A Mở Đầu
B Nội Dung:
Chương I:Những vấn đề chung về phát triển thị trường của Công Ty Cơ Khí Và Xây Dựng Viglacera.
I. Thị trường và vai trò của thị trường đối với sự tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1. Khái niệm và phân loại thị trường đối với công ty.
1.1 Khái niệm.
1.2 Khái quát chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.3 Phân loại thị trường cho công ty.
1.3.1 Phân loại thị trường cho công ty theo lãnh thổ.
1.3.2 Phân loại thị trường cho công ty theo người mua, người bán trên thị trường.
1.3.3 Phân loại thị trường cho công ty theo mục đích sử dụng các loại hàng hóa.
1.3.4 Phân loại thị trường cho công ty dựa vào quá trình sản xuất.
2 Vai trò và chức năng của thị trường đối với công ty.
2.1 Chức năng của thị trường đối với công ty.
2.2 Vai trò của thị trường đối với sản xuất của công ty.
2.2.1 Thị trường định hướng cho sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2 Thị trường là trung tâm của quá trình sản xuất.
2.2.3 Thị trường đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của công ty phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng.
3 Nghiên cứu và phân đoạn thị trường.
3.1 Nghiên cứu thị trường cho công ty.
3.1.1 Nghiên cứu khái quát thị trường cho công ty.
3.1.2 Nghiên cứu chi tiết thị trường cho công ty.
3.2 Phân đoạn thị trường cho công ty.
a. Phân đoạn theo địa lý.
b. Phân đoạn thị trường theo dân số và xã hội.
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty cơ khí và xây dựng viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu xây dựng và máy công nghiệp thì khách hàng ngày càng có sự tín nhiệm vào sản phẩm do chất lượng của sản phẩm và sự đa dạng hóa của sản phẩm đã đã đáp ứng được khách hàng.
Do lựa chọn được thị trường mục tiêu và công ty đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình một cách tốt hơn cho ra thị trường những sản phẩm mới chất lượng đã dáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đây là điểm mạnh của công ty cần khai thác và đầu tư phát triển.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường tiêu thụ của công ty.
1. Nhu cầu của khách hàng đốivới sản phẩm của công ty.
Công ty chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi phải nắm bất được nhu cầu của thị trường cần ,phải biết được thị trường thiếu gì, số lượng bao nhiêu, và đối tượng mua là ai, có như vậy mới có thể đầu tư phát triển có hiệu quả.
1.1 Đối tượng phục vụ của công ty: nắm bắt được đối tượng phục vụ của công ty là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô sản xuất của công ty và phương thức sản xuất của công ty. Chính vì vậy phải tăng cường công tác nghiên cứu phục vụ khách hàng của công ty một cách tốt nhất.
Hiện nay đối tượng phục vụ của công ty là các công trình xây dựng, các nhà thầu xây dựng, và các dây chuyền sản xuất. Đây là những khách hàng truyền thống của công ty, tuy nhiên công ty phải luôn luôn quan tâm đến đối tượng của mình thông qua chất lượng sản phẩm của mình phục vụ cho họ, có như vậy mới tạo ra sự gắn kết giữa công ty với khách hàng. Phải biết được xu hướng vận động của thị trường để thông qua thị trường công ty nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, hiểu rõ đựơc khách hàng hơn để phục vụ tốt hơn. Đây là nhân tố quyết định sức sản xuất của công ty, nó định hướng cho sức sản xuất của công ty.
1.2 Xu hướng tiêu dùng sản phẩm của công ty.
- Sức mua trên thị trường ảnh hưởng lớn đến xu hướng tiêu dùng sản phẩm của công ty. Sức mua trên thị trường có tăng thì quy mô sản xuất của công ty mới được mở rộng và ngựoc lại. Chính vì vậy công ty phải chú trọng đến công tác điều tra nghiên cứu thị trường, phải hiểu rõ được thị trường, từng đoạn thị trường để công ty định hướng phát triển sản phẩm.
