Đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ). 4

1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ). 5

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH. 5

1.2.2. Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng 6

1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu( TDTTXK ). 9

1.3.1. Khỏi niệm về tớn dụng ngõn hàng tài trợ xuất khẩu. 10

1.3.2. Vai trũ của tớn dụng tài trợ xuất khẩu. 11

1.3.3. Cỏc hỡnh thức tớn dụng tài trợ xuất khẩu. 14

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu. 22

Tóm tắt chương 1 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 28

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 28

2.1.1. Một số thụng tin chớnh về NHNTVN 28

2.1.2. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của NHNTVN. 29

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN. 30

2.1.4. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. 32

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. 36

2.2.1. Cỏc quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. 36

2.2.2. Cỏc chớnh sỏch về TDTTXK tại NHNTVN. 38

2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần đây (2003 – 2006 ). 42

2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. 56

2.3.1. Những kết quả đạt được. 56

2.3.2. Những khó khăn và tồn tại. 60

2.3.3. Nguyờn nhõn 62

Tóm tắt chương 2 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 68

3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam. 68

3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. 68

3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng. 70

3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015. 71

3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN. 71

3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. 72

3.3. Tớn dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngõn hàng cạnh tranh. 73

3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. 77

3.4.1. Giải phỏp về nghiệp vụ tớn dụng. 77

3.4.2. Cỏc giải phỏp khỏc. 82

Tóm tắt chương 3 89

KẾT LUẬN 90

 

