Qua các bảng số liệu và phân tích trên ta thấy Công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô. Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và các lợi nhuận khác cũng tăng nhanh. Điểm đáng lưu ý là nó có sự chuyển dịch quan trọng cơ cấu doanh thu và lợi nhuận giữa doanh thu phần mềm và dịch vụ so với doanh thu phần cứng.
Doanh thu phần mềm và dịch vụ của Công ty tăng từ 8,5% năm 2005 lên 11% tổng doanh thu năm 2006.
Năm 2006 Công ty đã nộp ngân sách Nhà nước 1.284 tỷ đồng.Điều đó chứng tỏ Công ty đã góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế chung của đất nước. Quan trọng hơn hết là Công ty đã tạo việc làm cho hàng ngàn người lao động, một trong các vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phiếu thường. Nếu thị giá của cỏ phiếu tăng lê thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
Chương II: thực trạng huy động vốn cua công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ Fpt
2.1. kháI QUáT CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN PHáT TRIểN ĐầU TƯ CÔNG NGHệ FPT.
2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty
Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT là Doanh nghiệp cổ phần Nhà nước trực thuộc Bộ khoa học Công nghệ Môi trường. Được thành lập năm 1988 với hình thức DNNN và có tên là Công ty công nghệ chế biến thực phẩm, sau nhiều lần đổi tên cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển, Công ty đã được Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp số 178-QĐ-TTg ngày 28/01/2006, với hình thức sở hữu Nhà nước 51%. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001041 cấp ngày 26/9/2003 của Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà nội, nay Công ty có tên là Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà nội.
Sau 18 năm phát triển, Công ty vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả giữa nhịp độ tăng trưởng nhanh vừa từng bước thực hiện việc tổ chức sắp xếp và thành lập thêm các công ty thành viên. Năm 2002, để đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh, Công ty đã thực hiện tăng vốn cổ phần lên 150 tỷ đồng. Với 13 thành viên ban đầu, đến nay, công ty FPT đã phát triển thành công ty tin học số một của Việt Nam với 11 Công ty thành viên và trên 6000 nhân viên. Trong những năm qua, FPT luôn được bình chọn là công ty tin học uy tín nhất Việt Nam. Hiện nay, FPT là đại lý chính thức của hầu hết các hãng máy tính phần mềm và viễn thông nổi tiếng trên thế giới như: COMPAQ, IBM, HEWLETT PACHARD, CISCO, MICROSOFT, ORACLE, SAMSUNG, NOKIA, MOTOLA..... và được các hãng đánh giá là đối tác chiến lược. Trong những năm qua, Công ty FPT đã ký kết và triển khai rất nhiều hợp đồng lớn với Bộ Công An , Bộ Tài Chính, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng lớn .... và đã chuyển giao những công nghệ hiện đại trên thế giới cho đất nước. Hiên tại, FPT là Công ty có khả năng cung cấp những giải pháp kỹ thuật công nghệ cao. Trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm, Công ty FPT đã có những thành công quan trọng, đã có những thành công và tiềm năng như IBM, NTT, HAVEY NASH, PRODOX, WINSOFT, ... và đã khẳng định được chiến lược đầu tư đúng đắn.
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Trong những năm qua, hoạt đông kinh doanh của công ty FPT tập trung chủ yếu trên các lĩnh vực:
Nghiên cứu thiết kế, sản xuất chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các công nghệ khác.
Sản xuất phần mềm máy tính
Cung cấp các dịch vụ máy tính và gia tăng trên mạng
Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghệ phần mềm
Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghệ, môi trường, viễn thông, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy.
Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đào tạo, y tế.
Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ bảng điện.
Đại lý bán vé máy bay.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Tư vấn đầu tư
Sản xuất, chế tạo,lắp ráp thiết bị công nghệ thông tin.
Kinh doanh dịch vụ kết nối internet (IXP).
Tư vấn, dịch vụ quảng cáo thương mại ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
Sản xuất và phát hành phim ảnh, phim Video
Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản.
Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
Dịch vụ kinh doanh học xá, khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh dich vụ vui chơi giải trí ( trong lĩnh vực thể thao) ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản ( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp lý ).