- Gía cả sản phẩm là yếu tố quyết định trong sự thành công của công ty về cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay .Nó ảnh hưởng trực tiếp đến xu thế tiêu thụ sản phẩm của công ty. Khi giá cả tăng xu hướng tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ giảm và ngược lại, do đó công ty cần phải có những chính sách về giá cả đối với từng sản phẩm của công ty, để có được sự ưu ái của khách hàng tăng nhu cầu tiêu thụ. Muốn vậy công ty phải có sự nghiên cứu trong sản xuất tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất và vận chuyển lưu thông hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về giá cả cho sản phẩm từ đó tăng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm.
- Xu hướng tiêu dùng sản phẩm của công ty còn phụ thuộc vào thị hiếu của khách hàng. Đối với từng đoạn thị trường cụ thể công ty phải nắm bắt được thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt với sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng thì thị hiếu của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, công trình phải đạt chất lượng cao đáp ứng được sự đa dạng của khách hàng trong từng công trình, sản phẩm, nó ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng.
2.khả năng cung ứng sản phẩm của công ty trên thị trường .
Hiện nay với công suất hiện có công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Công suất sản xuất vật liệu xây dựng trung bình mỗi năm đạt 24000000 viên, sản phẩm cơ khí tăng đều qua các năm và sản phẩm xây dựng luôn hoàn thành đúng kế hoạch đã phần nào đáp ứng được nhu cầu xây dựng và sản xuất của thị trường. Do vậy đây là nhân tố quan trọng đối với viêc phát triển và mở rộng thị trường, nó phản ánh đươc quy mô sản xuất của công ty, nó định hướng cho việc khai thác nghiên cứu thị trường. Công ty cần có những chính sách thúc đẩy sản xuất và tăng năng suất lao động cho cong ty có như vậy khả năng cung ứng sản phẩm mới tăng.
- Mạng lưới cung ứng sản phẩm của công ty và phương thức bán hàng.
Hiện nay mạng lưới cung ứng sản phẩm của công ty được trải rộng khắp trên toàn quốc Bắc, Trung, Nam, đây là điều kiện rất thuận lợi cho công ty khai thác và mở rộng thị trường. Song công ty cũng cần phải chú trọng đến chất lượng của mạng lưới này, phải thường xuyên kiểm tra, nắm bắt thông tin để mạng lưới hoạt động có hiệu quả góp phần vào việc mở rộng thị trường cho công ty, giúp công ty có được chiến lược phảt triển lâu dài.
Đây là nhân tố quan trọng cho thị trường tiêu thụ của công ty bởi nó bám sát và hiểu rõ thị trường tiêu thụ của công ty.
Bên cạnh đó phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ đối với việc mở rộng thị trường. Nó gây được sự tín nhiệm của khách hàng với sản phẩm, tạo sự gắn kết giữa công ty với khách hàng.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển và mở rộng thị trường cho công ty, do vậy công ty phải có chính sách chiến lược hợp lý để phát triển những nhân tố trên.
B. Nội Dung:
Chương II: Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cơ khí và xây dựng Viglacera.
I- Khái quát chung về công ty cơ khí và xây dựng Viglacera.
1. Quá trình hình thàh và phát triển của công ty mnh
Công ty cơ khí và xây dựng Viglacera là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc tông công ty Thủy Tinh Và Gốm Xây Dựng Viglacera. Tiền thân của công ty là sự sát nhập giữa hai đơn vị: công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp vật liệu( thành lập từ tháng 11/1975 ) và công ty cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên nghành( thành lập từ tháng 10/1974) theo quyết định số 724QD- BXD ngày 12/6/2002 của bộ xây dựng.
Qua nhiều năm sản xuất kinh doanh chuyên ngành xây dựng lò gốm sứ thủy tinh. Đến tháng 3/1993 đơn vị được thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quýêt định số 091A/BXD – TCLĐ của bộ trưởng bộ xây dựng ngày 24/3/1993.
+ Quyết định đổi tên doanh nghiệp nhà nước só 71/BXD – TCLĐ ngày 18/2/1995 và số 40/BXD – TCLĐ ngày 24/1/1998 thành công ty cơ khí và xây dựng Viglacera.
+ Quyết định số 1085/QD – BXD ngày 7/8/2000 của bộ trưởng bộ xây dựng về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho công ty.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh số 112366 và 314735 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân dể tham gia vào hoạt động kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty và tổng công ty Thủy Tinh Và Gốm Xây Dựng.