doc101 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lói suất tớn dụng. NHNT và khỏch hàng sẽ thoả thuận ỏp dụng ló suất cho vay phự hợp với quy định hiện hành của NHNNVN và NHNT. Hiện nay, NHNT cũng như cỏc NHTM khỏc ấn định lói suất cho vay bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ trờn cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ đối với khỏch hàng là cỏ nhõn hay phỏp nhõn, trong nước hay nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Thụng thường, tuỳ thuộc vào nhu cầu vay là ngoại tệ hay đồng Việt Nam mà NHNT cú mức lói suất cụ thể: Nếu khỏch hàng muốn vay ngoại tệ, thụng thường là USD thỡ lói suất ngắn hạn là 9%/năm. Đối với vay bằng đồng Việt Nam tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cú mức lói suất tương ứng: + Cho vay ngắn hạn thu mua hàng xuất khẩu lói suất là 1%/ thỏng. + Cho vay ngắn hạn đối với lụ hàng đó được mở L/C qua NHNT lói suất là 0.95%/thỏng. + Cho vay ngắn hạn đối với lụ hàng xuất khẩu cú bộ chứng từ hoàn hảo xuất trỡnh tại NHNT lói suất là 0.9%. 2.2.2.5. Chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi. Trong quỏ trỡnh hoạt động, NHNT đặc biệt chỳ trọng đến điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi sao cho phự hợp với chớnh sỏch kinh tế đối ngoại của Nhà Nước và gúp phần vào làm ổn định, cõn đối nguồn vốn ngoại tệ của ngõn hàng, trỏnh những rủi ro về hối đoỏi, đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ cung ứng cho nền kinh tế. Hiện nay nước ta ỏp dụngchớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi ổn định cú điều chỉnh. Nhà nước quy định một mức tỷ giỏ chớnh thức và NHNT cựng với cỏc NHTM khỏc thực hiện cỏc giao dịch mua bỏn ngoại tệ xungquanh mức tỷ giỏ này theo một biờn độ được Nhà Nước cho phộp. NHNT ỏp dụng ba loại tỷ giỏ là: tỷ giỏ mua vào trờn thị trường, tỷ giỏ bỏn ra và tỷ giỏ chuyển khoản. 2.2.2.6. Chớnh sỏch bảo đảm tớn dụng. Việc thế chấp, cầm cố tài sản ở NHNT hiện nay được thực hiện theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lónh vay vốn ngõn hàng. Tại NHNT, bảo đảm tớn dụng bằng tớn chấp chiếm tới 60% dư nợ tớn dụng, hỡnh thức này giảm được thủ tục phiền hà giữa ngõn hàng và khỏch hàng. Trong thời gian vừa qua, NHNT dó chủ trươngmở rộng quy mụ TDTTXK thụng qua việc tỡm kiếm, khai thỏc nguồn hàng tin cậy khụng chỉ đối với cỏc doanh nghiệp quốc doanh mà cả cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng cỏch vận dụng linh hoạt, sỏng tạo quy định đảm bảo tớn dụng ngõn hàng, đẩy mạnh trong việc nghiờn cứu, đỏnh giỏ khỏch hàng để tăng tỷ trọng đảm bảo tớn dụng bằng tớn chấp. Tuy nhiờn trong hoạt động TDTTXK , khụng phải tài sản nào NHNT cũng nhận cầm cố. Tài sản thế chấp cầm cố phải thoả món một số điều kiện như: thuộc quyền sở hữu hợp phỏp của bờn thế chấp, bờn cầm cố hay bờn bảo lónh, khụng bị ràng buộc vào cỏc khoản thế chấp, cầm cố, bảo lónh tại cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, dễ dàng mua bỏn chuyển nhượng trờn thị trường theo giỏ đảm bảo thu hồi được nợ vay, chứng từ cú giỏ phải cũn hiệu lực thanh toỏn và được phộp giao dịch, 2.2.2.7. Chớnh sỏch kiểm tra, giỏm sỏt việc sử dụng vốn vay. Kiểm tra, giỏm sỏt việc sử dụng vốn vay được tiến hàng từ khi phỏt tiền vay đến khi ngõn hàng thu hồi được toàn bộ nợ, chấm dứt hợp đồng tớn dụng. Cỏn bộ tớn dụng phải kiểm tra chu chuyển vốn vay. Khi vốn vay tỏch ra khỏi vật tư hàng hoỏ đảm bảo thỡ cũng lag lỳc kết thỳc chu kỳ. Nếu cho vay thu mua hàng xuất khẩu thỡ hàng hoỏ được giao cho cỏn bộ tớn dụng phải giỏm sỏt cẩn thận. Cỏn bộ tớn dụng phải đốc thỳc khỏch hàng đẩy manh xuất khẩu, đẩy mạnh bỏn ra để thu hồi vốn. 2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần đõy (2003 – 2006 ). Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoỏ, dịch vvụ trong sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, cỏc NHTM đó khụng ngừng hoàn thiện cỏc mặt cụng tỏc nhằm đảm bảo yờu cầu đặt ra cho ngõn hàng đối với hoạt động xuất khẩu. Cựng với sự phỏt triển ngày càng đa dạng của cỏc nghiệp vụ tớn dụng, hoạt động TDTTXK tại cỏc NHTM cũng diễn ra rất sụi động. Là ngõn hàng đứng đầu trong lĩnh vực TDTTXK nhiều năm qua NHNTVN đó giỳp cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được thuận lợi. Ngõn hàng cũn xỏc định nhiệm vụ của mỡnh trong việc gúp phần thỳc đẩy kinh tế xó hội phỏt triển bằng việc đầu tư cho nền kinh tế qua cỏc doanh nghiệp. 2.2.3.1. Quy mụ vốn tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. Trong những năm gần đõy, bờn cạnh việc tiến hành nhiều hoạt động cải tiến và đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức tài trợ, NHNT cũng mở rộng quy mụ vốn tài trợ xuất khẩu để đỏp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng tăng của cỏc doanh nghiệp. Bảng 2.4. Quy mụ TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006 Đơn vị: tỷ đồng; % Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dsố Tỉtrọng Dsố Tỉtrọng Dsố Tỉtrọng Dsố Tỉtrọng Dsố cho vay 8,674 100 12,436 100 14,532 100 16,67 100 * Ngắn hạn 4,521 52.12 7,527 58.35 7,658 52.73 8,581 51.47 XNK 3,928 45.28 4,721 37.96 4,530 31,19 5,712 34.26 Chovay khỏc 593 6.84 2,536 20.39 3,128 21.54 2,869 17.21 * Trung-dài hạn 4,153 47.88 5,179 41.65 6,865 47.27 8,021 48.53 XNK 3,456 39.84 3,507 28.2 4,670 32.16 5,585 33.5 Chovay khỏc 697 8.04 1.672 13.45 2,195 15.11 2,506 15.03 Dsố thu nợ 5,427 100 6,357 100 6,892 100 7,492 100 * Ngắn hạn 3,670 67.62 4,113 64.7 5,021 72.85 5,349 71.4 XNK 2,528 46.58 2,634 41.43 3,472 50.38 3,853 51.43 Chovay khỏc 1,142 21.04 1.479 23.27 1,549 22.47 1,496 19.97 * Trung-dài hạn 1,757 32.38 2,244 35.3 1,871 27.15 2,143 28.6 XNK 1,265 23.31 1,546 24,32 1,326 19.24 1,525 20.36 Chovay khỏc 492 9.07 698 10.98 545 7.91 618 8,24 Dư nợ 7,392 100 9,720 100 10,412 100 11,33 100 * Ngắn hạn 3,572 48.32 5,423 55.79 7,578 72.78 8,273 73.04 XNK 2,647 35.81 4,134 42.53 6,179 59,34 7,291 64.36 Chovay khỏc 925 12.51 1,289 13.26 1,399 13.44 982 8.68 * Trung-dài hạn 3,820 51.68 4,297 44.81 2,834 27.22 3055 26.96 XNK 2,043 27.64 2,239 23.03 1,972 18.94 2,282 20.14 Chovay khỏc 1,777 24.04 2,058 21.78 862 8.28 773 6.82 Nguồn: Phũng Quản lý nợ. Nhỡn bảng 2.4 ta cú thể thấy chi tiết nhất, cụ thể nhất quy mụ tớn dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNT từ năm 2003 đến năm 2006. Quy mụ này được thể hiện qua ba chỉ tiờu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ theo thời hạn tài trợ ( ngắn hạn, trung – dài hạn ). Trong cả ba chỉ tiờu ấy đều thể hiện hoạt động tớn dụng tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất đều trờn 60% hoạt động tớn dụng của NHNT. Như vậy hoạt động tớn dụng tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản, cú tớnh chiến lược của NHNT trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Doanh số cho vay khụng ngừng tăng qua cỏc năm: năm 2006 đạt mức 16,672 tỷ đồng tăng 14.8% so với năm 2004 là mức tăng trưởng thấp nhất trong 3 năm trở lại đõy ( năm 2004 tăng 43.37%, năm 2005 tăng 16.78% ). Tốc độ tăng trưởng cho vay của NHNT cú sự giảm sỳt đi so với cỏc năm trước là do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần. Hiện nay với sự thành lập và quỏ trỡnh cổ phần hoỏ mạnh mẽ hệ thống ngõn hàng thỡ vị thế vốn của cỏc ngõn hàng đều cú sự thay đổi. Sự cạnh tranh về huy động vốn giữa cỏc tổ chức tớn dụng trong nước đó gõy ảnh hưởng tới cụng tỏc huy động vốn của cỏc NHTM núi chung và của NHNT núi riờng. Ở cỏc