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
Dịch vụ khảo sát và tư vấn các công trĩnh xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
San lấp mặt bằng, thi công xử lý nền móng công trình
Trang trí, lắp đặt nội ngoại thất của các công trình dân dụng và công nghiệp
Lắp đặt các thiết bị điện, nước, cho các công trình dân dụng và công nghiệp
Mua, bán vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị, máy dùng trong xây dựng dân dụng
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu công viên, khu vui chơi giải trí
Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp luật)
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Mua bán các bản quyền chương trình phát thanh và truyền hình
Thiết kế, thực hiện các sản phẩm quảng cáo, truyền thông đa phương tiện, phim quảng cáo, biên tập video, âm thanh ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
Trong những năm tới, nhu cầu phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông ở nước ta là rất lớn, vì vậy chiến lược kinh doanh của công ty là tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong lĩch vực này.
2.1.3.Khách hàng của công ty:
Khách hàng của FPT trải dài trên toàn lãnh thổ Việt Nam . Bao gồm:
Những ban ngành lớn của Việt Nam như : Văn phòng Chính Phủ, Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài Chính( Tổng cục Thuế , Kho Bạc, Tổng cục doanh nghiệp, Văn phòng Bộ, Tổng cục Đầu Tư....), Bộ giáo dục và đào tạo.
Tổng Cục Hải Quan, Tổng cục Thống Kê, Tổng Cục Bưu Điện, Cục Hàng Không, PETRIMEX ...
Các ngân hàng quốc doanh, NHTM, ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài như Vietcombank, Nông nghiệp, Đầu tư, Công thương Hàng hải, Exim Banhk, ABC, Indonesia, VID Public Banhk, ICBC, ChinFon, Public Banhk (Chi nhánh ở Lào và Campuchia), Farmer Banhk, Banhk of Tokyo, Sumboot Banhk, Standard- Chatered Banhk, ANZ- Amro Banhk.
Các công ty sản xuất và dịch vụ: VietsoPetro, Vietnam Airlines, VDC
Các công ty nước ngoài: Metropol Sofitel Hotel, Bp, Coca-cola, Caterpilar- Vtrac,Ford, Mishubisi, Unilever,Kao, Cargil.....
Ngoài ra, FPT còn tham gia vào các chương trình quốc gia về Công nghệ thông tin.
Đối tác của Công ty là các công ty tin học và viễn thông uy tín trên thế giới như IBM, HP, Microsoft, Tosiba, Cisco, Oracle, Motorola, Samsung..... Bên cạnh đó FPT còn có dịch vụ hậu mãi tốt, là nhà bảo hành chính thức của nhiều hãng (như IBM, HP, Motorola, Samsung....) tại Việt Nam về cả phần cứng và phần mềm. Với hệ thống đối tác này FPT có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới nhất của thế giới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và viễn thông nhằm phục vụ khách hàng tại Việt Nam.
2.1.4. Cơ cấu nhân sự của Công ty
Tổng nhân viên FPT tính đến hết năm 2006 là 6559 nhân viên, trong đó có 40% nữ và 60% nam. Các nhân viên FPT có trình độ học thức là : 9% trên đại học , 77,6% tốt nghiệp đại học và dưới đại học là 19,4%. FPT là một trong những công ty có độ tuổi trung bình nhân viên trẻ ở Việt Nam (28 tuổi). Công ty đang tiến tới mốc 16.000 nhân viên trong tương lai.
