Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.1.1 Vai trò của Ngân hàng thương mại 4

1.1.1.1.1 Ngân hàng thương mại là nơi cấp vốn cho nền kinh tế 4

1.1.1.1.2 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 4

1.1.1.1.3 Ngân hàng thương mại là cầu nối thị trường với các doanh nghiệp 5

1.1.1.1.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế 5

1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 6

1.1.2 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 6

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 7

1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 7

1.1.2.4 Các hoạt động khác 7

1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1.2.1 Vốn của ngân hàng thương mại 7

1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 8

1.2.1.2 Vốn nợ 9

1.2.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 10

1.2.2.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 10

1.2.2.2 Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá 12

1.2.2.3 Vay Ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác 14

1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15

1.3.1 Nhân tố chủ quan 15

1.3.2 Nhân tố khách quan 15

CHƯƠNG 2 17

2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 17

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 17

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 17

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Hà Thành – BIDV 18

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại chi nhánh Hà Thành 18

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành 22

2.1.2.1 Tình hình huy động vốn 22

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 22

2.1.2.3 Kết quả tài chính 24

2.1.2.4 Các hoạt động khác của chi nhánh 25

2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 27

2.2.1 Về hình thức huy động 29

2.2.2 Về kỳ hạn huy động 31

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 33

2.3.1 Kết quả đạt được trong công tác huy động vốn 33

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 34

CHƯƠNG 3 37

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI 37

3.1.1 Các chỉ tiêu cơ bản cần phấn đấu trong năm 2008 37

3.1.2 Mục tiêu lớn cần ưu tiên của Chi nhánh Hà Thành 38

3.1.3 Chương trình thực hiện 38

3.1.3.1 Tín dụng 38

3.1.3.2 Nguồn vốn 39

3.1.3.3 Dịch vụ 39

3.1.3.4 Đầu tư 40

3.1.3.5 Công tác triển khai mạng lưới 40

3.1.3.6 Công tác tổ chức – đào tạo 40

3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 41

3.2.1 Mở rộng mạng lưới và tiếp tục đa dạng hóa hình thức huy động vốn 41

3.2.1.1 Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm 41

3.2.1.2 Tăng cường huy động tiền gửi doanh nghiệp 44

3.2.1.3 Đa dạng hóa các công cụ nợ 44

3.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý 45

3.2.3 Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt 46

3.2.4 Coi trọng chất lượng phục vụ khách hàng 47

3.2.5 Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh 48

3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 49

3.2.7 Nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 49

3.2.8 Một số biện pháp khác 50

3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CẤP TRÊN 50

3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 50

3.3.1.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý dựa trên điều kiện cụ thể của chi nhánh 50