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, hiện nay công ty luôn là đơn vị được tặng nhiều bằng khen tại hội trợ triển lãm kinh tế và nhiều khách hàng tín nhiệm, bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
2- Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, được nhà nước cho toàn quyền sử dụng, tự quản lý điều hành sản xuất kinh doanh nên công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, công trình đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, nhận thầu cải tạo sửa chữa, xây dựng mới các loại lò nung, xấy Tuynel.
+ Gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu, phụ kiện phi tiêu chuẩn chuyên ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Chế tạo khung nhà tiền chế mọi khẩu độ.
+ Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: Lập và thẩm định dự án đầu tư thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình tư vấn quản lý dự án mua sắm vật tư và thiết bị công nghệ.
+ Sản xuất kinh doanh các phụ tùng, phụ kiện, thiết bị dùng trong xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chuyển giao công nghệ, sản xuất gạch gói và đất xét nung.
+ Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.
+ Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ do tổng công ty giao với 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng chuyên ngành sản xuất và lắp đặt các dây chuyền sản xuất gạch tuynel và gạch ceranic, Granit, gạch chịu lửa, … và xây dựng các công trình dân dụng khác trong phạm vi cả nước. Tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ trong ngành sản xuất Thủy Tinh Và Gốm Xây Dựng. Có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật nhiều kinh nghiệm và công nhân lành nghề. Công ty đã không ngừng phát triển và trưởng thành, khẳng định uy tín của mình trên phạm vi toàn quốc.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
a. Cơ cấu tổ chức.
Là doanh nghiệp nhà nước được phép tự chủ hạch toán kinh doanh, mọi hoạt động của công ty đều do bộ máy quả lý sản xuất trực tiếp điều hành. Cùng với quá trình phát triển của công ty, công ty đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình.
Hiện nay công ty tổ chức bộ máy theo trực tuyến đứng đầu là giám đốc công ty, sau là 3 phó giám đốc và 3 phòng ban bên dưới là các xí nghiệp trực thuộc.Cụ thể là:
+ Phó giám đốc kỹ thuật.
+ Phó giám đốc tư vấn thiết kế.
+ Phó giám đốc kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh.
+ phòng kế hoạch tài chính.
+ các xí nghiệp trực thuộc.
- xí nghiệp cơ khí số 1, 2, 3
- xí nghiệp thiết kế.
- đội xây dựng
- đội lắp đặt
b.chức năng.
b1.Ban giám đốc.
Chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua ba phó giám đốc và ba phòng ban chưc năng. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp các phần việc phụ trách của mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty.
b2.Phòng kế hoạch kinh doanh.
-Lập kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch chi tiết từng cung đoạn, xí nghiệp .
- Đánh giá kết quả thực hiện
- ấn định thời gian hoàn thành kế hoạch.
- Tổng hợp những vấn đề phát sinh và tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị báo cáo giám đốc .
b3 .Phòng tài chính kế toán.
- Lên kế hoạch cung ứng vốn kịp thời, đầy đủ theo kế hoạch và tiến độ thi công
- Theo dõi kiểm tra hoạt động cung ứng, mua bán và thanh quyết toán nội bộ cà với khách hàng.
Đặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của giám đốc, tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lí cung cấp các các số liệu cần thiết phản ánh tình hình tài chính của công ty báo cáo giám đốc.
b4. Phòng tổ chức hành chính .
- Quản lý vận hành chung ,hậu cần ,đời sống và các điều kiện vật chất cho người lao động.
- Kiểm tra bảo đảm công tác an toàn lao động vệ sinh môi trường công tác an ninh trật tự trong công ty.
- Tổ chức phân công giám sát lao động ,kí kết các hợp đồng về lao động.
- Đôn đốc chỉ đạo giámm sát thực hiện kế hoạch .
b5. Xí nghiệp cơ khí :
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch tuynel hệ 5-30 triệu QTC/năm,dây chuyền sản xuất gạch Ceramic granit và các loại gạch nung Tuynel,lò nung thanh lăn.
- Sản xuất khung nhà tiền chế mọi khẩu độ.
- Làm các nhiệm vụ do công ty giao.
b6. Xí nghiệp thiết kế .
- Lập và thẩm định các dự án đầu tư.