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Bộ phận
Tờn viết tắt
Trụ sở chớnh
FHO
Văn phũng cụng ty
FAD
Ban Kế hoạch Tài chớnh
FAF
Ban Truyền Thụng
FCC
Ban tổ chức cỏn bộ
FHR
Ban Đảm bảo chất lượng
FQA
Cty Hệ thống thụng tin FPT
FIS
Cty phõn phối FPT
FDC
Cty truyền thụng FPT
FOX
TT đào tạo lập trỡnh viờn quốc tế FPT - Aptech
FAT
Cụng ty phần mềm FPT
FSOFT
Cụng ty giải phỏp phần mềm FPT
FSS
Mỏy tớnh thương hiệu Việt Nam (Elead)
FPC
TT Bảo hành mỏy tớnh
FSM
Cụng ty Cụng nghệ di động
FMB
TT Dịch vụ Quản lý nguồn lực
FES
TT đề ỏn và chuyển giao cụng nghệ
FTT
Chi nhỏnh tại Tp. Hồ Chớ Minh
Văn phũng Chi nhỏnh
FAD
Ban Kế hoạch Tài chớnh
FAF
Ban Tổ chức cỏn bộ
FHR
Ban đảm bảo chất lượng
FQA
Chi nhỏnh Cụng ty hệ thống thụng tin FPT
FIS
Chi nhỏnh Cụng ty phõn phối FPT
FDC
Chi nhỏnh Cụng ty truyền thụng FPT
FOX
TT đào tạo lập trỡnh viờn quốc tế FPT - Aptech
FAT
Chi nhỏnh Cụng ty phần mềm FPT
FSOFT
Chi nhỏnh Cụng ty Giải phỏp phần mềm FPT
FSS
TT Bảo hành
FSM
Chi nhỏnh Cụng ty Cụng nghệ di động FPT
FMB
TT Mỏy tớnh thương hiệu Việt Nam Elead
FPC
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp và các Chuẩn mực kế toán Việt nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Hình thức sổ kế toán được Công ty áp dụng là Chứng từ ghi sổ.
Cơ sở lập báo cáo tài chính hợp nhất theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các chuẩn mực kế toán, hệ thống kế toán Việt Nam. Số liệu để lập báo cáo tài chính hợp nhất được lập từ các báo cáo tài chính của các công ty con và các công ty chi nhánh.
Các giao dịch bị loại khỏi báo cáo khi hợp nhất là các số dư giữa các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty bị loại bỏ; Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty; Giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư vào các công ty con và phần vốn của công ty mẹ tại công ty con.
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây:
Là một công ty đa dịch vụ, đa ngành, FPT đã góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Công ty đã nộp Ngân sách nhà nước tăng hàng năm. Chỉ tính trong 5 năm trở lại đây số tiền công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước từ hoạt động sản xuất kinh doanh là:
Năm 2002: 5.753 triệu đồng
Năm 2003: 14.046 triệu đồng
Năm 2004: 53.871 triệu đồng
Năm 2005: 85.031 triệu đồng
Năm 2006: 73.686 triệu đồng
Bảng chỉ tiêu dưới đây thể hiện kết quả kinh doanh của công ty 5 năm trở lại đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 đến 2006 (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
21.399.751
14.100.792
8.734.781
4.148298
1.514.960
Doanh thu thuần
11.693.000
8.210.990
5.09.9624
3.171.958
1.514.960
Thuế thu nhập doanh nghiệp
73.686
85.031
53.871
14.046
5.753
Lợi nhuận sau thuế
535.612
301.378
174.818
43.894
17.979
Bảng 1 ( Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 đến 2006 đã được kiểm toán)
Qua từng năm xây dựng và phát triển Công ty đã không ngừng tăng triển và phát triển. Tổng tài sản của Công ty cũng được tăng đáng kể.
Tính đến cuối năm 2004 tổng tài sản của Công ty là: 1.250. 969 triệu đồng.
Tính đến cuối năm 2005 tổng tài sản của Công ty là: 2.219.477 triệu đồng.
Tính đến cuối năm 2006 tổng tài sản của Công ty là: 3.409.219 triệu đồng.
