MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư phát triển 2
1. Bản chất của đầu tư phát triển 2
1.1. Khái niệm đầu tư- đầu tư phát triển 2
1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. 6
1.3. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác chuẩn bị ,thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. 7
1.3.1.Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác chuẩn bị đầu tư 7
1.3.2.Sù qu¸n triÖt c¸c ®Æc ®iÓm cña ®Çu t ph¸t triÓn trong c«ng t¸c thùc hiÖn dù ¸n ®Çu t. 17
1.3.3.Sù qu¸n triÖt c¸c ®Æc ®iÓm cña ®Çu t ph¸t triÓn trong c«ng t¸c vËn hµnh kÕt qu¶ . 18
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển ở Việt Nam và sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào quản lý hoạt động đầu tư 20
1. Sự quán triệt những đặc điểm đầu tư phát triển vào công tác chuẩn bị đầu tư 20
1.1. Chuẩn bị nguồn vốn đầu tư 20
1.1.1. Tình hình vốn đầu tư phát triển 20
1.1.2 Nguồn huy động vốn đầu tư 21
1.1.2.1 - Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng 21
1.1.2.2 - Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường 22
1.1.2.3 - Các giải pháp huy động vốn đối với nền kinh tế 22
1.2. Chuẩn bị nguồn lao động 24
1.3. Chuẩn bị kế hoạch vốn đầu tư cho thời kỳ đầu tư kéo dài 25
1.4. Chuẩn bị địa thế và lựa chọn địa điểm đầu tư 26
1.5. Chuẩn bị công tác quản trị rủi ro 26
2. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào thực hiện dự án đầu tư 27
2.1. Thực hiện đầu tư 27
2.1.1.Hoàn tất thủ tục triển khai đầu tư: 27
2.1.2.Thiết kế lập dự toán thi công công trình 28
2.1.3.Thi công xây lắp công trình 29
2.1.4.Nghiệm thu công trình, vận hành thử đưa vào sử dụng 29
2.2. Tình hình quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào thực hiện dự án đầu tư ở VN 30
2.2.1.Hoàn tất thủ tục triển khai đầu tư: 32
2.2.2.Thiết kế lập dự toán thi công 33
2.2.3. Thi công xây lắp công trình 34
2.2.4. Nghiệm thu kết quả, vận hành thử đưa vào sử dụng 34
3. Vận hành khai thác kết quả đầu tư 34
Chương 3: Giải pháp tiếp tục quán triệt những đặc điểm của đầu tư phát triển nhằm tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư 36
1 Giai đoạn chuẩn bị trong giai đoạn này cần quán triệt các đặc điểm sau của hoạt động đầu tư phát triển: 36
1.1.Tiếp tục thực hiện chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế. 36
1.2. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. 38
1.3. Nghiên cứu hoàn thiện phân cấp trong khâu chuẩn bị đầu tư. 38
2.Giai đoạn thực hiện: 40
2.1. Tăng cường công tác giám sát đầu tư. 42
2.2. Các biện pháp triển khai công tác quản lý về đấu thầu. 43
2.3. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư nhà nước. 44
3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. 48
KẾT LUẬN 49
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tiếp tục quán triệt những đặc điểm của đầu tư phát triển nhằm tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ú ý đúng mức đến độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong năm nay nhưng thành quả đầu tư có thể phát huy tác dụng chỉ từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Chương 2
Thực trạng đầu tư phát triển ở Việt Nam và sự quán triệt các
đặc điểm của đầu tư phát triển vào quản lý hoạt động đầu tư
1. Sự quán triệt những đặc điểm đầu tư phát triển vào công tác chuẩn bị đầu tư
1.1. Chuẩn bị nguồn vốn đầu tư
1.1.1. Tình hình vốn đầu tư phát triển
Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, khả năng huy động có hạn Vậy để khai thác và quản lý tốt nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2006 cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp: Đổi mới tích cực và triển khai đồng bộ các giải pháp về huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, tăng cường các biện pháp đẩy mạnh thi công và giải ngân nguồn vốn nhà nước. Năm 2007, ước tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2007 đạt 464,5 nghìn tỷ đồng, bằng 40,6% GDP, tăng 2,8% so với kế hoạch và tăng 16,4% so với ước thực hiện năm 2006. Ước thực hiện từng nguồn vốn cụ thể như sau
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt khoảng 101,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với kế hoạch năm và tăng 17,5% so với năm trước. Tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển từ NSNN không đạt kế hoạch năm và thấp hơn tiến độ giải ngân của năm trước.
