LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.2.1- Tiền gửi
1.1.2.2-Tiền vay
1.1.2.3-Nguồn ủy thác
1.1.2.4-Vốn và quỹ
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2 Chính sách huy động vốn trung và dài hạn ở Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Nội dung của chính sách huy động vốn
1.2.1.1. Chính sách lãi suất
1.2.1.2 Chính sách sản phẩm
1.2.1.3 Chính sách xúc tiến khuyếch trương
1.2.2. Công cụ huy động vốn trung và dài hạn của NHTM
1.2.2.1- Huy động tiền gửi trung và dài hạn
1.2.2.2 -Vay trung và dài hạn
1.2.2.3- Nhận uỷ thác tài trợ phát triển
1.3 Điều kiện để tăng cường huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2. 1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2.1.2 Môi trường hoạt động của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu
2. 1. 3. 1. Công tác huy động vốn
2. 1. 3. 2. Công tác tín dụng
2. 1. 3. 3 Hoạt động dịch vụ
2. 1. 3. 4 Công tác khách hàng
2.1. Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
2.2.1. Nguồn huy động tiền gửi trung và dài hạn
2.2.2. Vốn vay trung và dài hạn
2. 3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2.3.1. Kết quả
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn trung và dài hạn đó chính là công tác cân đối vốn trung và dài hạn của Ngân hàng. Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tình hình công tác cân đối vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ NHTM nào. Thông qua cân đối vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động vốn trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính sách huy động trung và dài hạn thích hợp về số lượng cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua đó sẽ nâng cao tính chủ động của NHTM trong công tác huy động vốn trung và dài hạn.
- Chính sách quảng cáo: Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo được hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như: Quảng cáo trên tạp chí, Panô, láp phích, Internet,. . . mà còn cần có sự kết hợp với các chính sách như: Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm,. . . Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn, việc tuyền truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động của Ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
- Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn của NHTM còn chịu sự tác động của một số chính sách như: Chính sách khách hàng, các dịch vụ ngân hàng,. . . Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết khấu,. . . kèm theo nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn có vai trò hỗ trợ quan trọng. Qua đó nhằm tạo ra những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác huy động vốn trung và dài hạn của NHTM.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới ở nước ta, việc tạo lập và tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước là rất cấp bách. Trong đó nguồn vốn trung và dài hạn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển. Với vai trò là “ cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn của mình, các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu tín dụng trung và dài hạn, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội và thực hiện Chính sách tiền tệ quốc gia.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn của Sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
2. 1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Sở giao dịch I được thành lập theo thông báo số 572/TB/TCCB ngày 26 / 12 / 1990 của Vụ tổ chức cán bộ ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NHĐT & PTVN. Theo quyết định này, Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp nhân của NHĐT & PTVN, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng, có con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Trụ sở theo quy định đặt tại Hà Nội ( hiện nay tại toà nhà số 53 Quang Trung).
Trong quá trình hình thành và phát triển, Sở giao dịch trải qua hai thời kỳ :
* Thời kỳ từ 1991- 1995 : Nhiệm vụ chính trong thời kỳ này là cấp phát vốn ngân sách cho đầu tư XDCB.
* Thời kỳ từ 1995- nay : Thực hiện kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ thanh toán, tự cân đối nguồn, tự tìm dự án cho vay.
Chức năng, quyền hạn của Sở giao dịch
Theo quyết định số 76 QĐ/ TCCB, Sở giao dịch được quả lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của NHĐT & PTVN và các nguồn huy động, tiếp nhận đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHĐT & PTVN để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Sở giao dịch có nghĩa vụ
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm do NHĐT & PT giao.
Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả thuận.
Các khoản nợ, phải thu, phải trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số vốn do Sở giao dịch quản lý.
Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở giao dịch trực tiếp vayhoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở giao dịch bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống NHĐT & PTVN.
Hoạt động chính của Sở giao dịch :
Sở giao dịch được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức dân cư.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên NHĐT & PTVN và các giấy tờ có giá khác.
Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường.
Sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và các dịc vụ ngân hàng chủ yếu là :
Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn theo cơ chế hiện hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân.
Chiết khấu các chứng từ có giá.
Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh.
Trực tiếp thực hiện và làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ quyền của Tổng Giám Đốc hoặc công ty cho thuê tài chính NHĐT & PTVN
Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
Dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước giữa các khách hàng.
Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính Phủ, trái phiếu NHNN, kho bạc nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được Tổng Giám Đốc cho phép.
Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu.
Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng
Nói chung, Sở giao dịch là một pháp nhân có tính độc lập cao trong hệ thống NHĐT & PT, có quyền tổ chức, ra các quyết định quản lý, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của NHĐT & PTVN.
Tổ chức bộ máy của Sở giao dịch :
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch được trình bày theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng quản lý khách hàng
Phòng tín dụng 1,2
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng giao dịch 1,2,3
Phòng diện toán
Phòngkế toán tài chính
Phòngt. chức hành chính,k. quỹ
Phòngkiểm soát nội bộ
Quỹ tiết kiệm 1
Quỹ tiết kiệm 2
Quỹ tiết kiệm 3
Quỹ tiết kiệm 4
Quỹ tiết kiệm 5
Quỹ tiết kiệm 6
Quỹ tiết kiệm 7
Quỹ tiết kiệm 8
Ban giám đốc hiện nay gồm Giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc Sở giao dịch là một phó tổng giam đốc của NHĐT & PTVN. Đội ngũ cán bộ tămg trưởng nhanh về số lượng. Đến ngày 31/12/2002, đa số là cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình phấn đấu vì sự phát triển của hệ thống NHĐT & PT VN..
Môi trường hoạt động của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Việt Nam đang trên đà công nghiêp hoá hiện đại hoá đất nước, dã có rất nhiều thành tựu thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Nhưng đây là một công cuộc lâu dài đẻ đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp hoá, do vậy cần huy động rất nhiều tiền của và sức lực. Ngân hàng với vai trò là một kênh dẫn vốn đã huy đông và đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm của đất nước, vùng. Đồng thời nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới, tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh trong nước cũng như với nước ngoài, xuât nhập khẩu được chú trọng,điều này mang lại cơ hội kinh doanh rất lớn đối với ngân hàng, tạo cơ hội hơn nữa cho ngân hàng mở rộng các hoạt động thanh toán quốc tế, có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
năm 2002 cùng với tốc độ tăng trưởng chung của các nước trong khu vực Đông nam á nền kinh té việt nam đạt được nhịp độ tăng trưởng khá (so với năm 2001 tăng khoảng 6,9 đến 7%) cao hơn năm 2001 và cao hơn so với các nước trong vùng, nhân dân lao động được cải thiện.
- Hoạt động ngân hàng trông bối cảnh chung của nền kinh tế đất nước còn gặp rất nhiều khó khăn, một mặt do chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và cải cách hệ thống tài chính-ngân hàng tiến hành chậm, một mặt do ảnh hươỏng của biến động thị trường, trong 6 tháng đầu năm 2002 thị trường huy động vốn bị khan hiếm trầm trọng VNĐ, một lượng tiền lớn trong dân cư được đầu tư vào thị trường bất động sản. Đén tháng 11 lại bị ảnh hưởng về lãi suất do FED cắt giảm lãi suất từ 1,75% xuống còn 1,25.
- Trong điều kiện như vậy NHĐT &PTVN đã có dự định hướng hoạt động phát triển cho toàn nghành như tích cực cơ cấu lại tài sản nợ có theo hướng bền vững, xử lí nợ quá hạn tồn đọng, chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng và huy động vốn,… Tình hình hoạt động của SGD nhất là công tác huy động vốn diễn ra trong bối cảnh nhiều khó khăn, thử thách. Trong khi nhu cầu vốn cho đầu tư của các doanh nghiệp ngày càng lớn thì khả năng huy dộng vốn của ngân hàng có chiều hướng chững lại.