3.3.1.2 Mở rộng mạng lưới Ngân hàng Đầu tư và phát triển 51

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 51

3.3.2.1 Tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các ngân hàng thương mại 51

3.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của NHTM 53

KẾT LUẬN 55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ cho mục đích quản lý nội bộ và các cơ quản nhà nước có thẩm quyền. * Phòng thanh toán quốc tế: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dich thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài, là đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng và lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. * Phòng điện toán: Quản lý mạng, quản trị, kiểm soát hệ thống phân quyền truy cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của cơ quan. * Phòng giao dịch: Trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động vốn đầu tư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại nghiệp vụ ngân hàng theo sự phân công của ban giám đốc. Tham mưu cho giám đốc về chính sách lãi suất, hình thức và kỳ hạn huy động vốn. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu xây dựng các chính sách về chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ như quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành 2.1.2.1 Tình hình huy động vốn Trong những năm qua công tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan tâm và chú trọng nên không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao qua các năm, bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng được dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Bằng việc xác định mục tiêu, yêu cầu về công tác nguồn vốn trước hết phải tạo lập được một nền vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng nhằm đáp ứng cho nhu cầu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bảng 1: Chỉ tiêu về huy động vốn của chi nhánh Hà Thành Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 Tổng tài sản 811,577 1573,458 2514,784 4163,328 2 Huy động vốn 737,576 1303,907 2435,044 3486,544 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV) Tại thời điểm 31/12/2006, Tổng tài sản đạt 4163,328 tỷ VND, trong đó tổng số dư huy động vốn đạt 3486,544 tỷ VND gấp 4,5 lần thời điểm mới thành lập. Và đến 30/06/2007, Tổng tài sản đã đạt 6.500 tỷ VND, tổng số dư huy động vốn đã lên tới 6.391 tỷ VND với số dư bình quân 06 tháng đầu năm đạt 4.094 tỷ VND. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không những đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh mà còn góp phần cân đối vốn cho toàn hệ thống. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác động đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Ngoài ra nhiều hệ thống ngân hàng hoạt động với các mức lãi suất hấp dẫn làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động tín dụng càng trở nên gay gắt hơn.Tuy nhiênchi nhánh Hà Thành đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường các dịch vụ cung ứng đối với khách hàng với chính sách mềm dẻo làm cho hoạt động tín dụng tiếp tục tăng trưởng. Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Thành Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 Dư nợ tín dụng 238,454 709,904 1504,549 2273,097 Ngắn hạn 194,783 601,129 1152,778 1908,410 Trung dài hạn thương mại 43,671 108,775 351,771 364,687 2 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) - 0.22 0.10 0.75 3 Tỷ trọng dư nợ NQD/TDN 92% 76% 78% 82% 4 Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ/TDN 95% 87% 87% 91% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV) Dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2273,097 tỷ VND (bao gồm 672 tỷ VND mua bán kỳ hạn trái phiếu) gấp 9,53 lần khi mới thành lập. Đến thời điểm 30/06/2007, dư nợ tín dụng đã đạt 2.030 tỷ VND (bao gồm 579 tỷ VND mua bán kỳ hạn trái phiếu). Trong gần 4 năm hoạt động, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh đạt 8.672 tỷ VND, doanh số thu nợ đạt 1.194 tỷ VND doanh số cho vay đạt 3.180 tỷ VND, doanh số thu nợ đạt 6.575 tỷ VND. Tín dụng phát triển theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tập trung phục vụ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ luôn đạt trên 80%. Số lượng khách hàng duy trì hoạt động tín dụng thường xuyên tại Chi nhánh đã lên tới gần 150 khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức, định chế tài chính. Chất lượng tín dụng luôn được quan tâm chú trọng. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn luôn được duy trì ở mức thấp. Tỷ lệ nợ xấu tính theo điều 7 quyết định 493 tại thời điểm 31/12/2006 ở mức 3,67% và đến 30/06/2007 đã giảm xuống mức 3,14%. Có thể nói, những nỗ lực trong những năm qua của Chi nhánh Hà thành, đơn vị tiên phong của hệ thống trong phục vụ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang đem lại một diện mạo mới trong quan hệ giữa một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam với cộng đồng của Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu dư nợ của toàn hệ thống BIDV theo hướng an toàn, hiệu quả hơn. 2.1.2.3 Kết quả tài chính Là chi nhánh có điểm xuất phát thấp khi mới khai trương hoạt động, lại gặp nhiều khó khăn do chi phí thuê nhà cao, quản lý số lượng ATM lớn, nhưng nhờ bám sát định hướng hoạt động, phân tích và tập trung chỉ đạo với nhiều giải pháp linh hoạt và sáng tạo đã gia tăng khả năng sinh lời, đảm bảo cơ cấu thu nhập chi phí và lợi nhuận. Bảng 3: Các chỉ tiêu kết quả tài chính của chi nhánh Hà Thành STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 7 Tổng thu 33.929 97.538 182.850 295.140 8 Thu dịch vụ ròng 530 5.125 8.251 18.812 9 Lợi nhuận trước thuế 939 16.123 29.350 42.000 10 Quỹ DPRR - 1.700 8.750 21.000 11 Lợi nhuận sau thuế 676 11.609 21.132 30.240 Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV) Lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 42 tỷ VND tăng trưởng 143% so với năm 2005. Đồng thời, cơ cấu nguồn thu đã chuyển biến phù hợp với thông lệ quốc tế, thu nhập phi lãi đạt 27 tỷ VND chiếm tỷ trọng 52% trong tổng thu nhập ròng sau khi đã loại trừ chi phí trích dự phòng rủi ro. Sau 06 tháng đầu năm 2007, chỉ tiêu lợi nhuận của Chi nhánh thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ, chênh lệch thu chi trong 06 tháng đầu năm 2007 đã đạt hơn 81 tỷ VND, lợi nhuận trước thuế đạt hơn 76,9 tỷ VND. Quỹ Dự phòng rủi ro của Chi nhánh tại thời điểm 30/06/2007 đã đạt 28,24 tỷ VND, tăng 134,5% so với năm 2006. Thu dịch vụ ròng của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 18,812 tỷ VND, là một trong 10 đơn vị đứng đầu toàn hệ thống BIDV về phát triển dịch vụ. Đến 30/06/2007, thu phí dịch vụ của Chi nhánh đã đạt 7,2 tỷ VND tăng trưởng 47% so với cùng kỳ năm 2006. 2.1.2.4 Các hoạt động khác của chi nhánh Sự phát triển của Thị trường chứng khoán nước ta trong 2 năm qua đã mở ra cơ hội mới về huy động vốn cũng như cơ hội đầu tư trên thị trường. Đón bắt cơ hội thị trường nhằm đa dạng hoạt động tài sản có, Chi nhánh Hà thành đã triển khai nghiệp vụ đầu tư và đã thu được những kết quả đáng kể: thực hiện đấu giá thành công mua cổ phần phát hành lần đầu của năm công ty: Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại (1.500.000 cổ phiếu), Công ty CP Gas Petrolimex (800.000 cổ phiếu), Công ty CP Than Cao Sơn (100.000 cổ phiếu), Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Mơ (300.000 cổ phiếu), Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí (250.000 Cổ phiếu) với doanh số đầu tư đạt hơn 103 tỷ VND. Chi nhánh đã cơ cấu lại danh mục đầu tư bán một phần cổ phiếu của Công ty CP Nhiệt điện Phả lại và Công ty CP Gas Petrolimex đem lại hơn 26 tỷ VND lợi nhuận. Bên cạnh các hoạt động của một ngân hàng thương mại thông thường, được sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà thành vinh dự thay mặt hệ thống thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội. Sau hơn hai năm thực hiện vai trò ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán, với sự nỗ lực, tập trung cao độ, Chi nhánh đã thực hiện công tác thanh toán bù trừ tiền mua bán chứng khoán tại sàn giao dịch thứ cấp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội an toàn, chính xác và nhanh chóng với doanh số thanh toán bù trừ năm 2006 đạt hơn 8.649 tỷ VND và 06 tháng đầu năm 2007 đã đạt hơn 120 nghìn tỷ VND. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thực hiện nhận, chi trả tiền đặt cọc ước khoảng 40 phiên đấu giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, đảm bảo an toàn, chính xác và nhanh chóng được Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước khen và đánh giá cao. Với phương châm phục vụ tốt nhất và gắn bó chặt chẽ với Trung tâm giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, cùng với các thành viên lưu ký đảm bảo hoạt động thông suốt và an toàn cho thị trường, Chi nhánh cũng đã thực hiện ký hợp đồng cho vay hỗ trợ đảm bảo khả năng thanh toán đối với 60/63 Thành viên lưu ký. Doanh số cho vay đảm bảo khả năng thanh toán trong năm 2006 đạt 460 tỷ VND. 2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Đối với một ngân hàng hay một xí nghiệp, các yếu tố đầu ra có tác động chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh hay lợi nhuận của đơn vị. Vốn huy động chính là đầu vào quan trọng nhất của ngân hàng và ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu của xã hội hay không, có đưa được một mức giá cạnh tranh hay không do đó công tác huy động vốn là hoạt động mang ý nghĩa quyết định. Với các hình thức huy động đa dạng cùng mức lãi suất hợp lý cho các loại tiền gửi, đảm bảo tính cạnh tranh, chi nhánh Hà Thành đã thu hút được lượng vốn lớn, đảm bảo cả về chất lượng và số lượng vốn huy động thể hiện sự phát triển nhanh chóng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 4: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 Tổng huy động vốn 737,576 1.303,907 2.435,044 3.486,544 2 Huy động vốn TCKT 147,839 546,167 1.574,962 2.733,195 3 Huy động vốn VNĐ 589,737 757,740 860,082 753,349 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh Hà Thành – BIDV) Từ các kết quả trên cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Thành không ngừng tăng lên, từ năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 737,576 tỷ đồng lên 3.486,544 tỷ đồng tương ứng với lượng tăng tuyệt đối 2.748,968 tỷ đồng. Trong thời gian đầu mới thành lập, nguồn vốn huy động do huy động từ VNĐ là chủ yếu nhưng đến năm 2005 thì nguồn vốn huy động tăng rất nhanh và được thể hiện nhiều nhất ở huy động từ các tổ chức kinh tế, năm 2006 đạt 2.733,195 tỷ đồng. Những con số này thể hiện sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong toàn chi nhánh. Biểu đồ huy động vốn của chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2003- 2006 Như vậy chỉ qua số liệu thống kê của 4 năm qua đã cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Hà Thành đạt hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng nguồn vốn khá lớn và ổn định.Với mức tăng trưởng liên tục như trên, chứng tỏ chi nhánh Hà Thành đã nỗ lực rất lớn phát huy khả năng của mình trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế. Nhờ tăng được nguồn vốn đã giúp cho chi nhánh tăng lượng tài sản của mình lên nhanh chóng, thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. Sự tăng trưởng về nguồn vốn được biểu hiện ở cả hình thức lẫn kỳ hạn huy động hết sức phong phú và đa dạng. 2.2.1 Về hình thức huy động Hiện nay tại chi nhánh Hà Thành đang tiến hành huy động vốn chủ yếu từ các nguồn: tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư, phát hành các công cụ nợ. Để nắm rõ hơn, ta có thể xem: Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 Tổng huy động vốn 737,576 1.303,907 2.435,044 3.486,544 2 Tiền gửi không kỳ hạn 87,849 127,731 459,031 1.004,768 3 Tiền gửi c.dùng của CN và TCKT 88 37 37 0 4 Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT 104,902 418,398 1.115,894 1.094,653 5 Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân 271,604 569,545 663,294 996,552 6 Kỳ phiếu ngắn hạn 96,810 73,136 121,110 351,835 7 Kỳ phiếu dài hạn 26,494 11,623 1,715 1,176 8 Chứng chỉ tiền gửi 59,319 64,516 35,118 36,487 9 Trái phiếu 2,598 1,958 1,882 1,073 ( Nguồn: Phòng nguồn vốn chi nhánh Hà Thành – BIDV) Có thể nhận thấy tổ chức kinh tế và dân cư là hai nguồn lớn ngân hàng có thể huy động vốn. Nếu xét về cơ cấu vốn vay thì lượng vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động được (31,4 %), tăng nhanh từ 104,902 tỷ đồng năm 2003 lên 1094,653 tỷ đồng năm 2006. Chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 trong tổng vốn huy động được là từ tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân. Đây cũng là nguồn vốn huy động chủ yếu và truyền thống của chi nhánh. Điều này chứng tỏ tiền gửi có kỳ hạn luôn được các cá nhân và tổ chức kinh tế ưa thích khi lựa chọn hình thức gửi tiền. Bên cạnh đó, huy động vốn của chi nhánh Hà Thành từ tổ chức kinh tế còn được thực hiện dưới tài khoản tiền gửi chuyên dùng, nguồn vốn của tài khoản này rất nhỏ và đến năm 2006, nguồn vốn huy động này không có. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động bằng kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi bởi loại hình huy động này là các công cụ rất quan trọng. Do đặc điểm riêng của chi nhánh là phục vụ cho đầu tư phát triển nên nhu cầu vốn là rất lớn do vậy ngân hàng đã thường xuyên huy động vốn từ các nguồn này để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư và số lượng huy động của khoản tiền này chiếm khoảng 5- 7 % tổng vốn huy động trong đó kỳ phiếu ngắn hạn tăng nhanh hơn so với các loại còn lại, cụ thể biểu hiện năm 2006 so với năm 2003, vốn huy động được từ kỳ phiếu ngắn hạn tăng từ 96,810 tỷ đồng lên 351,835 tỷ đồng, tăng tương ứng với 363,4%.Tính cho đến thời điểm hiện nay, nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu đã thực sự đem lại hiệu quả cho chi nhánh vì lượng tiền thu được từ phát hành kỳ phiếu là tương đối ổn định. Sự ổn định của nguồn tiền này là rất có lợi đối với chi nhánh trong công tác đầu tư dài hạn và đảm bảo cho ngân hàng có khả năng huy động vốn nhanh khi có nhu cầu về vốn trong lúc chưa huy động được từ các nguồn khác. Tuy nhiên đối với kỳ phiếu và trái phiếu do thời gian đáo hạn tương đối dài nên tuy lãi suất của chúng có thể cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm nên rủi ro và bất tiện cho người mua kỳ phiếu và trái phiếu là rất lớn. Do hiện nay lãi suất trên thị trường luôn biến động, khi cần tiền mặt họ muốn chuyển từ kỳ phiếu và trái phiếu sang tiền mặt là rất khó khăn, do vậy để tăng cường khả năng huy động nguồn này đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp thích hợp tạo điều kiện cho khách hàng. Như vậy có thể khẳng định, quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh trong những năm qua tăng trưởng tương đối tốt và có xu hướng tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong thời gian tới. Tuy nhiên sự tăng trưởng này diễn ra không đều trong toàn bộ cơ cấu, điều này phụ thuộc vào nhân tố cấu thành cũng như đặc điểm riêng của từng nguồn huy động. 2.2.2 Về kỳ hạn huy động Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, ngân hàng đã liên tục đa dạng hóa các hình thức nhận tiền gửi với nhiều kỳ hạn khác nhau từ 1 đến 3 tháng, 6 đến 9 tháng và trên 1 năm. Xem xét cơ cấu kỳ hạn của hai nguồn vốn huy động chính là từ dân cư và các tổ chức kinh tế như sau: Bảng 6: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn nguồn tiền gửi Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 1 Tổng huy động vốn từ dân cư 231,548 603,107 721,244 748,532 Ngắn hạn 144,248 348,192 451,244 539,171. Dài hạn 87,3 254,915 270 245,361 2 Tổng huy động vốn từ TCKT 147,839 546,167 1.574,962 2.733,195 Ngắn hạn 101,204 428,594 1064,476 2.058,110 Dài hạn 46,635 117,573 510,486 675,085 ( Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Hà Thành – BIDV) Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn ngắn hạn huy động từ cả dân cư lẫn tổ chức kinh tế đều chiếm tỉ trọng khá cao. Nguồn vốn ngắn hạn luôn có tốc độ tăng cao và đều. Đối với nguồn ngắn hạn của tổ chức kinh tế được hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn tiền này tăng rất nhanh, gần như năm sau tăng gâp đôi năm trước và đến năm 2006, nguồn tiền này đạt mức 2.058,110 tỷ đồng. Hiện nay nguồn tiền này đang được chi nhánh tập trung khai thác bởi nguồn tiền này có chi phí tương đối thấp và khối lượng vốn huy động được lớn. Thực chất đây là mối quan hệ giữa chi nhánh với các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, bộ phận này có tính chất như một đảm bảo vốn mà các đơn vị gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tích lũy nhằm đạt được một khối lượng tiền lớn để thanh toán, chi trả... Bên cạnh đó việc gửi tiền vào Ngân hàng còn được xem là cách bảo quản tiền nhàn rỗi có hiệu quả vì nó