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ triển khai chậm. Năm 2007 mới giải ngân 4.084,9 tỷ đồng, bằng 26,8% so với kế hoạch do các Bộ, địa phương đăng ký, trong đó Bộ Giao thông vận tải mới giải ngân được 1.402,8 tỷ đồng, bằng 26,7% kế hoạch năm đã điều chỉnh; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giải ngân được 833,4 tỷ đồng, bằng 28% kế hoạch năm; Bộ Quốc phòng giải ngân 122,4 tỷ đồng, bằng 21,4% kế hoạch năm; các địa phương giải ngân được 1.703,1 tỷ đồng, bằng 27,3% kế hoạch năm.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ước thực hiện khoảng 40 nghìn tỷ đồng, đạt kế hoạch đề ra, trong đó nguồn vốn vay trong nước của tín dụng đầu tư nhà nước đạt 85% kế hoạch, nguồn vốn ODA cho vay lại đạt 90% kế hoạch. Nguồn vốn tín dụng chính sách vượt 40% kế hoạch đề ra.
- Nguồn vốn ODA: ước cả năm tổng giá trị vốn ODA ký kết đạt khoảng 3.157 triệu USD, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2006, trong đó vốn vay 2.705 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại 452 triệu USD. Tổng mức ODA giải ngân ước đạt khoảng 2.000 triệu USD, tăng 5,2% so với kế hoạch đề ra; trong đó vốn vay khoảng 1.800 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 200 triệu USD. Nguồn vốn ODA được sử dụng một phần đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, một phần để cho vay lại theo các chương trình, dự án tín dụng đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước ước đạt 64 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so với kế hoạch.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: số vốn đăng ký cấp mới và đăng ký bổ sung cả năm 2007 ước đạt khoảng 13 tỷ USD, tăng 8,3% so với ước thực hiện năm 2006. Vốn đầu tư thực hiện ước đạt 76,8 nghìn tỷ đồng, tăng 5,2% so với kế hoạch.
- Nguồn vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 160 nghìn tỷ đồng, tăng 6% so với kế hoạch.
- Các nguồn vốn khác khoảng 6.200 tỷ đồng.
Thưc trạng chuẩn bị nguồn vốn đầu tư:
Việc giải ngân vốn NSNH và vốn trái phiếu chính phủ còn chậm trễ: công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý thực hiện dự án của các Bộ, ngành, địa phương còn nhiều hạn chế. Công tác khảo sát ban đầu thiếu chính xác, không xác định đầy đủ các yếu tố liên quan. Các quy định hướng dẫn tính toán điều chỉnh chi phí, định mức đầu tư thường chậm được xử lý của các cấp thẩm quyền và không đồng bộ với các biến động thị trường. Thủ tục phê duyệt tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả trúng thầu…của một số Bộ, ngành và địa phương còn rất rườm rà và phức tạp.
Năng lực tư vấn và năng lực nhà thầu thi công còn kém. Mặc dù trong thời gian gần đây, năng lực của các đơn vị tư vấn, nhất là tư vấn lập dự án và tư vấn thiết kế tuy có được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng dự án phải điều chỉnh nhiều lần vẫn chưa được khắc phục. Sự yếu kém về tài chính và năng lực thi công của nhiều nhà thầu cũng là nguyên nhân chậm tiến độ đầu tư xây dựng công trình.