- Địa bàn thành phố hà nội là nơi có tiềm nắng lớn về khả năng thu hút vốn (kể cả trong lĩnh vực tổ chức kinh tế hay dân cư ), nhưng trong năm 2002 do sức ép về vốn nên các ngân hàng thương mại dã dồng loạt tăng lãi suất, liên tục phát hành các đợt kỳ phiếu trái phiếu, mở thiêm nhiều địa điểm huy động vốn dân cư, thậm chí có những ngân hàng tăng thời gian giao dịch, mở các đợt huy động vốn có quà khuyến mãivới quy mô lớn khiến cho việc cạnh tranh giưa các ngân hàng ngày càng quyết liệt.
Kết quả kinh doanh chủ yếu
2. 1. 3. 1. Công tác huy động vốn
Tính tới 31/12/2002 tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 10. 564 tỷ VND, tăng 1. 871tỷ so với cùng kỳ năm 2001 tương đương 21,51%, thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững ở mức 7% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn. Sở giao dịch có 3 phòng giao dịch với 8 quỹ tiết kiệm, kết quả huy động vốn như sau:
Nguồn : tài liệu báo cáo của Sở giao dịch.
Stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
Tổng NV huy động
4660,780
6875,383
8515,541
2
Huy động dân cư
3340,785
4844,536
5876,027
* VND
1518,232
2218,209
* USD
3326,304
3657,818
3
Tiền gửi các TCKT
1319,995
2030,847
2638,513
* VND
1726,523
2365,513
* USD
241,626
273,005
Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi đạt 8515,541 tỷ đồng tăng 1640.158 tỷ đồng so với năm 2001( 23,85%) trong đó huy động tiền dân cư tăng 1031,491 tỷ, tiền gửi các TCKT tăng 607,666 tỷ, tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng hơn 100 tỷ.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT tại Sở giao dịch ngoài việc tự đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên ( gần 100 tỷ) còn gửi có kỳ hạn dài tại TW tiền VND( hơn 200 tỷ) tăng 190 tỷ so với năm 2001, nguồn USD gửi có kỳ hạn tại NHĐT TW là 68. 600. 000USD.
- Công tác nguồn vốn: cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt, chặt chẽ, tiết kiêm đảm bảo tốt khả năng thanh toán thương xuyên. Công tác thanh toán, chi trả lãi trái phiếu đảm báo an toàn, chính xác, kịp thời.
- Sở giao dịch đã mở thêm 3 điểm huy động vốn mới và triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới, huy động tiền gửi tiết kiệm tích luỹ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên mọi kênh huy động, phát tờ rơi quảng cáo nhằm năng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối vơí từng cán bộ của Sở giao dịch.
- Hàng tháng duy trì công tác phân tích tài sản nợ _ có, phân tích tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch, theo dõi thường xuyên lãi suất trên thị trường. . . để đưa ra các giải pháp phù hợp kịp thời với diễn biến của thị trường. Tình hình cơ cấu lại tài sản nợ _ có đã có những chuyển biến tích cực, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung _ dài hạn đã giảm, hiệu suất sử dụng nguồn USD đã tăng lên, cơ cấu về sử dụng loại tiền đã được thay đổi theo chiều hướng tốt hơn tuy nhiên cơ cấu về kỳ hạn cho vay chưa có thay đổi.