Bảng 2: Cân đối kế toán
Tài sản
Mã số
2004
2005
2006
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)
100
632517
1114131
20220706
3074308
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
87102
257264
415058
669451
1. Tiền
111
87102
257264
257264
415058
415058
669451
2. Các khoản tương đương tiền
112
III. Các khoản phải thu
130
444338
648547
648547
1197394
1197394
1756845
1. Phải thu của khách hàng
131
395068
587045
587045
1025324
1025324
1509767
2. Trả trước của người bán
132
32017
39397
39397
121923
121923
162099
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng
134
5. Các khoản phải thu khác
135
17359
23102
23102
50873278
50873278
84997
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
(109)
(997)
(997)
(726)
(726)
(18)
IV. Hàng tồn kho
140
92204
197645
197645
384295
384295
584485
1. Hàng tồn kho
141
92204
197645
197645
384295
384295
584485
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
8873
10675
10675
23957
23957
63598
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
1901
2494
2494
4059
4059
17262
2. Thu GTGT được khấu trừ
152
6872
8181
8181
19898
19898
40847
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
1284
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
4204
Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260)
200
103218
136838
136838
198770
198770
334839
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
53
194
194
194
194
314
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
4. Phải thu dài hạn khác
218
53
194
194
194
194
314
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II. Tài sản cố định
220
8670
111209
111209
165718
165718
299652
1. Tài sản cố định hữu hình.
221
5913
104601
104601
149114
149114
247020
Nguyên giá
222
9618
170574
170574
265599
265599
451624
Giá trị hao mòn luỹ kế
223
(3705)
(65973)
(65973)
(116485)
(116485)
(204603)
2. Tài sản cho thuê tài chính
224
Nguyên giá
225
Giá trị hao mòn luỹ kế
226
3. Tài sản cố định vô hình.
227
2574
6325
6325
846058
846058
15938
Nguyên giá
228
2893
6757
6757
10307
10307
25682
Giá trị hao mòn luỹ kế
229
(319)
(432)
(432)
(1847)
(1847)
(9743)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
183
283
283
8144
8144
36692
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
250
250
370
370
1295
1295
13295
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
250
370
370
1295
1295
1295
3. Đầu tư dài hạn khác
258
12000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
V. Tài sản dài hạn khác
260
94062
124721
124721
31562
31562
21576
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
94062
124721
124721
31562
31562
19903
2. Tài sản thu thuế nhập hoãn lại
262
3. Tài sản dài hạn khác
268
1672
Tổng cộng tài sản
(270 = 100 + 200)
270
745745
1250969
1250969
2219477
2219477
3409219
Nguồn vốn
Mã số
2004
2005
2006
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
A. Nợ phải trả ( 300=310+ 330)
300
473608
803714
803714
1533042
1533042
1720207
I. Nợ ngắn hạn
310
388969
671729
671729
1408120
1408120
1594033
1. Vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn
311
100895
267254
267254
836088
836088
658783
2. Phải trả người bán
312
44908
98532
98532
266957
266957
626707
3. Người mua trả tiền trước
313
20815
15764
15764
48255
48255
71236
4. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
314
630
27938
27938
53010
53010
82471
5. Phải trả cho công nhân viên
315
527
20174
20174
38600
38600
67208
6. Chi phí phải trả
316
11109
60412
60412
13379
13379
20198
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
9. Các khoản phải trả phải nộp khác
319
210085
190718
190718
151828
151828
67426
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
84693
122922
122922
124922
124922
126173
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
3. Phải trả dài hạn khác
333
3830
4. Vay và nợ dài hạn
334
84693
122922
122922
124922
124922
122343
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
B. Nợ phải trả ( 400=410+430)
400
262127
447255
447255
646790
646790
1565823
I. Vốn chủ sở hữu
410
198402
358773
358773
569136
569136
1536746
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
85705
346319
346319
547292
547292
608102
2. Thặng dư vốn khẩu phần
412
524865
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
(19)
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
(10)
7. Quỹ đầu tư và phát triển
417
53
70
70
109131
109131
13010
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
42645
12384
12384
21734
21734
37502
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
353294
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II. Nguồn kinh phí khác
430
63725
88482
88482
77645
77645
29076
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
90602
85732
85732
74904
74904
26326
2. Nguồn kinh phí
432
2750
2750
2750
2750
2750
2750
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
500
39644
39644
123189
Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)
440
735735
1250969
1250969
2219477
2219477
3409219
Qua những số liệu trên ta thấy được khái quát tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây:
Trước hết tổng tài sản bằng tổng doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 2005 tổng tài sản tăng 968.508 triệu đống so với năm 2004 tương ứng với 56,36%.