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng còn nhiều bất cập. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật, Nghị định của Chính phủ về đầu tư, xây dựng, đấu thầu thanh toán vốn chưa được thống nhất và thiếu cụ thể, gây khó khăn cho việc thực hiện ở các đơn vị cơ sở. Việc thông báo giá của các địa phương thường không đầy đủ, và không cập nhật thường xuyên, nên khi lập dự toán các chủ đầu tư phải triển khai thêm nhiệm vụ thoả thuận với địa phương để bổ sung vào thông báo giá, gây lãng phí và chậm trễ trong công tác đấu thầu. Việc tính trượt giá chưa được quy định thống nhất, cũng là nguyên nhân kéo dài thời gian lập, thẩm định và phê duyệt dự án..
1.1.2 Nguồn huy động vốn đầu tư
1.1.2.1 - Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng
Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp và người sản xuất còn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Để có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân hàng huy động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương thức, như: giải tỏa vốn đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng.
..Các NHTM mở rộng huy động vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau. Trước hết, mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuận tiện cho huy động vốn. Thứ hai, hiện đại hóa công nghệ gắn liền với đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với người gửi tiền. Thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động ma-két-tinh, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Thứ tư, đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Có thể khẳng định, hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ lực đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý là các NHTM nhà nước chiếm trên 70% thị phần huy động vốn; thị phần của các NHTM cổ phần tuy còn khiêm tốn, nhưng đang có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh các kênh huy động vốn nói trên hệ thống ngân hàng còn là đầu mối đàm phán và ký kết, tổ chức tiếp nhận vốn và cho vay nhiều dự án của WB, ADB,... về điện lực, giao thông nông thôn, cải thiện môi trường, xóa đói giảm nghèo.
1.1.2.2 - Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường
Huy động vốn của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu Kho bạc nhà nước qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, với sự tham gia của các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ đầu tư...; phát hành trái phiếu Chính phủ trong và ngoài nước, phát hành công trái và vốn của Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, vốn của Bảo hiểm xã hội chuyển cho Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển). Thêm vào đó còn có nguồn vốn ODA do Ngân hàng Phát triển cho vay lại.
1.1.2.3 - Các giải pháp huy động vốn đối với nền kinh tế
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần tập trung vào các giải pháp sau đây:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trong kênh huy động vốn của ngân sách nhà nước, cần tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát và tham nhũng trong các dự án cần tránh đầu tư dàn trải là giải pháp rất quan trọng. Yêu cầu này cần được thực hiện chặt chẽ đối với ngân sách trung ương. Các tỉnh, thành phố cũng cần tránh tình trạng nôn nóng, hay đầu tư theo kiểu phong trào, đầu tư chủ quan duy ý chí. Chấm dứt tình trạng dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa được bố trí kế hoạch vốn đầu tư, đã giao hay chỉ định thầu cho doanh nghiệp triển khai thi công, vay vốn ngân hàng cho đầu tư, để lại hậu quả nặng nề cho việc cân đối vốn ngân sách, dàn trải về hiệu quả sử dụng vốn.
Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng vốn ODA, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bộ, ngành trong quản lý nguồn vốn tài trợ này. Vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác cho vay xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ sinh viên nghèo vay vốn học tập, cho các mục tiêu chính sách xã hội khác,... chủ yếu cần được tập trung qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội để giải ngân cho các đối tượng theo được quy định.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu và huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Đối với các ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, nên xem xét cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua với tỷ lệ không quá 49% vốn cổ phần của ngân hàng đó và một nhà đầu tư mua không quá 30% vốn cổ phần của một ngân hàng Việt Nam. Việc nâng tỷ lệ này, vẫn đảm bảo tỷ lệ chi phối của phía Việt Nam trong ngân hàng, mặt khác cho phép thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Hơn thế nữa, gắn liền với huy động vốn, chúng ta còn thu hút công nghệ ngân hàng hiện đại, trình độ quản trị điều hành ngân hàng tiên tiến, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước.
- Tiếp tục đổi mới lĩnh vực thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị trong ngành tài chính, như: thực hiện thu thuế và lệ phí, bảo hiểm,... bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Các tổ chức khác, như: thu cước phí bưu chính viễn thông, thu tiền điện nước, phí sử dụng cáp truyền hình, các hoạt động thu phí và thanh toán ổn định khác,... cũng cần chủ động và sẵn sàng phối hợp với ngân hàng trong sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Các tổ chức có khối lượng chi tiền mặt lớn, như: Bảo hiểm xã hội, các doanh nghiệp và tổ chức có đông người lao động,...sử dụng việc chi trả lương qua hệ thống ATM của ngân hàng. Chính phủ cần sớm ban hành Nghị định thanh toán không dùng tiền mặt, quy định mức giá trị của các khoản thanh toán không được sử dụng tiền mặt. Về phía hệ thống ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát triển dịch vụ, phát triển mạng lưới máy rút tiền tự động ATM,... Thực hiện giải pháp này không những huy động được khối lượng vốn rất lớn trong xã hội vào hệ thống ngân hàng mà còn tiết kiệm các khoản chi khổng lồ cho các hoạt động tiền mặt, góp phần hạn chế tham nhũng, tiêu cực trong xã hội.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước. Việc tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thông thoáng và lành mạnh cho các NHTM và tổ chức tín dụng hoạt động sẽ cho phép huy động khối lượng vốn rất lớn và nâng cao hiệu quả cho vay đầu tư. Đặc biệt là các NHTM cổ phần cũng nâng cao khả năng quản trị kinh doanh vốn, nên thị trường liên ngân hàng, đầu tư vốn trên thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn. Nhiều NHTM đa dạng hóa danh mục tài sản có, không chỉ cho vay trực tiếp, mà còn phân tán rủi ro bằng cách đầu tư trên thị trường tiền gửi, bán buôn vốn ngắn hạn cho các NHTM khác có điều kiện mở rộng cho vay an toàn, đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, công trái và tín phiếu Kho bạc nhà nước, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp... Khi cần vốn khả dụng, các ngân hàng có thể giao dịch các loại giấy tờ có giá trên thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước, thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới xây dựng và điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ. Đổi mới các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước, như: điều hành thị trường mở, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, đổi mới thanh toán và mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng, các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của thị trường vốn. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của Việt kiều, vốn đầu tư của người dân trong thành lập và bỏ vốn kinh doanh,... cần được thực hiện theo hướng vừa thúc đẩy các kênh xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư, vừa cải tiến các quy trình, thủ tục, vừa chống tiêu cực, phiền hà, nhưng phải giám sát chặt chẽ phù hợp với thông lệ quốc tế, chống các hoạt động lừa đảo hay tiêu cực khác.
1.2. Chuẩn bị nguồn lao động
Theo nhận xét chung của các doanh nghiệp, về mặt kiến thức chuyên môn, sinh viên hiện nay được trang bị khá tốt, tốt hơn trước nhiều. Với vốn kiến thức đó, họ có được nền tảng ban đầu để phát triển khi ra làm việc. Đã có không ít sinh viên tìm được chỗ đứng vững chắc trong các công ty nước ngoài. Hiện nay hầu hết các vị trí chủ chốt đều do người Việt được đào tạo trong nước từ các trường như đại học Bách Khoa, Đại học Kinh tế, đại học Ngoại thương… đảm trách. Và chính họ đã góp phần quan trọng đưa công ty có kết quả kinh doanh tốt.