2. 1. 3. 2. Công tác tín dụng
Các chỉ tiêu tín dụng ( Đơn vị :triệu đồng)
- Tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng trong các năm từ 2000 đến 2002, tính đến ngày 31/12/2002 tổng dư nợ tín dụng đạt 6289,298 tỷ tăng 1317 tỷ so với năm 2001
- TD trung _ dài hạn theo KHNN tính đến năm 2002 đạt được 1124. 6 tỷ đồng tăng 29,7 tỷ so với năm 2001 và tăng 152,7 tỷ so với năm 2000( cho vay theo KHNN bằng VND vẫn tăng, cho vay ngoại tệ giảm)
- TD trung – dài hạn thương mại năm 2002 đạt 3556 tỷ tăng 1345 tỷ VND bằng 60,86% so với năm 2001, tăng 2545 tỷ bằng 251,7% s0 với năm 2000, chủ yếu tăng ở TDTM ngoại tệ( 74%), tỷ trọng TDTM trong tổng dư nợ năm 2002 là 56,54% trong khi năm 2001 là 44,47%
- TD ngắn hạn năm 2000 đạt 713,6 tỷ thì đến năm 2002 đạt 922,6 tỷ tăng 111 tỷ so với năm 2001. TD ngắn hạn tăng so với tỷ trọng dư nợ TD nhưng đã đẩy mạnh việc sử dụng nguồn ngoại tệ huy động được. Tính đến năm 2002 tỷ trọng TD ngắn hạn trong tổng dư nợ chiếm 14,57%, chưa cân đối, phù hợp về cơ cấu TD về loại tiền và kỳ hạn và loại tiền huy động( bình quân kỳ hạn huy động ngán hạn chiếm 32%)
- TD trung – dài hạn thương mại năm 2002 đạt 3556 tỷ chiếm 56,54% tổng dư nợ tăng 60,63%, TD trung – dài hạn thương mại chiếm 17,88% tổng dư nợ, cơ cấu loại tiền thay đổi theo hướng tích cực, tỷ trọng TD ngoại tệ tăng từ 48,44% năm 2001 lên 52,72%
- Công tác thu nợ đạt kết quả tốt, riêng năm 2002 đã hoàn thành kế hoạch đề ra trong đó KHNN đạt 119 tỷ( 185,94% KH giao), đặc biệt là thu hồi được nhiều khoản nợ quá hạn 18,5 tỷ và 700 triệu nợ khó đòi.
- Năm 2002, tổng dư nợ quá hạn 47 tỷ( đồng ODA là 28 tỷ) trong đó : nợ tồn đọng 24 tỷ, nợ quá hạn thông thường là 23 tỷ
- Xử lý nợ tồn đọng : Thực hiện công văn 3310 của TGĐ NHĐT& PT VN về việc xử lý nợ tồn đọng, SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã tích cực xử lý nợ tồn đọng, tính đến 31/12/2002 đạt kết quả như sau
- Kết quả xử lý : lập hồ sơ của 5 dự án đủ điều kiện trình lên đoàn thẩm định của liên bộ để xoá nợ số tiền là 1400 triệu, thu bằng tiền từ 31/12/2000 đến 10/2002 là 1363 tỷ.
- Lập phương án chi tiết xử lý cá khoản nợ còn là 33328 triệu báo cáo NHĐT&PTVN theo quy định
- Chuyển hồ sơ của công ty CBL’S Trung Văn cho BAMC xử lý để thu hồi nợ.
- Lập phương án và biện pháp cụ thể để thu các khoản nợ của công ty ĐT& TM Vạn xuân. Công ty XNK Thanh Niên, công ty thiết bị điện tử, công ty cơ điện và phát triển nông thôn.
- SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã thực hiện nghiêm túc các qui định & hướng dẫn NHĐT & PTVN về chuyển nợ quá hạn theo quyết định 1627 của NHNN, đã thảo luận và hướng dẫn thực hiện đến từng cán bộ nghiệp vụ đồng thời đến từng doanh nghiệp vay vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp một số vướng mắc như : rất khó khăn trong việc theo dõi các khoản nợ quá hạn để chuyển nợ quá hạn cho khoản nợ gốc, khó khăn trong việc giải thích với khách hàng.
- Liên tục trong các năm qua SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã thực hiện nghiêm chỉnh quy chế tính và xử lý rủi ro.