đảm bảo tiện ích, an toàn và được hưởng lãi trên khoản tiền gửi Đối với nguồn ngắn hạn huy động từ dân cư, nguồn vốn này cũng chiếm tỉ trọng khá lớn trong cơ cấu tổng vốn của ngân hàng mà khoản chủ yếu chính là tiết kiệm. Đây thật sự là nguồn huy động với tiềm năng dồi dào cho các ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Ta có thể thấy vốn ngắn hạn huy động từ dân cư tăng rất nhanh và đều, năm 2003 là 144,248 tỷ đồng và năm 2006 là 537,171 tỷ đồng. Điều này có được là do ngân hàng đã áp dụng chính sách mềm dẻo về lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, càng ngày ngân hàng càng chiếm được cảm tình của đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên, có thể thấy nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng đều nhưng với số lượng thấp hơn rất nhiều so với nguồn vốn ngắn hạn. Sở dĩ có vấn đề này là do trong những năm gần đây nhà nước luôn cắt giảm lãi suất để kích thích đầu tư của các doanh nghiệp hơn nữa người dân không ưa thích gửi tiền tiết kiệm có thời gian tương đối dài bởi họ sợ rủi ro do các biến động về lãi suất và lạm phát hoặc khi có việc đột xuất cần sử dụng khoản tiền này thì việc rút ra sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Để phục vụ cho hoạt động đầu tư của ngân hàng ngày càng tốt hơn trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tăng cường nâng cao nguồn vốn trung và dài hạn bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với lãi suất huy động hấp dẫn, tạo uy tín, mở rộng các quầy tiết kiệm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng... nhằm đáp ứng nhu cầu của dân cư và mọi doanh nghiệp. Thông qua thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành, ta có thể nhận thấy đặc điểm chung nhất trong công tác huy động vốn là tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng cao qua các năm, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn chiếm tỉ lệ rất lớn, sau đó là các khoản khác như phát hành các công cụ nợ. Mặt khác sự tăng trưởng về nguồn vốn huy động cho thấy sự nỗ lực to lớn trong công tác mở rộng khai thông nguồn vốn huy động và chi nhánh ngày càng khẳng định được chỗ đứng và uy tín của mình trong giai đoạn mới. 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.3.1 Kết quả đạt được trong công tác huy động vốn Trong những năm vừa qua, chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tích trong hoạt động huy động vốn của mình. Tổng nguồn vốn huy động được liên tục tăng cả về chất lượng lẫn số lượng, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng rất cao. Cơ cấu của nguồn vốn đã có sự thay đổi lớn và theo chiều hướng tích cực. Đã có sự cải thiện đáng kể về chênh lệch giữa kỳ hạn tài sản nợ và tài sản có, về quy mô của tổng nguồn vốn từ đó tạo sự phù hợp với cơ cấu tín dụng của Ngân hàng. Có thể nhận thấy công tác nguồn vốn đã trở thành công cụ điều hành quan trọng giúp Ban giám đốc quản lý tài sản nợ, tài sản có một cách hợp lý, sử dụng vốn hiệu quả, vừa tiết kiệm vừa đảm bao an toàn nguồn vốn kinh doanh và bước đầu nâng cao thu nhập cho chi nhánh. Có được kết quả trên là do chi nhánh đã không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình để thích nghi với môi trường kinh doanh, cụ thể được biểu hiện: Chi nhánh đã liên tục đổi mới các hình thức huy động vốn trong dân cư, từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng bằng việc đưa thêm nhiều quầy giao dịch, quỹ tiết kiệm đi vào hoạt động, mạng lưới tiết kiệm được bố trí ngày càng thuận lợi cho khách hàng khi đến gửi tiền. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã áp dụng các mức lãi suất linh hoạt phù hợp với các hình thức huy động vốn nhằm thu hút thêm khách hàng đến với chi nhánh. Chi nhánh đã đưa ra các hình thức tuyên truyền quảng cáo khuyếch trương giúp khách hàng nắm được nội dung và các thủ tục, thể lệ, ưu đãi được hưởng khi tiến hành giao dịch, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, dần tạo niềm tin và uy tín của mình đối với khách, do đó khuyến khích khách hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng. Chi nhánh luôn đảm bảo duy trì mức lãi suất hợp lý phù hợp với quy định theo khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. Chính sách lãi suất của chi nhánh đã điều chỉnh sát mức quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường tiền tệ cũng như tỷ lệ lạm phát trên thị trường do vậy chi nhánh đã giải quyết tốt các môi quan hệ giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Ngoài ra chi nhánh còn tăng cường đổi mới máy móc và trang thiết bị hiện đại giúp cho việc huy động vốn được dễ dàng hơn nhất là trong khâu thanh toán trong nội bộ. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những thành tích đã đạt được, chi nhánh còn tồn tại những hạn chế cần phải được hoàn thiện trong thời gian tới, cụ thể: Hình thức huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là huy động từ tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế, chi nhánh đã cố gắng rất nhiều trong công tác huy động vốn song chưa thực sự phong phú, còn đơn điệu và mang tính truyền thống, chưa đáp ứng được hết nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hình thức huy động chủ yếu của chi nhánh hiện nay vẫn là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi doanh nghiệp và huy động bằng kỳ phiếu. Về cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, vốn huy động dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn, không phù hợp với cơ cấu tín dụng. Nguồn vốn huy động được dùng cho vay và đầu tư còn thấp dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa nguồn vốn huy động được và khả năng sử dụng vốn, lượng vốn thanh toán điều chuyển đi ngày một gia tăng, điều này có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mặc dù đã được đổi mới và hoàn thiện về công nghệ nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng thanh toán tương đối nhanh trong nội bộ chi nhánh nhưng khi thanh toán ra bên ngoài thì luôn gặp ách tắc lòng vòng làm cho tốc độ luân chuyển chứng từ và luân chuyển vốn chậm. Vấn đề này đã làm giảm đáng kể nguồn vốn bằng tiền được gửi vào với mục đích thanh toán của khách hàng. 2.3.2.2 Nguyên nhân Do điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên còn chưa được thuận lợi, trang thiết bị kỹ thuật chưa thật sự hiện đại và cần đổi mới thêm. Mạng lưới quỹ tiết kiệm đã mở rộng nhưng chưa bao phủ kháp địa bàn. Marketing chưa có những biện pháp tiếp cận khách hàng thích hợp dẫn đến tình trạng khách hàng chỉ biết đến một vài hình thức dịch vụ ngân hàng truyền thống khi họ có quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Do giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của đông đảo mọi người dân như lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, xăng dầu, phương tiện đi lại... tăng lên làm cho các hộ gia đình phải chi dùng nhiều tiền hơn cho các sinh hoạt hàng ngày, hạn chế số tiền nhàn rỗi có thể gửi ngân hàng. Họ thường gửi tiền vào ngân hàng với thời hạn ngắn để tiện cho việc rút ra khi cần thiết do đó nguồn vốn huy động dài hạn của ngân hàng luôn chiếm tỉ trọng thấp hơn so với ngắn hạn. Kỳ hạn các hình thức huy động vốn vẫn còn đơn điệu, đặc biệt là hình thức huy động vốn dài hạn. Hơn nữa chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI) còn ở mức cao, giá vàng biến động lớn, tỷ giá đô la Mỹ trên thị trường nhìn chung ổn định, nhưng cá biệt trên thị trường tự do có thời điểm biến động lớn,... Nguồn ngoại tệ tiền mặt từ kiều hối, từ người Việt Nam làm ăn và sinh sống ở nước ngoài chuyển về, từ khách du lịch quốc tế, từ buôn lậu còn lớn,... vẫn còn nhiều người cất trữ và sử dụng ngoại tệ. Cơ chế điều hành một số công cụ chính sách tiền tệ chưa linh hoạt, lãi suất huy động vốn ngoại tệ chưa thật sự hấp dẫn người dân. Do chủ trương tiến hành kinh doanh mà hội sở chính giao cho chi nhánh, chi nhánh thiếu vốn để trang bị công nghệ đồng bộ. Mặt khác công tác sổ sách, giấy tờ thủ tục trong hoạt động thanh toán không dung tiền mặt còn rườm rà, phức tạp cũng góp phần đáng kê vào việc giảm lượng vốn huy động trong chi nhánh. Với những kết quả đạt được và hạn chế trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của chi nhánh nói riêng. Trong thời gian tới chi nhánh cần tiếp tục phấn đấu, đưa ra những nhóm giải pháp đồng bộ và có tính khả thi cao để khắc phục được những hạn chế của mình. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0213.doc
Tài liệu liên quan