+ Năm 2006 tổng tài sản tăng 1.1897 triệu đống so với năm 2005 tương ứng với 65,1%.
Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong vốn huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, được sự chỉ đạo và dẫn dắt của Ban Tổng Giám Đốc công ty theo đúng hướng phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Ta có thể thấy rõ tình hình kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004, 2005, 2006
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu
8.734.781
14.100.792
2
Doanh thu thuần
5.099.624
8.210.990
3
Giá vốn hàng bán
8.196.631
13.179.645
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
538.150
921.148
5
Doanh thu hoạt động tài chính
4.389
7.227
6
Chi phí tài chính
28.326
40.367
Trong đó: chi phí lãi vay
21.815
31.456
7
Chi phí bán hàng
158.411
283.983
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
164.054
269.132
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
191.748
334.892
10
Thu nhập khác
1.396
15.635
11
Chi phí khác
369
6.633
12
Lợi nhuận khác
1.028
9.022
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
192.775
343.893
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp
53.871
85.031
Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm
35.914
42.515
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
17.957
42.515
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
174.818
301.378
16
Lợi ích của cổ đông thiếu số
-
20.895
17
Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ
-
208.483
(Nguồn số liệu từ bảng cân đối tài chính của Công ty các năm 2004, 2005, 2006)
Ta có thể thấy doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi, tổng doanh thu của công ty năm sau đều cao hơn năm trước:
Năm 2004 tổng doanh thu đạt 8.734.731 triệu đồng
Năm 2005 tổng doanh thu đạt 14.100.792 triệu đồng tăng 5.366.011 triệu đồng tương ứng với 161,43%.
- Năm 2006 tổng doanh thu đạt 21.399.751 triệu đồng tăng 7.298.959 triệu đồng tương ứng với 151,76%.
Do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh, song điều đó cũng không gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 174.818 triệu đồng
- Năm 2005 là 301.378 triệu đồng tăng 126.560 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 172%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 535.611 triệu đồng tăng 234.233 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với 185%.
Tuy nhiên lợi nhuận của năm 2006 vẫn tăng cao nên không gây ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của nhân viên và sự phát triển của doanh nghiệp.
2.4 Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty
Trong cơ chế thị trường, Công ty gặp không ít những khó khăn và phải cố gắng từng bước khắc phục những khó khăn để tồn tại và phát triển. Một trong những vấn đề khó khăn của Công ty là về vốn. Vốn luôn là bài toán đau đầu cho các nhà quản lý tài chính.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước đồng thời để đáp ứng nhu cầu về vốn cho Công ty trong kinh doanh, từ một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã được cổ phần hoá theo quyết định số 178/ QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ là 608.102.300.000VND.
Bảng 4: Tổng hợp tình hình vốn cổ phần:
STT
Thời gian
Vốn cổ đông (Tr.VNĐ)
Ghi chú
1
04/2002
20,000
Cổ phần hoá
2
04/2003
30,000
Tăng vón từ KQKD 2002
3
10/2003
150,000
Phát hành thêm cổ phần
4
05/2004
189,753
Tăng vốn từ KQKD 2003
5
01/2005
263,252
Phát hành thêm cổ phần
6
08/2005
362,085
Tăng vốn từ KQKD 2004
7
06/2006
547,292
Tăng vốn từ KQKD 2005
8
10/2006
608,102
Phát hành cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược
9
06/2007
923,550
Dự kiến tăng vốn từ đầu tư cổ tức 2006 bằng cổ phiếu, từ thưởng cán bộ bằng quyền mua cổ phiếu và từ việc phát hành cổ phần ưu đã nhân viên
10
08/2007
1,105,905
Dự kiến tăng vốn từ việc phát hành thêm 10% cổ phần phổ thông
11
11/2007
1,523,857
Dự kiến tăng vốn từ quỹ thặng dư.