NHTM đều sử dụng nguồn vốn từ huy động trờn thị trường để tài trợ xuất khẩu cho cỏc doanh nghiệp, nờn khi việc huy động vốn khú khăn thỡ nguồn vốn tài trợ xuất khẩu sẽ giảm sỳt. Nhưng dự sao, NHNT vẫn duy trỡ được mức tăng doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước – đú là tớn hiệu tốt cho hoạt động TDTTXK của ngõn hàng. Hỡnh 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT Ngắn hạn Trung – dài hạn Nhỡn vào biểu đồ 2.6 ta thấy, trong hoạt động tớn dụng tài trợ xuất nhập khẩu, qua cỏc năm gần đõy ta thấy tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn và trung – dài hạn vẫn cú sự chờnh lệch nhưng đó cú sự cõn đối, đồng đều giữa chỳng: năm 2006 tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ( trong tổng doanh số cho vay ) theo ngắn hạn và trung dài hạn lần lượt là : 34.26%, 33.5% ( năm 2004 là: 31.19%, 32.16% ). Nguyờn nhõn là do: + Cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam sau một thời gian tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đó trở nờn cú kinh nghiệm, thụng thạo hơn trong cỏc giao dịch quốc tế, tạo được uy tớn và sự tớn nhiệm đối với NHNT. Vỡ vậy họ ngày càng ký kết được những hợp đồng lớn, dài hạn, cú những dự ỏn sản xuất cú tớnh khả thi và hiệu quả cao, thỡ NHNT cũng cú cỏc khoản vốn tài trợ dài hạn hơn cho họ. + NHNT đang cố gắng tài trợ cho cỏc hợp đồng ngoại thương trung – dài hạn, hay cỏc dự ỏn sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất khẩu cú hiệu quả cao để cú thể thu được nhiều lợi nhuận hơn và tăng hiệu quả của cụng tỏc tài trợ. Cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ của NHNT cũng tăng qua cỏc năm, trong đú doanh số thu nợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, và theo thời hạn tài trợ: doanh số thu nợ ngắn hạn đều cao hơn doanh số thu nợ trung – dài hạn, Đú là do cỏc khoản tài trợ trung – dài hạn cú thời gian đỏo hạn lõu hơn so với ngắn hạn. Trong thực tế cỏc khoản cho vay của NHNT tài trợ trung – dài hạn thường là từ 3 năm trở nờn. 2.2.3.2. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo Việt Nam đồng và ngoại tệ (USD ) tại NHNT. NHNT tài trợ xuất khẩu bằng Việt Nam đồng hay ngoại tệ tuỳ thuộc vào nhu cầu của khỏch hàng, nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ của ngõn hàng, Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNTVN. Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dưnợ Tỉtrọng Dưnợ Tỉtrọng Dưnợ Tỉtrọng Dưnợ Tỉtrọng ồ dưnợ 2,347,981 100 2,800,193 100 2,931,346 100 3,087,294 100 VNĐ 1,389,067 59.16 1,667,795 59.56 1,710,147 58.34 1,763,771 57.13 USD 958,914 40.84 1,132,298 40.44 1,211,199 41.66 1,323,523 42.87 Cho vay NH 1,241,847 52.89 1,486,062 53.07 1,592,600 54.33 1,698,012 55 VNĐ 863,353 36.77 1,084,795 38.74 1,113,032 37.97 1,128,097 36.54 USD 378,494 16.12 401,267 14.33 479,568 16.36 569,915 18.46 Cho vay T-DH 1,106,134 47.11 1,314,131 46.93 1,338,746 45.67 1,389,282 45 VNĐ 527,714 22.39 583,000 20.82 597,115 20.37 635,674 20.59 USD 580,420 18.45 731,131 26.11 741,631 25.3 753,608 24.41 Đơn vị: triệu đồng;%. Nguồn: Phũng Quản lý nợ. Nhỡn vào bảng 2.5 trờn, ta cú thể thấy, cho vay tài trợ xuất khẩu ngoại tệ và VNĐ đều tăng qua cỏc năm, tuy nhiờn cỏc khoản cho vay bằng nội tệ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn: năm 2003 tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu là 2,347,981 trong đú dư nợ bằng VNĐ chiếm 59.16%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 40.84%; đến năm 2006 tuy tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ cú tăng ( nhưng khụng đỏng kể ) vẫn chỉ chiếm 42.87%, cũn VNĐ là 57.13%. Sự tăng tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong 2 năm 2005, 2006 do tỷ trọng số dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng lờn ( năm 2005 tăng 2.03% so với năm 2004, năm 2006 tăng 2.1% so với năm 2005 ), cũn tài trợ trung và dài hạn cú xu hướng giảm ( năm 2005 giảm 0.81% so với năm 2004, năm 2006 giảm 0.89% so với năm 2005 ). Một lý do khỏc là do, trong thực tế xuất khẩu hiện nay, nhu cầu vốn về nội tệ là rất lớn: tuy nhiờn tỡnh trạng huy động vốn nội tệ của NHTM núi chung và NHNT núi riờng là rất khú khăn ( do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn như đó phõn tớch ở trờn, thỡ do xu hướng của dõn cư hiện nay thớch gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hơn là nội tệ để hưởng mức lói suất cao ). Chớnh cỏc lý do đú làm nguồn vốn nội tệ trong cỏc ngõn hàng rơi vào tỡnh trạng khan hiếm, nhiều khi khụng đủ vốn nội tệ để đỏp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt trong cỏc hợp đồng ngoại thương ngắn hạn: cỏc doanh nghiệp xuất khẩu thường cú nhu cầu vốn nội tệ để thu mua hàng hoỏ để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu. Tỷ trọng nội tệ ( hay ngoại tệ ) theo kỳ hạn tài trợ cũng cú sự khỏc nhau. Đối với xuất khẩu ngắn hạn thỡ cỏc doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu nờn nhu cầu tài trợ vốn nội tệ lớn hơn so với ngoại tệ ( năm 2006 tỷ trọng tài trợ ngắn hạn bằng nội tệ là 36.54%, ngoại tệ là 18.46%; năm 2005 là 37.9% và 16.36%), cũn với tài trợ xuất khẩu trung – dài hạn, thỡ cỏc doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ để gúp vốn bổ sung, liờn doanh với cỏc doanh nghiờp nước ngoài, hay chi trả chi phớ vận tải, thanh toỏn tiền hàng tạm tỏi xuất hoặc thanh toỏn với nước ngoài nờn nhu cầu về ngoại tệ trong dài hạn lớn hơn so với ngắn hạn ( năm 2006 tỷ trong tài trợ trung – dài hạn bằng ngoại tệ chiếm 24.41%, nội tệ là 20.59%; năm 2005 là 25.3% và 20.37%). Qua bảng số liệu này cũng cho ta thấy trong cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu, thỡ dư nợ tài trợ xuất khẩu ngắn hạn cú tỷ trọng lớn hơn so với trung – dài hạn, và năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là: năm 2006 tỷ trọng dư nợ tài trợ ngắn hạn chiếm 55% so với 45% của trung và dài hạn ( năm 2005 là: 54.33%, 45.67%; năm 2004 là 53.07%, 46.93% ). Nguyờn nhõn chủ yếu là do ngõn hàng muốn giảm bớt rủi ro cho cỏc khoản tài trợ, đảm bảo cú thể quay vũng vốn nhanh hơn và cú thể thanh toỏn cho khỏch hàng gửi tiền khi đến kỳ hạn mà khụng sợ khỏch hàng vay vốn hoặc xin tài trợ khụng trả được. Lớ do thứ hai là, ngõn hàng muốn hạn chế bớt hạn mức tớn dụng của cỏc doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp tư nhõn nờn ngõn hàng chủ yếu tập trung vào tài trợ cho ngắn hạn. Điều này cũng phản ỏnh đỳng thực tế: vỡ tỷ trọng tài trợ cho ngắn hạn bao giờ cũng cao hơn so với tỷ trọng tài trợ trung – dài hạn. 2.2.3.3. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN. Thực hiện chủ trương khuyến khớch xuất khẩu của Nhà Nước, NHNT đó tiến hành cho cỏc doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn tạm thời trong quỏ trỡnh thu gom hàng hoỏ hoặc chế biến hàng hoỏ để chuẩn bị xuất khẩu. Nhất là đối với cỏc tổ chức xuất khẩu lớn cú uy tớn, cú những hợp đồng xuất khẩu liờn tục thường cú nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bỡnh thường. Từ đú tăng cường hoạt động xuất khẩu. Hiện nay nước ta vẫn cũn là nước nụng nghiệp. Vỡ vậy nước ta cú thế mạnh về cỏc nguồn nụng sản, hải sản và cỏc ngành mang tớnh truyền thống – đú cũng là những mặt hàng nhận được sự tài trợ chủ yếu từ NHNTVN. Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN. Đơn vị: triệu VNĐ. Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanhsố cho vay Dư nợ Doanhsố cho vay Dư nợ Doanhsố cho vay Dư nợ Doanhsố cho vay Dư nợ Dầu thụ 1,902,434 735,002 2,146,547 948,674 2,648,239 934,123 2,675,485 950,269 Thuỷ sản 1,264,523 565,313 1,631,743 723,065 1,235,431 7654,003 1,339,770 843,449 Gạo 1,085,264 722,400 1,638,965 718,269 1,847,231 700,385 1,875,814 720,574 Dệt may 455,103 120,110 470,234 134,021 423,176 132,479 509,005 152,821 Hàng hoỏ # 402,907 205,156 536,163 306,64 419,113 399,356 299,615 420,181 ồ 5,830,231 2,347,981 6,423,657 2,800,193 6,573,190 2,931,346 6,759,869 3,087,294 Nguồn: Bỏo cỏo kết quả kinh doanh NHNT 2003 – 2006. Bảng 2.7. Tỷ trọng cỏc mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. Đơn vị: % Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanhsố cho vay Dư nợ Doanhsố cho vay Dư nợ Doanhsố cho vay Dư nợ Doanhsố cho vay Dư nợ Dầu thụ 32.63 31.30 33.42 32.81 40.29 31.87 39.58 30.78 Thuỷ sản 21.69 24.08 25.40 25.82 18.79 26.09 19.82 27.32 Gạo 30.96 30.77 25.51 25.65 28.10 23.89 27.75 23.34 Dệt may 7.81 5.12 7.32 4.79 6.44 4.52 7.53 4.95 Hàng hoỏ# 6.91 8.74 8.35 10.93 6.38 13.62 5.32 13.92 Nguồn: Bỏo cỏo kết quả kinh doanh NHNT 2003 – 2006. Nhỡn vào hai bảng số liệu 2.6 và 2.7 cú thể thấy những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như: dầu thụ, thuỷ sản, gạo, dệt may cũng là những mặt hàng được NHNT tài trợ nhiều nhất. Trong đú, dầu thụ luụn là mặt hàng được tài trợ xuất khẩu ( doanh số cho vay và dư nợ ) nhiều nhất. Năm 2006, doanh số cho vay và dư nợ đối với mặt hàng này lần lượt là: 2,675,485 triệu VNĐ và 950,269 triệu VNĐ tăng 1.03% và 1.73% so với năm 2005 ( năm 2005 doanh số cho vay tăng 23.37% so với năm 2004 ). Do đú dầu thụ cũng chiếm tỷ trọng được tài trợ lớn nhất trong cỏc mặt hàng mà NHNT tài trợ, cụ thể là: từ năm 2003 – 2006 đều trờn 30% tổng doanh số cho vay và tổng dư nợ tài trợ cho cỏc mặt hàng, năm 2005, tỷ trọng doanh số cho vay là 40.29% - tăng hơn so với năm 2004, 2003 lần lượt là 6.87%, 7.66%, năm 2006 là tỷ trọng này là 39.58%. Tài trợ cho dầu thụ chiếm tỷ trọng cao như vậy là do: dầu thụ là khoỏng sản của đất nước nờn việc khai thỏc dầu thụ theo quy định và kế hoạch của Nhà Nước, mặt khỏc việc khai thỏc dầu thụ đũi hỏi nguồn vốn rất lớn, Nhà Nước thường cú chỉ tiờu tài trợ vốn cho ngành này. Do đú đối cỏc khoản vốn của NHNT tài trợ cho khai thỏc dầu thụ xuất khẩu sẽ cú sự can thiệp của Nhà Nước. Hơn nữa, tổng cụng ty dầu khớ Việt Nam chớnh là một bạn hàng truyền thống, bạn hàng lớn cú mối quan hệ lõu dài với NHNT nờn NHNT thường cú chớnh sỏch tài trợ ưu đói hơn đối với khỏch hàng này. Lớ do thứ ba là: với sự phỏt triển chúng mặt của kinh tế thế giới, nhu cầu và giỏ dầu thế giới tăng mạnh ngoài dự bỏo khiến khai thỏc và xuất khẩu dầu thụ tăng mạnh và nhu cầu vốn tài trợ cũng lớn hơn. Tuy nhiờn năm 2006, doanh số cho vay và dư nợ tài trợ dầu thụ vẫn tăng nhưng tỷ trọng của nú cú sự giảm sỳt nhẹ so với năm 2005: tỷ trọng doanh số cho vay và dư nợ lần lượt giảm 0.71% và 1.12%. Sự giảm sỳt này cũng nằm trong chiến lược cắt giảm lượng xuất khẩu dầu thụ của Nhà Nước nhằm đảm bảo nguyờn, nhiờn liệu trong nước, do đú mức tăng vốn tài trợ cho khai thỏc xuất khẩu dầu thụ cũng sẽ giảm xuống. Đối với mặt hàng thuỷ sản năm 2006 đó cú dấu hiệu khụi phục trở lại, sau sự sụt giảm vào năm 2005. Điều này được thể hiện ở cả con số tuyệt đối và số tương đối, cụ thể là: năm 2006 doanh số cho vay và dư nợ tài trợ thuỷ sản đạt mức 1,339,770 triệu VNĐ và 843,449 triệu VNĐ so với năm 2005 chỉ đạt 1,235,431 triệu VNĐ và 765,003 triệu VNĐ; tỷ trọng tài trợ mặt hàng này năm 2006 cũng chiếm 19.82% tổng doanh số cho vay và 27.32% về dư nợ, tăng so 1.03% và 1.23% so với năm 2005. Mặt hàng dệt may cũng tương tự như thuỷ sản: năm 2005, doanh số cho vay và dư nợ tài trợ cho dệt may chỉ đạt 423,176 triệu VNĐ và 132,479 triệu VNĐ ( tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay và dư nợ giảm 0.88% và 0.27% so với năm 2004 ), nhưng đến năm 2006, doanh số cho vay và dư nợ đạt mức 509,005 triệu VNĐ và 152,821 triệu VNĐ ( tăng 20.28% và 15.35% so với năm 2005 ). Cú sự sụt giảm trong năm 2005, và sự khụi phục trở lại đối với việc tài trợ cả hai mặt hàng này là do: năm 2005, NHNT do sợ hai ngành này vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ cỏc đối thủ tương đồng và sự ảnh hưởng của cỏc vụ kiện bỏn phỏ giỏ nờn ngõn hàng đó giảm sự tài trợ đối với thuỷ sản và dệt may. Nhưng năm 2006, do cỏc doanh nghiệp xuất khẩu đó vượt qua những khú khăn về rào cản thương mại kỹ thuật tại thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, đó thay đổi cơ cấu mặt hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất khẩu, hơn nữa cuối năm 2006, Việt Nam trở thành thành viờn của WTO, nờn sản phẩm dệt may sẽ trỏnh được cỏc mối lo về hạn ngạch xuất khẩu và sẽ cú quy tắc bảo vệ trỏnh cho cỏc sản phẩm khỏi cỏc vụ kiện bỏn phỏ giỏ. Từ đú đó giảm tõm lý lo sợ và e ngại của NHNT khi tài trợ xuất khẩu cho cỏc mặt hàng này. Điều này kộo theo sự gia tăng trở lại về doanh số cho vay và dư nợ tài trợ cho mặt hàng thuỷ sản và dệt may ở NHNT năm 2006. Như vậy, xột theo mặt hàng thỡ vốn tài trợ cho 4 mặt hàng dầu thụ, thuỷ sản, dệt may và gạo đó chiếm phần lớn tỷ trọng trong doanh số cho vay và dư nợ tài trợ xuất khẩu của NHNT. Điều này chứng tỏ cơ cấu tài trợ xuất khẩu của ngõn hàng vẫn chưa mở rộng. Trong khi trong thực tế và theo định hướng xuất khẩu của Nhà Nước, nhiều mặt hàng cú tốc độ tăng trưởng tốc độ khỏ cao như nhúm mặt hàng cụng nghiệp nhẹ, hàng thủ cụng mỹ nghệ, nhúm sản phẩm hàm lượng cụng nghệ cao (điện tử, linh kiện mỏy tớnh, ), sản phẩm gỗ,. Cụ thể là: sản phẩm gỗ đạt 1.9 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2005; hàng điện tử, vi tớnh, linh kiện điện tử đạt 1.65 tỷ USD, tăng 16%; và theo dự bỏo năm 2007 nhúm mặt hàng cụng nghiệp nhẹ và thủ cụng mỹ nghệ ước đạt 20 tỷ USD , tăng 29% và nhúm hàng sản phẩm cụng nghệ cao tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao về xuất khẩu nhờ năng lực sản xuất của ngành cụng nghệ điện tử đó được tăng cường đỏng kể nhờ đầu tư nước ngoài với cỏc tờn tuổi lớn như Fujitsu, Canon, Intel,cũng như cỏc nhà đầu tư nước ngoài. Với năng lực sản xuất và tốc độ tăng trưởng như vậy, nhưng cỏc mặt hàng này chưa nhận được sự tài trợ tương xứng từ phớa NHNT. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay và dư nợ tài trợ xuất khẩu đối với nhúm cỏc hàng hoỏ khỏc ( bao gồm: hàng thủ cụng mỹ nghệ, sản phẩm đồ gỗ, sản phẩm cụng nghệ cao,) tăng khụng đỏng kể qua cỏc năm. Năm 2006 doanh số cho vay của nhúm hàng này là 299,615 triệu VNĐ chiếm 5.32% trong tổng doanh số cho vay – con số này phản ỏnh tỡnh hỡnh tài trợ của NHNT cho nhúm hàng này khụng tăng mà cũn giảm so với năm 2005 ( doanh số cho vay là 419,113 triệu VNĐ chiếm 6.38% tổng doanh số cho vay ). Núi chung đõy là một tỷ lệ quỏ khiờm tốn, chưa thực sự đỏp ứng được nhu cầu về vốn của cỏc doanh nghiệp sản xuất cỏc mặt hàng xuất khẩu này. Vấn đề đặt ra ở đõy là NHNT cần phải làm thế nào để đa dạng, và mở rộng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mỡnh, tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu, và phục vụ cho chiến lược phỏt triển kinh tế đất nước. 2.2.3.4. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế. Theo chủ trương của NHNT là tài trợ cho tất cả cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, và đối với mọi thành phần kinh tế, nhưng thực tế trong những năm qua, NHNT vẫn thập trung cho vay cỏc doanhnghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà Nước đặc biệt là cho vay cỏc doanh nghiệp Nhà Nước (DNNN ) lớn. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ VNĐ; %. Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Cho vay NH 1,241,847 100 1,486,062 100 1,592,600 100 1,698,012 100 DNNN 1,133,185 91.25 1,328,391 89.39 1,381,421 86.74 1,432,443 84.36 DNTN 0 0 0 0 12,741 0.8 21,055 1.24 CtyCP&TNHH 77,988 6.28 121,560 8.18 151,456 9.51 201,894 11.89 Cty vốnĐTNN 30,674 2.47 36,111 2.5 46,982 2.95 42,620 2.51 Chovay T-DH 1,106,134 100 1,341,131 100 1,338,746 100 1,389,282 100 DNNN 1,005,144 90.87 1,180,195 88 1,145,966 85.6 1,153,104 83 DNTN 0 0 0 0 9,371 0.7 16,671 1.2 CtyCP&TNHH 58,625 5.3 102,194 7.62 110,313 8.24 135,871 9.78 Cty vốnĐTNN 42,365 3.83 58,742 4.38 73,096 5.46 83,636 6.02 Nguồn: Phũng quản lý nợ NHNTVN. Nhỡn vào bảng số liệu 2.8 cú thể thấy, trong 4 năm ( 2003 – 2006 ), cho vay đối với cỏc DNNN luụn chiếm tỷ lệ cao (trong ngắn hạn: 2003: 91.25%; 2004: 89.39%; 2005: 86.74%; 2006: 84.36% ) trong khi cỏc thành phần khỏc chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đối với cỏc DNNN sự tập trung nhằm vào cỏc tổng cụng ty lớn như Tổng cụng ty xăng dầu ( Petrolimex ), Tổng cụng ty lương thực miền Bắc ( Vinafood ), Tổng cụng ty chố ( Vinatea ),Chỉ tớnh riờng năm 2006 dư nợ cho vay đối với cỏc DNNN núi trờn đó chiếm 70% trong đú: Vinafood 32.6%; Vinatea: 15%Sự tập trung nhiều vào cỏc DNNN sẽ đẩy NHNT vào thế bị động, phụ thuộc, khụng chủ động trong kinh doanh và thiếu sự bảo đảm chắc chắn. Bởi vỡ trong thực tế, cỏc DNNN lại khụng phải là cỏc doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và năng động nhất, mà là cỏc doanh nghiệp cổ phần và cỏc cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn ( TNHH ). Họ thường cú nhiều mối làm ăn và ký kết được nhiều hợp đồng ngoại thương lớn nhưng lại khú tiếp cận được với cỏc nguồn vốn tài trợ từ ngõn hàng, bởi vỡ định mức mà NHNT dành cho cỏc doanh nghiệp này cũn rất nhỏ. Tuy nhiờn cú thể thấy sự tập trung tài trợ vào cỏc DNNN đang giảm dần, thay vào đú là cỏc doanh nghiệp cổ phần và cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn ( TNHH ), cụ thể là: năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn và trung – dài hạn đối với cỏc cụng ty cổ phần và TNNN đạt mức thứ tự là: 201,894 tỷ VNĐ chiếm 11.89% tổng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 33% so với năm 2005; và 135,871 tỷ VNĐ chiếm 9.78% tỏng dư nợ cho vay trung – dài hạn tăng 23.17%. Điều này phản ỏnh sự cố gắng của NHNT trong việc chuyển dịch cơ cấu cho vay sang cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,mở rộng và phỏt triển tớn dụng tài trợ theo hướng đa dạng hoỏ đối tượng khỏch hàng. Tuy nhiờn sự chuyển dịch này cú thể núi lờn một phần là do từ năm 2004 rất nhiều DNNN tiến hành cổ phần hoỏ. Chớnh vỡ vậy về thực chất chưa hẳn đó cú sự thay đổi lớn trong việc mở rộng cho vay tài trợ đến cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng như đa dạng hoỏ khỏch hàng. Đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài thỡ dư nợ cho vay của NHNT với cỏc thành phần này cũn rất nhỏ. Nguyờn nhõn là do: khi cỏc doanh nghiệp này cú nhu cầu về vốn họ thường tỡm đến làm việc với cỏc ngõn hàng nước của họ đang hoạt động ở Việt Nam với tõm lý: họ sẽ gặp thuận lợi hơn, ưu đói hơn trong việc xin tài trợ. Lớ do khỏc là: cỏc doanh nghiệp nước ngoài khi sang kinh doanh tại Việt Nam ( nhất là cỏc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ) thường cỏc cụng ty con hay là một chi nhỏnh nhỏ của một cụng ty đa quốc gia hoặc xuyờn quốc gia. Vỡ vậy vốn đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5278.doc
Tài liệu liên quan