Hoạt động dịch vụ
Thu ròng từ hoạt động dịch vụ liên tục tăng trong các năm gần đây. Tính riêng trong năm 2002 thu ròng từ hoạt động dịch vụ đạt 27,4 tỷ đồng tăng 11,48 KH giao, tăng 32,24% so với năm 2001. Các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước, chi trả tiền kiều hối, kinh doanh ngoại tệ đã có chiều hướng tăng trưởng mạnh cụ thể như sau
Công tác bảo lãnh : Công tác bảo lãnh đạt kết quả tốt. doanh số bảo lãnh năm 2002 đạt 1808,45 tỷ đồng số dư bảo lãnh qui đổi là 1964,6 tỷ tăng 80% so với năm 2001, tăng 6% so với kế hoạch giao. Thu từ dịch vụ bảo lãnh 9000 triệu đồng, chiếm 33,33% tổng thu dịch vụ trong cả năm.
Thanh toán quốc tế : Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2002 đạt 451 triệu USD bằng 101 % so với năm 2001, đạt 96,06 % KH năm 2002. Doanh số thanh toán XNK đạt 233 triệu USD, chuyển tiền đi và chuyển tiền đến(mậu dịch) trong năm 2002 tăng trên 120 % so với năm 2001 về số món( 10500 món) nhưng doanh số lại giảm( chỉ đạt 128,5 triệu USD). Thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế 6,5 tỷ đồng bằng 148,09% năm 2001 và đạt 116,07% KH năm.
- Đã soạn thảo và hoàn tất qui trình hạch toán chuyển tiền nhanh( Westen Union) đã được ban lãnh đạo duyệt và đưa vào áp dụng.
- Bước đầu đưa dịch vụ Bank Draf vào triển khai tại SDG và đã thực hiện được những giao dịch đầu tiên, tham gia vào phát hành Bank Draf du lịch
- Kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua bán qui đổi đạt 460 tỷ, thu kinh doanh ngoại tệ đạt gần 7,2 tỷ đồng chiếm 26,27% thu dịch vụ, luôn đáp ứng đày đủ kịp thời với nhu cầu của khách hàng, với cạnh tranh trên thị trường.
- Công tác kế toán kho quĩ:
+ Thanh toán trong nước với doanh số thanh toán rất lớn 100896 tỷ đồng qua nhiều kênh thanh toán như bù trừ, thanh toán tập trung, thanh toán liên ngân hàng. Thu nhập từ dịch vụ thanh toán trong nước đạt trên 3 tỷ đồng
+ Dịch vụ chuyển tiền kiều hối ngày một phát triển, số lượng tiền chuyển từ nước ngoài về cho thân nhân việt nam ngày một nhiều đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền kiều hối từ Đài Loan về đem lại nguồn thu đáng kể cho SGDI và năng cao uy tín của SGDI tại thị trường Đài Loan
+ Ngày càng hoàn thiện và thực hiện tốt các hoạt động như thu đổi USD, EUR thanh toán thẻ visa, master card
+ Công tác kho quỹ luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt cho khách hàng, chấp hàng nghiêm chỉnh các qui định an toàn về kho quĩ, công tác giao nhận vận chuyển tiền
Công tác khách hàng
Trong những năm qua SGDI Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển đã cố gắng tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng tiền gửi, duy trì và củng cố quan hệ cập nhật thông tin khách hàng, nắm bắt được yêu cầu khách hàng. Tuyên truyền đưa tin về các hoạt động của SGDI trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu thực hiện phân loại doanh nghiệp khách hàng để đưa các chính sách hợp lý.
Thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Bảng kết quả các hình thức huy động vốn của sở giao dịch
(đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Tổng nguồn
4.660.780
100
6.875.383
100
8.515.541
100
Tiền gửi TCKT
1.319.995
28,32
2.030.847
29,54
2.638.513
30,99
Tiết kiệm
1.841.008
39,50
2.628.491
38,23
2.727.965
32,04
Kỳ phiếu
741.530
15.91
986.657
14,35
2.057.053
24,16
Trái phiếu
758.309
16,27
1.229.388
17,88
1.091.009
12,81
2.2.1. Nguồn huy động tiền gửi trung và dài hạn:
Tiền gửi trung và dài hạn là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm và sinh lời. Vì vậy nguồn này có tính chất khá ổn định, SGD có thể yên tâm sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn này được cấu thành bởi hai nguồn cơ bản đó là: Tiền gửi trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế- xã hội, và tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư.
*Tiền gửi trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế-xã hội:
Đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi củâ các tổ chức kinh tế-xã hội nhưng họ chưa có nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn. Vì vậy họ chọn giải pháp có lợi nhất là gửi vào ngân hàng. Kỳ hạn của khoản tiền này chủ yếu là trung hạn, quy mô không lớn, chiếm tỷ trọng nhỏ tổng tổng nguồn vốn trung và dài hạn của SGD trong ba năm quá ( khoảng 1%-2%)
* Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư:
Sự biến động của nguồn vốn này qua từng giai đoạn phụ thuộc nhiều vào yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế cũng như các chính sách về nguồn vốn của Ngân hàng, đặc biệt là chính sách lãi suất. theo các nhà kinh tế thì tiết kiệm trong tầng lớp dân cư là khá lớn từ 5- 10 tỷ USD. Để khơi dậy tiềm năng này, SGD đã nghiên cứu và đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng với nhiều phương thức, thể lệ phù hợp với nhu cầu của dân chúng. Bên cạnh những nghiệp vụ mang tính truyền thống như: Tiết kiệm có kỳ hạn 1 năm, hai năm... Một số chi nhánh đã chủ động đưa ra các hình thức huy động mới như: Tiết kiệm cho vay xây dựng nhà ở, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng,... Cụ thể các hình thức đó như sau:
+ Tiết kiệm cho vay xây dựng nhà ở: Đây là một hình thức tiết kiệm của các tầng lớp dân cư được SGD áp dụng nhằm hỗ trợ cho người dân sớm có nhà ở, rút ngắn thời gian chờ đợi đủ vốn, góp phần vào việc thực hiện chính sách nhà ở của Đảng và Nhà nước. Khác hàng có nhu cầu mua sắm, cải tạo nhà có thể tiết kiệm có kỳ hạn ít nhất là một năm và được Ngân hàng cho vay thêm vốn để cùng với số tiết kiệm được để làm nhà ở. Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết một hợp đồng tiết kiệm và vay vốn xây dựng nhà ở thể hiện việc gửi và rút vốn. Người gửi sẽ nhận được một sổ tiết kiệm do Ngân hàng, sổ này có thể được chuyển nhượng, thừa kế và có thể vay vốn với mức tối đa bằng với số dư trên sổ tiết kiệm tại thời điểm xin vay. Trường hợp người gửi có nhu cầu vay vốn lớn hơn số sư trên sổ tiết kiệm thì Ngân hàng sẽ xem xét và có quyết định cụ thể với từng trường hợp. Hình thức tiết kiệm này đã tạo ra một nguồn vốn tương đối ổn định, SGD có thể sử dụng để tài trợ cho phát triển kinh tế.
+ Tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng: Tâm lý của người gửi tiền là luôn luôn lo sợ đồng tiền mất giá khi gửi tiền có kỳ hạn dài. Vì vậy hình thức tiết kiệm này có thể loại bỏ được tâm lý lo sợ đó. Khách hàng gửi tiền, Ngân hàng sẽ quy ra vàng theo thời giá tại thời điểm gửi và khi hết hạn thì khách hàng sẽ nhận lại số tiền tương đương với giá trị số vàng đó cộng với phần lãi. Thông thường người gửi tiền quan niệm rằng vàng ít bị mất giá nên họ rất quan tâm đến hình thức tiết kiệm này, mặc dù lãi suất thấp hơn các khoản đầu tư khác. Với Ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn có thể nói là khá đặc biệt.