- Thiết kế công trình.
- Tư vấn quản lý dự án làm nhiệm vụ do công ty giao.
b7. Các đội xây dựng.
Xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, giao thông thủy lợi và các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng và cải tạo lò nung, xấy Tuynel, lò nấu kính và các công trình trong ngành thủy tinh và gốm xây dựng.
b8. Các đội lắp đặt.
Xây dựng và lắp đặt các thiết kế đồng bộ hoặc sửa chữa cải tạo các dây chuyền chế biến tạo hình các thiết bị lò nung xấy Tuynel, các dây chuyền sản xuất gạch Ceranic, Granit và các công việc khác.
II. Phân tích thị trườngtiêu thụ sản phẩm cua công ty.
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cua công ty.
1.1 Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản xuấtvà tiêu thụ sản phẩm về mặt giá trị.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty phải xây dựng chiến lựơc sản xuất kinh doanh hợp lý, sản xuất phải gắn liền với thị trường, bởi thị trường quyết định công ty sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai với số lượng bao nhiêu…. Thị trường quyết định sản xuất và tái sản xuất của công ty.
Công ty cơ khí và xây dựng Viglacera là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiệm vụ vừa sản xuất, vừa kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty cho ra đời những sản phẩm chính như: sảnp hẩm cơ khí, vật liệu xây dựng, và các công trình xay dựng. Đây là lĩnh vực mà công ty phải có những chính sách, giải pháp hợp lý, để có được kết quả tốt nhẩt tổng kinh doanh đặc biệt công ty phải luôn luôn trọng đến chấ lượng các công trình và sản phẩm mình sản xuất ra. Có như vậy công ty hoạt mới có hiệu quả. Để biết được công ty mình có làm ăn hiệu quả hay không và thị trường của công ty có bị thu hẹp hay mở rộng công ty phải phân tích một số chỉ tiêu như tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tổng doanh thu…Và thông qua các chỉ tiêu đó công ty sẽ có những chính sách hợp lý cho sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty mình.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 1
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Năm
Năm
So sánh
So sánh
2001
2002
2003
2002/2001
2002/2001
Tổng giá trị SXCN
Tr.đ
49000
126000
157518
257%
321.40%
Tổng doanh thu
Tr.đ
45615.7
117043
157817
256.50%
345.90%
Nộp ngân sách
Tr.đ
160086
46616
8669
29.10%
5.40%
Thu nhập bình quân
Tr.đ
1240
1380
1470
111.30%
118.50%
Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thẩy tổng 3 năm vừa qua công ty đã có sự phát triển liên tục thể hiện ở chỉ tiêu tổng giả trị sản xuất công nghiệp và tổng doanh thu. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng 157% và năm 2003 so với năm 2001 tăng 221.4% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 63.6% đây là con số hết sức hiệu quả đối với công ty, nó thể hiện về tổng quy mô sản xuất của công ty không ngừng được tăng, điều đó co thấy khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty ngày càng ổn định và phát triển. Bên cạnh đó còn thể hiện sự phát triển thị trường của công ty cũng đang phát triển một cách mãnh liệt, không ngừng lớn mạnh sự đáp ứng của công ty, sự đáp ứng nhu cầu thị trường và đã được thị trường tiếp nhận đã làm cho tổng doanh thu của công ty tăng liên tục thể hiện năm 2002 so với năm 2001 tăng 156.5% và năm 2003 so với năm 2001 tăng 245.9% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 89.4%.Con số này cho ta thấy thị trường của công ty không ngừng phát triển và mở rộng.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty qua các năm mà mức sống của cán bọ công nhân viên trong công ty cũng được cải thiện một cách đáng kể. Thể hiện ở sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người.
Từ 1.240.000 đồng/người/tháng Năm 2001 tăng lên 1.380.000 đồng/người/ tháng năm 2002 và tăng lên 1.470.000 đồng/người/tháng năm 2003. Điều đó đã khích lệ phần nào tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thúc đẩy tăng năng xuất lao động cho công ty.
Có được sự phát triển như vậy là trong thời gian qua công ty đã có những chiến lược kinh doanh đúng hướng nhằm nắm bắt thị trường. Tuy nhiên trong thời gian tới để duy trì được tốc độ phát triển công ty cần phải tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt thông tin thị trường để có kế hoạch định hướng đúng đắn.
