử dụng tiền mặt truyền thống 3. Khó khăn khi sử dụng thẻ thanh toán Để phát triển hoạt động thanh toán thẻ đòi hỏi các phải có công nghệ thanh toán hiện đại, an toàn và nhanh chóng. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn và sự đầu tư đồng bộ mà không phải ngân hàng nào cũng dễ dàng có được. Chính sự đầu tư không đồng bộ dễ dẫn đến việc thanh toán thẻ không được đảm bảo an toàn và chính xác. Đã có một số trường hợp xảy ra tại một vài NHTM mà dịch vụ thẻ mới được quan tâm là đôi khi khách hàng đã rút một tiền nhất định trên tài khoản bằng thẻ ATM nhưng trên tài khoản vẫn chưa trừ số tiền đó (chưa bị ghi nợ vào tài khoản số tiền tương ứng). Trường hợp này do xảy ra phần mềm sử lý ATM chưa đồng bộ với phần mềm xử lý tại tài khoản tại quầy giao dịch làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động và uy tín của ngân hàng. Đây là một ví dụ rất nhỏ mà không ít lần hoạt động ATM tại một số NHTM đã diễn ra. Điều này đòi hỏi một sự đầu tư đồng bộ cho hệ thống ATM không chỉ về thiết bị máy mà còn phải đồng bộ với chương trình quản lý ATM để đem đến sự tiện dụng và an toàn nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ bằng máy ATM Hệ thống thanh toán thẻ ATM và hệ thống chấp nhận thẻ tín dụng (Visa, Master, Amex ) của các NHTM rất cục bộ. Thật là lạ nếu như sử dụng một thẻ Visa do Vietcombank phát hành thanh toán tiền hàng tại Singapore thì được nhưng nếu như sử dụng tại Việ Nam thì chưa chắc nếu máy cài thẻ không phải của Vietcombank. Thông thường điều này do sự thiếu đồng bộ trong các chương trình quản lý hệ thống máy cài thẻ. Đối với thẻ ATM thì chắc chắn người xử dụng không thể dùng thẻ VCB 24 Connect để trả tiền cho người có tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có thẻ ATM do BIDV phát hành và nược lại. Nghĩa là, thẻ ATM do ngân hàng nào phát hành thì chỉ sử dụng hệ thống máy ATM của ngân hàng đó mà thôi và cũng không thể chuyển khoản cho người khác nếu không cùng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng. Chính sự cạnh tranh mang tính độc quyền này của các NHTM Việt Nam đã làm lãng phí đầu tư cho các hệ thống máy ATM tại Việt Nam. Ngoài ra phần mềm quản lý ATM nên cho phép chuyển khoản ngoài hệ thống một ngân hàng nhưng với tình hình kinh tế hiện nay của Việt Nam thì không phải ngân hàng nào cũng đủ đều kiện vốn và công nghệ thẻ để xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ hoàn chỉnh. Chính vì vậy mà việc liên kết các NHTM nhỏ với những ngân hàng đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ là một giải pháp hiệu quả trong việc phát triển hệ thông thanh toán thẻ tại Việt Nam. Hệ thống ATM và hệ thống các điểm chấp nhận thẻ tín dụng tại Việt Nam vẫn chưa nhiều và còn nhiều bất cập. Trước tiên nói về hệ thống máy ATM ngày càng tăng. Những máy ở hội sở chính các ngân hàng thương mại mới được lắp đặt trong phòng kín và lắp kính, còn hầu hết các máy đặt trong siêu thị, trung tâm thương mại thì chỉ là cái máy trống không, không có gì bảo bọc xung quanh mà thường lại đặt ngay trong khuôn viên siêu thị hay trung tâm thương mại như thế rất bất tiện cho người sử dụng khi họ muốn rút tiền hay muốn chuyển khoản cho người thân nếu như ngoài giờ mở cửa của trung tâm thương mại hay siêu thị , chẳng lẽ những lúc như vậy họ phải chạy lại trụ sở của ngân hàng phát hành thẻ ATM để được sử dụng dịch vụ 24/24. Thật nguy hiểm cho những ai rút tiền (đặt biệt là số tiền lớn) như siêu thị hay trung tâm thương mại kẻ ra vào tấp nập nơi rút tiền thì lại không có gì che chắn sẽ dẫn đến lộ mã số PIN hoặc bị cướp tiền mộ cách đáng tiếc. Việc phát hành thẻ tín dụng tại các NHTM vẫn chưa thật sự cuốn hút và thúc đẩy việc sử dụng thẻ tín dụng như một phương tiện thanh toán không dùng tiến mặt. Hầu như không phải ai cũng được ngân hàng cấp thẻ tín dụng (với đúng nghĩa “tín dụng” của nó), nghĩa là người sử dụng thẻ được quyền sử dụng trước và sau đó đến hạn thanh toán mới phải trả tiền sau và trên tài khoản sử dụng của họ tại thời điểm đó không cần đủ số tiền mà họ cần sử dụng. Đây là hình thức vay tín cấp, hình thức này chắc chắn là có rủi ro xảy ra về việc thanh toán đối với NHTM. Nhưng nếu cứ mỗi lúc mua hàng hoá mà dùng thẻ thanh toán là phải có đủ số tiền tương ứng muốn dùng trên tài khoản (thẻ ghi nợ) thì chủ thẻ chắc chắn phải dùng tiền mặt hoặc chuyển khoản chứ không dùng thẻ thanh toán, nhất là trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam là thói quen sử dụng tiền mặt còn khá phổ biến. Ngoài ra một điểm đáng lưúy là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển thì việc sử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4239.doc
Tài liệu liên quan