Tuy nhiên, theo các nhà tuyển dụng, những khuyết điểm của nhiều sinh viên khiến cho doanh nghiệp ngại khi tuyển dụng. Đó là tâm lý hay thay đổi công việc theo ý thích, không có tầm nhìn dài hạn, chỉ nghĩ đến việc làm để kiếm sống hôm nay, dễ nản lòng khi kết quả không như ý muốn và chưa biết cách tự thể hiện. Ngoài các điểm yếu có liên quan đến tâm lý nêu trên, phần lớn sinh viên ra trường còn yếu kém về kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tế mà một trong các nguyên nhân chính là do chương trình đào tạo ở trường thường nặng về lý thuyết, ít thực hành; không quen làm việc theo nhóm hoặc chưa biết cách diễn đạt, trình bày ý tưởng của mình trước tập thể…
Vấn đề đào tạo nghề:
Tính đến nay, nguồn nhân lực được đào tạo khoảng 8,8 triệu người chiếm 21%. Đó là một tỷ lệ còn rất thấp so với yêu cầu. Cũng có nghĩa là, số người chưa qua đào tạo, làm lao động thủ công còn quá lớn, xấp xỉ 80%. Số người chưa qua đào tạo tập trung ở nông thôn nhiều (gần 88% nguồn nhân lực ở nông thôn)..1.3. Chuẩn bị kế hoạch vốn đầu tư cho thời kỳ đầu tư kéo dài
Các công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư rất dài, vì vây nhiều công trình có vốn nằm khê đọng trong quá trình thực hiện đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguôn lưc tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn. Và quan trọng là chuẩn bị tốt một kế hoạch vốn đầu tư, phải quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư như:
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Chú ý: Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình.
Chú ý: Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Và các nhà đầu tư cần có chiến lược đầu tư dài hạn về nguồn nhân lực, về đối tác chiến lược, về công nghệ… và phải có nguồn tài chính dài hạn có tính ổn định.
1.4. Chuẩn bị địa thế và lựa chọn địa điểm đầu tư
Cần lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý,dựa trên những xăn cứ khoa học,dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị xã hội, môi trường văn hóa,...Cần xây dựng nhiều phương án để lựa chọn phương án tốt nhất. Từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Các yếu tố và căn cứ để lựa chọn khu vực và địa điểm cụ thể
-Gần các nhà cung cấp và người tiêu thụ.
-Đặc điểm thị trường lao động .
-Hệ thống giao thông và tiếp cận dịch vụ.
-Chi phí và độ tin cậy của dịch vụ công cộng.
-Bất động sản phù hợp.
-Khoảng cách với đối thủ cạnh tranh.
-“Khả năng có thể tuyển dụng” nhân viên – sự phù hợp.
-Hiệu quả của quá trình phê duyệt và giải toả địa điểm của chính quyền địa phương
-Mức độ và chất lượng hỗ trợ từ cơ quan hữu quan/cơ quan xúc tiến đầu tư trong việc chọn địa điểm
1.5. Chuẩn bị công tác quản trị rủi ro
Quản lý dự án là một nhiệm vụ khó khăn và đầy thử thách vì có nhiều thông số để xác định hậu quả cuối cùng của nó. Mặc dù các kỹ thuật quản lý dự án cổ điển- có thể xác định mục tiêu, chi phí, thủ tục cần thiết - đã được chứng minh cùng với các phương pháp có thể quản lý dự án một cách hiệu quả, nhưng các dự án vẫn bị vướng mắc trong khi đã được lên kế hoạch và kiểm soát chu đáo. Các lý do thường đe dọa một dự án không được nhận dạng một cách rõ ràng và các hành động kiểm soát chúng không được thực hiện một cách hoàn hảo. Vì vậy, nhà quản lý dự án/ kỹ sư dự án phải chủ động cảnh giác với các đe dọa tiềm tàng đến thành công của dự án và có những phản ứng tấn công chúng kịp thời, hiệu quả. Một phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả phải cung cấp cho nhà quản lý các kỹ thuật quản lý cần thiết làm gia tăng khả năng thành công của dự án bằng cách chú trọng vào các vấn đề này, đưa đến những lợi ích cụ thể, rõ ràng cho họ và khách hàng
Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng được quy trình quản lý rủi ro. Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro
Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro
Bưóc3: Đánh giá tác động của rủi ro
Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi ro
Bước 5: Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp
2. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào thực hiện dự án đầu tư
2.1. Thực hiện đầu tư
Trong quá trình một dự án đầu tư, khâu thực hiện dự án đầu tư là khâu chiếm khối lượng thời gian lớn nhất. Kết quả của thực hiện dự án đầu tư phát triển là các công trình toà nhà, những công trình đồ sộ với thời gian sử dụng và giá trị rất lớn, có thể ảnh hưởng tới quá trình phát triển của cả một vùng, một quốc gia rộng lớn. Do tầm quan trọng của khâu thực hiện dự án đầu tư thể hiện rất rõ nên đòi hỏi nhà đầu tư phải rất chú trọng thực hiện cũng như quản lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Ta có thể chia khâu thực hiện dự án đầu tư thành 4 công đoạn:
2.1.1.Hoàn tất thủ tục triển khai đầu tư:
Trong công đoạn đầu tiên của thực hiện dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục triển khai đầu tư gồm các phần việc như: xin giao đất, xin giấy phép xây dựng, giấp phép khai thác tài nguyên, chuẩn bị công tác đền bù giải phóng mặt bằng…
Khâu hoàn tất thủ tục triển khai dự án đầu tư là khâu rất quan trọng và là khâu tạo tiền đề trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Do sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi hoạt động gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiên thuỷ văn, địa chất, khí hậu nên nếu công tác thăm dò các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí ngiêm trọng vì kết cấu kỹ thuật không phù hợp và chất lượng công trình kém, ảnh hưởng lớn tới hịâu quả của dự án. Không chỉ vậy sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp dẫn đến chu kỳ sản xuất dài. Do đó vốn đầu tư bỏ vào quá trình xây dựng sẽ bị khê đọng, gây lãng phí nếu càng kéo dài thời gian xây dụng, công trình càng có thời gian xây dụng dài thì hiệu quả của công trình càng giảm dần do thất thoát trong xây dựng và chi phí cơ hội. Thực tế các dự án đầu tư phát triển là các công trình lớn, thời gian sử dụng và tuôi thọ cao nên sai lầm trong qua trình chuẩn bị của dự án sẽ gây tổn thất lớn cho quá trình sử dụng sau này.
Do đó để đảm bảo sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào công đoạn hoàn tất thủ tục triển khai thực hiện và đạt hiệu quả cao cho quá trình thi công xây dựng sau này, chủ đầu tư cần thực hiện nhanh chóng và nghiêm túc các bước chuẩn bị. Chủ đầu tư cần nghiên cứu kỹ càng các thủ tục pháp lý, giấy tờ xin cấp phép của các cơ quan chức năng trước khi bắt đầu công cuộc đầu tư, điều đó đảm bảo cho tiến độ của dự án không bị chậm trễ. Hiện nay khâu xin cấp đất và giải phóng mặt bằng là những khâu chiếm mất rất nhiều thời gian trong quá trình tiền thi công dự án, điều đó thể hiện rõ sự thiếu chuyên nghiệp và non nớt kinh nghiệm của nhà đầu tư. Chủ đầu tư cần có sự liên hệ chặt chẽ với không chỉ các cơ quan quản lý cấp trên mà cần có liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi dự án tiến hành đầu tư, điều đó sẽ tạo thuận lợi cho chủ đầu tư trong khâu giải phóng mặt bằng.