( Nguồn số liệu từ Tài liệu Đại Hội đồng cổ đông thường niên 2007)
2.4.1. Cơ cấu vốn của Công ty
Cơ cấu tài sản:
Cơ cấu nguồn vốn:
Qua biểu đồ ta thấy trong cả 3 năm tổng số tài sản lưu động ( vốn lưu động ) chiếm trên 85% trở lên, điều này nói lên đặc điểm của Công ty là một Công ty chuyên kinh doanh Thương mại nên vốn lưu chuyển lớn. Bên cạnh đó vốn cố định (tài sản cố định) năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, quy mô công ty ngày càng được mở rộng.
Sự biến động về tình hình tài chính của công ty một mặt do sự biến động về tài sản, mặt khác còn do sự biến động về nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản đó, bởi đó là hai mặt tài chính của công ty. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cho phép đánh giá được các mối quan hệ kinh tế của công ty đó. Chính vì vậy phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty sẽ cho thấy việc huy động vốn của công ty như thé nào.
Để xem xét cơ cấu vốn cũng như sự biến động của các loại vốn ta xem bảng sau:
Bảng5: Kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2004, 2005, 2006
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.536.746
45,07
569.136
25,64
358.773
28,68
2.Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
1.720.207
1.526.606
122.343
50,45
88,74
7,11
1.533.042
1.256.291
124.922
69,07
81,94
8,14
803.714
673.792
122.922
64,24
83,95
15,29
3.Tổng nguồn vốn kinh doanh
3.409.219
100
2.219.477
100
1.250.969
100
( Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2004, 2005, 2006).
Bảng 6: Bảng so sánh kết cấu nguồn vốn qua các năm
Chỉ tiêu
2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ trọng
2005
2006
2005/2004
2006/2005
1.NVCSH
358.733
28,68
210.363
967.610
58,6
170%
2.Nợ phải trả
803.714
64,24
729.328
187.165
90,74
12,2%
Nợ ngắn hạn
674.792
83,95
581.499
270.315
86,17
21,51%
Nợ dài hạn
122.922
15,29
2000
2579
1,62
2,06%
3.Tổng NVKD
1.250.969
100
968.508
1.189.742
77,42
53,6%
Qua 2 bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng khá nhanh, cụ thể năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 210.363 tr đ tương ứng với 58,6 % so với năm 2004. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 967.610 tr đ tương ứng với 170 % so với năm 2005. Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 tăng 77,42 % so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 chỉ tăng 53,6 % so với năm 2005. Nếu nghiên cứu tài liệu chi tiết nguồn vốn kinh doanh tăng là do huy động vốn từ các cổ đông trong vf ngoài công ty, nguồn vốn tự bổ xung lấy từ quỹ đầu tư phát triển kinh doanh mà quỹ này trích ra từ lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Công ty còn phải vay ngân hàng và nợ các nhà cung cấp.
Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta thấy: lượng vốn vay của Công ty năm 2005 tăng so năm 2004 và năm 2006 cao hơn năm 2005. Trong đó, vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vay dài hạn., cho nên lượng vốn lưu động là rất cần thiết. Chính vì vậy việc vay ngắn hạn ngân hàng diễn ra thường xuyên.
* Đánh giá chung về việc huy động vốn ở Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT.
Do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau như: tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu ... nên khi đánh giá về việc huy động vốn người ta còn đánh giá khả năng thanh toán vốn huy động.
Khả năng thanh toán vốn huy động của công ty:
Khả năng thanh toán đáp ứng với nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của công ty phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng ( vốn lưu động thường xuyên của công ty ) . Đây là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, sự phát triển của doanh nghiệp còn được thể hiện ở vốn lưu động ròng. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn.
Ta xét khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành của Công ty:
Khả năng thanh toán nhanh được tính bằng tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngăn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chiongs chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn. Taì sản dự trữ ( tồn kho ) là những tà sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy tỷ số khả năng thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( tồn kho ) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ ( tồn kho ) chia nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Vậy khả năng thanh toán nhanh của Công ty là:
Năm 2004 = = 0,57 lần
Năm 2005 = = 1,30 lần
Năm 2006 = = 1,63 lần
Tỷ suất này cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ) và tình hình tài chính của Doanh nghiệp là khả quan.
Tà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 357.doc