1.2. Tình hình thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty về mặt hiện vật.
1.2.1 Đối với sản phẩm cơ khí.
Sản phẩm cơ khí mà công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Chính vì vậy mà thị trường của sản phẩm này phụ thuộc vào quá trìh sản xuất và kinh doanh của công ty. Để phát triển được thị trường này công ty phải làm ăn có hiệu quả, ngoài ra sản phẩm này còn được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất của họ. Hiện nay với chất lượng sản phẩm ngày càng tiên tiến, công ty đã có thị phần tương đối trên thị trường về sản phẩm của mình, chính vì vậy mà mức tiêu thụ của loại sản phẩm này ngày càng tăng, thể hiện qua hai năm 2003 và2001, thể hiện qua bảng sau:
tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Đơn vị: tấn
sản phẩm
2002
2003
so sánh
2003/2002
Tời kéo goòng
20
81.5
425.50%
Tời nâng thang
13
93.5
719.23%
Kết cấu thép
365
411.9
112.85%
Khung goòng
332
153
46.08%
Tời nâng cửa
21
85.2
405.71%
Quạt tuần hoàn
30
88.8
296%
Quạt ly tâm số 6
5
86.1
1722%
Quạt ly tâm số 8
24
88.4
368%
Quạt ly tâm số 10
37
168.3
454.86%
Quạt ly tâm số 12
42
82.9
197.38%
Xe phà điện
98
92.8
94.69%
Kích đẩy thủy lực
168
93.5
55.65%
Máy cấp liệu thùng
215
97
45.12%
Máy nghiền búa
17
89.5
526.50%
Tổng
1387
1712.4
123.46%
Nguồn: phòng kế hoạch - kinh doanh
Bảag 2:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy nhìn chung thì mức tiêu thụ sản phẩm cơ khí của công ty đều tăng qua hai năm thể hiện năm 2003 tăng 23.46% so với năm2002. Đây là kết quả hết sức đáng kể đối với công ty. Nó thể hiện được thị trường về loại sản phẩm này của công ty ngày càng được mở rộng. Đó là nhờ công ty đã có sự quan tâm sát sao đến thị trường đầu ra cho loại sản phẩm này. Bên cạnh một số loại sản phẩm liên tục tăng tiêu thụ như tời kéo goòng, tời nâng than, kết cấu thép, tời nâng cửa… Còn có một số loại sản phẩm còn giảm về mức tiêu thụ sản phẩm như khung goòng giảm 53.92 của năm 2003 so với năm 2002, xe phà điện giảm 5.31%, kích đẩy thủy lực giảm 44.35% máy cấp liệu thùng giảm 54.88%. Sự giảm sút về mức tiêu thụ của một số loại sản phẩm cơ khí trên là do nguyên nhân: Công ty sản xuất kinh doanh nó không được tập chung cho lắm trên thị trường. Tuy nhiên nó vẫn không làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của thị trường công ty về sản phẩm này.