Nhờ có chính sách huy động vốn linh hoạt, tiền gửi trung và dài hạn tại SGD ngày càng tăng trưởng. Năm 2001 tăng 20,6% so với năm 2000, chiếm 22% tổng nguồn vốn trung và dài hạn. Đến cuối năm 2002 số dư đạt 7500 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2001 và chiếm 26% tổng nguồn vốn trung và dài hạn. Sự biến động theo chiều hướng tích cực của nguồn vốn này chứng tỏ Ngân hàng đã đực biệt quan tâm khai thác nguồn vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư đồng thời cũng biểu hiện lòng tin của quần chúng đối với SGD ngày càng được nâng cao.
Để huy động ngày càng nhiều nguồn tiền gửi trung và dài hạn, SGD đã và đang không ngừng đổi mới áp dụng các nghiệp vụ huy động hiện đại, kích thích dân chúng gửi tiền với kỳ hạn đài và lãi suất hợp lý.
2.2.2. Vốn vay trung và dài hạn
SGD vay vốn trung và dài hạn trên thị trường thông qua hai hình thức chủ yếu: Vay thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Phát hành ký phiếu trung và dài hạn ( cả VND và USD):
Kỳ phiếu của SGD là một loại giấy nhận nợ do Ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt , đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hoặc để tài trợ cho các chương tình phát triển, dự án kinh tế. Căn cứ vào tình hình nguồn vốn và nhi cầu mở rộng tín dụng trong từng thời điểm màSGD phát hành kỳ phiều bằng VND hoặc USD cũng như là kỳ phiếu ngắn hạn hay trung và dài hạn.
Kỳ phiếu trung và dài hạn (kỳ phiếu có mục đích) của SGD là kỳ phiếu có thời hạn dài từ 1 đến 5 năm. Kỳ phiếu được phát hành theo mục đích cụ thể của Ngân hàng như tài trợ cho một dự án kinh tế với lãi suất tuỳ vào mỗi đợt phát hành.
Kỳ phiếu có mục đích của SGD được phát hành theo từng đợt. Các chi nhánh muốn phát hành thì phải trình và được SGD Trung ương cho phép, ấn định mức lãi suất và số lượng phát hành
Phương thức trả lãi cho người mua kỳ phiếu được SGD áp dụng rất linh hoạt: Trả lãi sau cùng gốc , trả lãi trước, trả lãi định kỳ. Nếu là kỳ phiếu không ghi danh thì không áp dụng phương thức trả lãi định kỳ. Đến kỳ hạn lĩnh lãi mà chủ sở hưu không đến lĩnh lãi thì được SGD giữ hộ và được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn ( không nhập lãi vào gốc) . Đối với số vốn gốc kỳ phiếu đến hạn mà chủ sở hữu chưa đến thanh toán, được SGD giữ hộ hoặc chuyển sang tài khoản gửi cá nhân và được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn.
Phát hành kỳ phiếu có mục đích là nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, hấp dẫn người mua vì có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn và SGD luôn chủ động trong việc bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn khi cần thiết. Theo bảng ta thấy vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu có mục đích tăng tương đối ổn định. Nếu như năm 2000 doanh số chỉ đạt 742.530 triệu đồng thì năm 2002 đã lên tới 2.727.965 triệu đồng. Ngay cả trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì nguồn này cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao, năm 2000 chiếm 15,91% tổng nguồn vốn ( năm 2001 chiếm 14,35% và năm 2002 chiếm 24,16%). Tuy nhiên phát hành kỳ phiếu có mục đích là nghiệp vụ huy động vốn không mang tính thường xuyên. Do đó chưa đáp ứng tối đa nhu cầu mua kỳ phiếu của dân chúng. Hơn nữa, kỳ hạn trong cùng một đợt phát hành còn đơn điệu, chưa đa dạng. Nhưng về phía Ngân hàng, việc phát hành kỳ phiếu có mục đích là để tài trợ cho dự án cụ thể. Vì vậy nghiệp vụ này được coi là rất hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phát hành trái phiếu trung và dài hạn ( cả VND và USD):
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do SGD phát hành để huy động vốn. Trong đó SGD cam kết trả lãi và gốc cho người mua ( hoặc người sở hữu) sau một thời gian nhất định.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0259.doc