2.1.2.Thiết kế lập dự toán thi công công trình
Trong khâu thiết kế lập dự toán công trình gồm những công việc như: tổ chức tuyển chọn tư vấn, thực hiện khảo sát, lập thiết kế và tổng mức dự toán công trình,…
Hiện nay việc lựa chọn nhà thầu tư vấn ở Việt Nam còn chưa được coi trọng, lý do chính là các chủ đầu tư công trình còn chưa thấy được vai trò quan trọng của nhà thầu tư vấn. Công việc chính của nhà thầu tư vấn là giúp chủ đầu tư các công đoạn trong hoàn thiện thủ tục giấy tờ, giám sát lựa tổ chức và lựa chọn thiết kế khả thi cho công trình, khảo sát công trình qua đó đưa ra tổng mức dự toán và cuối cùng quan trọng nhât là tiến hành tổ chức đấu thầu chọn lựa ra các nhà thầu cho các gói của dự án. Hiện nay đấu thầu là công việc rất quan trọng, bởi tính phức tạp và bởi kết quả của đấu thầu là chọn ra nhà thầu tốt nhất – đơn vị sẽ trực tiếp thi công công trình. Về phía chủ đầu tư đa phần còn rất thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu mà các nhà thầu thì họ có rất nhiều kinh nghiệm trong khâu này nên việc lựa chọn nhà thầu tư vấn giúp chủ đầu tư thực hiện đấu thầu là rất quan trọng. Việc lựa chọn ra nhà thầu tư vấn tốt sẽ giúp cho chủ đầu tư chọn ra nhà thầu thi công xây lắp công trình, mua sắm thiết bị tốt, giúp nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư. Để đảm bảo tiến độ và hiệu quả của dự án cần tuyển những nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, phù hợp với tính pháp lý và thoả thuận của các bên liên quan.
Việc khảo sát đưa ra tổng dự toán của công trình cần chủ đầu tư quan tâm sát sao, tránh những hiện tượng tiêu cực và việc đưa ra mức dự toán chính xác chính là để giúp chọn được nhà thầu có đủ khả năng nhất. Các khâu thực hiện khảo sát, lập thiết kế và tổng mức dự toán của công trình cần thực hiện với độ chính xác cao, vì kết quả của những công việc này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả của việc lựa chọn nhà thầu thi công và xây lắp sau này, ảnh hưởng trực tiếp đến số kinh phí thực hiện dự án và hiệu quả cuối cùng. Đối với các dự án có nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cần tuân thủ các khâu do Nhà nước quy định như thiết kế kỹ thuật, tổng mức dự toán sau khi được thống nhất cần trình cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định, phê duyệt. Đối với các dự án có sự tham gia của nguồn vốn nước ngoài cần có sự thoả thuận, bàn bạc giữa các bên liên quan trong việc lựa chọn nhà thầu, tổ chức đấu thầu bởi nguồn vốn khác nhau thì các quy định pháp lý của Nhà nước áp dụng cho từng đối tượng cũng là rất khác nhau.
2.1.3.Thi công xây lắp công trình
Trong giai đoạn thi công, xây lắp công trình có những công việc như: mua sắm thiết bị công nghệ, thi công xây lắp công trình, quản lý quá trình thi công,…
Sau công đoạn đấu thầu chủ đầu tư đã lựa chọn được nhà thầu ưng ý. Hoàn tất các thủ tục pháp lý xin phép của Nhà nước, chủ đầu tư bắt đầu vào thực hiện thi công công trình. Thi công công trình là giai đoạn chủ chốt tạo nên công trình, nên việc mua sắm thiết bị, chuẩn bị nhân lực, vật lực là rất quan trọng. Nhưng chính thi công lại là gian đoạn xảy ra sai phạm nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay. Do đặc điểm của các dựa sn đầu tư phát triển là các công trình có thời gian sử dụng dài, giá trị rất lớn nên chất lượng của công trình là điều tối quan trọng. Chất lượng của công rình phụ thuộc vào công tác quản lý thi công và vai trò của cơ quan quản lý giám sát.
Hiện nay Việt Nam chưa phân biệt rõ quản lý dự án nói chung và quản lý thi công nói riêng. Do tầm quan trọng của quản lý thi công nên chủ đầu tư nên tách riêng quản lý dự án và quản lý thi công riêng rẽ. Hiện nay, các qui định về đầu tư xây dựng của chúng ta đang thực hiện theo Luật xây dựng năm 2003, trong đó hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư lựa chọn giữa hai hình thức là thuê tổ chức tư vấn quản lý hoặc trực tiếp quản lý bằng cách lập ban quản lý để giúp mình. Chính những quy định như thế của Nhà nước đã làm giảm sự trong sáng, minh bạch trong công tác quản lý thi công, tạo điều kiện cho tham nhũng, rút ruột công trình xảy ra và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24694.doc