Thực trạng về thị trường của sản phẩm này còn thể hiện qua mức sản xuất và tiêu thụ
tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Đơn vị: tấn
bảng
3
sản phẩm
ĐVT
2002
2003
So sánh Tiêuthụ/SX
SX
Tiêu thụ
SX
Tiêu thụ
2002
2003
Tời kéo goòng
Tấn
20
20.0
85.6
85.1
100.00%
99.42%
Tời nâng thang
Tấn
13.8
13.0
97.4
93.5
100.00%
96.00%
Kết cấu thép
Tấn
367
365.0
409.6
411.9
99.40%
100.56%
Khung goòng
Tấn
332
332.0
152.8
153
99.93%
100.13%
Tời nâng cửa
Tấn
21
21.0
86.3
85.2
100.00%
98.73%
Quạt tuần hoàn
Tấn
30.3
30.0
88.5
88.8
99.00%
100.34%
Quạt ly tâm số 6
Tấn
6.5
5.0
85.1
86.1
83.30%
101.18%
Quạt ly tâm số 8
Tấn
24
24.0
88.8
88.4
100.00%
99.55%
Quạt ly tâm số 10
Tấn
37
37.0
168.7
168.3
100.00%
99.76%
Quạt ly tâm số 12
Tấn
42
42.0
92.7
89.2
100.00%
96.22%
Xe phà điện
Tấn
99.5
98.0
91.3
92.8
98.50%
101.64%
Kích đẩy thủy lực
Tấn
168
168.0
94.1
93.5
100.00%
99.36%
Máy cấp liệu tháng
Tấn
215
215.0
97.1
97
100.00%
99.90%
Tổng
Tấn
1377
1370.0
1638
1633
100.48%
99.68%
Nguồn: phòng kế hoạch - kinh doanh
Qua bảng số liệu số 3 ta thấy tình hình giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cơ khí của công ty qua 2 năm đạt kết quả rất tốt. Điều đó thể hiện qua sự so sánh giữa sản xuất và tiêu thụ năm 2002 đạt 99.6% năm 2003 đạt 99.7%. Nó thể hiện được sức sản xuất của công ty và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. hầu như sản phẩm sản xuất ra đều được tiêu thụ 100%, nó không những thể hiện được quy mô thị trường sản phẩm này mà nó còn thể hiện được sự nỗ lực của công ty trong việc tìm kiếm và khai thác thị trường cho sản phẩm này của công ty. Mỗi sản phẩm sản xuất ra phải được thị trường tiêu thụ thì sản phẩm đó mới đạt hiệu quả cao. Như vậy sản phẩm cơ khí của công ty đã có được một sự phát triển ổn định trong hai năm qua, nó tạo ra được phần đóng góp không nhỏ cho công ty về doanh thu và lợi nhuận.
Do đặc thù của sản phẩm này là sản xuẩt ra chủ yếu phục vụ cho thị trường trong công ty cho nên sự cạnh tranh đối với công ty khác hầu như không có. Đây là điểm mà công ty cần phải khai thác và tìm kiếm thị trường bên ngoài cho sản phẩm này, tạo sự lớn mạnh về thị trường cho sản phẩm từ đó nâng cao được chi phất lượng sản phẩm một cách tốt hơn, tăng doanh thu lợi nhuận cho công ty.
1.2.2 Đối với sản phẩm là vật liệu xây dựng.
Loại sản phẩm này công ty sản xuất là gạch đỏ xxây dựng, thị trường của loại sản phẩm này hầu như tiêu thụ trên toàn quốc, có sự cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trường hiện nay trên cả nước có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất gạch đỏ xây dựng như công ty gạch Đồng Tâm Long An… không những thế trong tổng công ty cũng có những công ty cùng sản xuất gạch đỏ gây áp lực cạnh tranh cho công ty. Tuy nhiên với kinh nghiêm và uy tín của mình công ty luôn có được một vị thế trên thị trường cạnh tranh về sản phẩm này, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
tình hình tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị : triệu đồng
Bảng 4
chỉ tiêu
2002
2003
so sánh
2003/2002
Tổng giá trị SX
283483
28000
98.77%
Tổng doanh thu
25702
28961
112.70%
Nguồn: phòng kế hoạch - kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy rong hai năm vừa qua tình hình tiêu thụ vật liệu xây dựng của công ty tăng liên tục thể hiện ở chỉ tiêu tổng doanh thu từ loại sản phẩm này, năm 2003 tăng 12.7% so với năm 2002 về doanh thu. Nó thể hiện được sự nỗ lực cố gắng của công ty trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm này. Ngoài việc phục vụ cho việc xây dựng của công ty, công ty còn đáp ứng cho nhu cầu xây dựng của thị trường bên ngoài, về chất lượng của sản phẩm luôn đạt chất lượng cao do vậy mà khách hàng trên toàn quốc đã yên tâm và sử dụng sản phẩm của công ty. Tuy về mức sản xuất có giảm nhưng vẫn đáp ứng được nhui cầu của thi trường. Do trong năm 2003 công ty mở rộng thị trường tiêu thụ của mình về các tĩnh phía Nam như Đắc Lắc,Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Phước nên đã tạo nên doanh thu ổn định cho công ty. Tổng giá trị sản xuất năm 2003 giảm 1.23% nhưng không ảnh hưởng đến mưcs tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch đỏ của công ty là trên toàn quốc nhưng ở thị trường phía nam có sự vượt trội hơn thị trường phía bắc.
sản lợng tiêu thụ trên thị trờng
Đơn vị :
viên
Bảng 5
Năm
Tổng sản lợng
thị trờng
thị trờng
So sánh TT/TSL
tiêu thụ
phía bắc
phía nam
Phía bắc
Phía nam
2001
19569000
6754000
12815000
34.51%
65.49%
2002
20240798
9874521
10366277
48.79%
51.21%
2003
23156870
10356000
12900870
44.72%
55.71%
KH 2004
24000000
11000000
13000000
45.83%
54.17%
Nguồn: phòng kế hoạch - kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng sản lượng tiêu thụ về gạch đỏ qua cac năm đều tăng năm 2001 tiêu thụ 19569000 viên,năm 2002 tăng lên 20240798 viên,năm 2003 tăng lên 23156870 viên và kế hoạch năm 2004 là: 24000000 viên điều này thể hiện được sức tiêu thụ của sản phẩm này trên thị trường và thị trường của nó ngày càng được mở rộng .Và thị phần của sản phẩm trên từng đọan thị trường của công ty nó cũng phản ánh được công tác triển khai nghiên cứu thị trường của công ty. Thị trường phía nam là thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty cụ thể năm 2001 chiếm 65.5% so với tổng sản lượng tiêu thụ, năm 2002 chiếm 51.2% so với tổng sản lượng tiêu thụ, năm2003 chiếm 55.7% so với tổng sản lượng tiêu thụ và kế hoạch năm 2004 chiếm 54.2% so với tổng sản lượng tiêu thụ.
Qua đây cho thấy đây là thị trường mà công ty cần phải khai thác và nghiên cứu cho sản phẩm của mình. Mặc dù vậy tuy thị trường phía bắc chiếm một thị phần nhỏ hơn phía nam nhưng ở một số thành phố lớn vẫn là thị trường quan trọng của công ty như Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Qua phân tích trên cho ta thấy công ty cần phải có những chính sách hợp lý và phát triển một cách đông bộ hơn đối với thị trường của sản phẩm này. Tập chung nghiên cứu thị trường phía bắc tạo đầu ra tốt hơn cho sản phẩm gạch đỏ trên thị trường này. Có như vậy công ty mới có sự sản xuất một cách ổn định góp phần nâng cao năng lực hoạt đông cho công ty tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, đưa công ty pjhát triển không ngừng tạo vị thế cho công ty trên thị trường.
1.2.3 Đối với sản phẩm xây dựng.
Đây là những công trình mà công ty chúng thầu và xây dựng, hiện nay trên thị trường những công trình mà công ty chúng thầu và xây dựng đang có được sự ưu ái của khách hàng bởi chất lượng công trình và công tác quản lý thi công công trình một cách có hiệu quả. Do vậy mà hàng năm số lượng công trình mà công ty chúng thầu đều tăng cụ thể năm 2001 công ty chúng thầu 14 công trình năm 2003 công ty chúng thầu 29 công trình. Có được kết quả như vậy là do công ty luôn chủ động nắm bắt và khai thác thị trường.
tình hình thực hiện sản xuất và tiêu thụ
Đơn vị : triệu đồng
Bảng 6
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh
2002/2001
2003/2001
Giá trị xây lắp
49000
97652
125018
199.29%
255.14%
Doanh thu xây lắp
45615.74
91341.4
123706
200.24%
271.19%
Tổng
94615.74
188993.4
248724
199.75%
262.88%
Nguồn: phòng kế hoạch - kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất xây dựng của công ty tăng khá cao cụ thể biểu hiện ở chỉ tiêu tổng giá trị xây lắp: năm 2002 tăng 99.3% so với năm 2001, năm 2003 tăng 155% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 55.7% so với năm 2002.
Đối với những công trình, nhà máy công ty xây dựng luôn đạt hiệu quả cao cả về chất lượng công trình và phương thức quản lý dự án cho nên công ty đã chiếm lĩnh được thị trường xây dưng với thị phần cao trên toàn quốc đem lại doanh thu lớn cho công ty thể hiện năm 2002 tăng 100.2% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 171.2% so với năm 2001, năm 2003 tăng 71% so với năm 2002. Mức tăng đều và liên tục qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0320.doc