Đề tài Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại sàn giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH. 3

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH. 3

1.1.1. Khái quát về kinh tế ngoài quốc doanh. 3

1.1.2. Đặc điểm và xu hướng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh. 5

1.1.2.1. Đặc điểm của khu vực KTNQD. 5

1.1.2.2. Xu hướng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh. 9

1.1.2.2.a. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu tư trong nước. 9

1.1.2.2.b. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu tư nước ngoài. 11

1.1.3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh. 12

1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC KTNQD. 16

1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. 16

1.2.2. Phân loại TD NH. 18

1.2.3. Vai trò của TD NH đối với sự phát triển khu vực KTNQD. 23

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TD NH đối với khu vực KTNQD. 25

1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan. 25

1.2.4.2. Nhóm nhân tố về phía NH. 26

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG CHO KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH. 27

1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRONG VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNQD. 30

1.4.1. Kinh nghiệm. 30

1.4.2. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm. 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

TẠI SGDI - NHCTVN 32

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SGDI - NHCTVN. 32

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGDI. 33

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu tại SGDI - NHCTVN. 35

2.1.3.1. Công tác huy động vốn. 36

2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn. 40

2.1.3.2.a. Thực trạng hoạt động tín dụng. 40

2.1.3.2.b. Đánh giá chất lượng hoạt động TD của SGDI. 45

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KTNQD TẠI SGDI - NHCTVN. 47

2.2.1. Chiến lược cho vay KTNQD của SGDI - NHCTVN. 47

2.2.1.1. Chủ trương của lãnh đạo. 47

2.2.1.2. Mục tiêu cho vay KTNQD của SGDI. 47

2.2.2. Kết quả cho vay KTNQD tại SGDI - NHCTVN. 48

2.2.2.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ. 48

2.2.2.2. Quan hệ giữa SGDI với khách hàng ngoài quốc doanh. 51

2.2.2.3. Chất lượng cho vay KTNQD tại SGDI. 52

2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay KTNQD tại SGDI. 55

2.2.3.1. Những kết quả đạt được. 55

2.2.3.2. Những hạn chế và tồn tại trong cho vay khu vực KTNQD tại SGDI. 57

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH

TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SGDI - NHCTVN. 61

3.1 ĐỊNH HƯỚNG TD NH ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KTNQD TẠI SGDI. 61

3.2. GIẢI PHÁP TD NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KTNQD TẠI SGDI. 62

3.2.1. Giải pháp mở rộng TD đối với khu vực KTNQD. 62

3.2.1.1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lược Marketing. 62

3.2.1.1.a. Hoàn thiện và đổi mới chiến lược khách hàng. 62

3.2.1.2.b. Cần có chính sách lãi suất linh hoạt đối với KTNQD. 64

3.2.1.2. Bổ sung thêm hoạt động tư vấn. 65

3.2.1.3. Mở rộng cho vay vốn trung và dài hạn đối với khu vực KTNQD. 66

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 74

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng. 74

3.3.2. Kiến nghị đối với NHCTVN. 78

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 85

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 86

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại sàn giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư gia tăng nhưng hiệu quả đầu tư vẫn còn thấp, giá vốn, giá bất động sản cao làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Nhập siêu giá tăng cả về kim nghạch và tỷ lệ, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2002. Giá tiêu dùng có xu hướng giảm dần chỉ tăng 2,1% so với tháng 12 năm 2002. Trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước cũng có diễn biến không thuận. Lãi suất VND luôn có xu hướng gia tăng và đứng ở mức cao làm cho chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thu hẹp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh NH. Lãi suất ngoại tệ giảm thấp, chênh lệch lãi suất VND và ngoại tệ là rất cao dẫn đến hiện tượng hoán đổi tiền gửi từ ngoại tệ sang VND, trong khi người vay vốn lại thích vay ngoại tệ hơn vì lãi suất thấp làm cho việc điều hành vốn kinh doanh của NH gặp nhiều khó khăn. Mặc dù có những khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của NHCTVN, NHNN Thành phố Hà Nội, Cấp uỷ, chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương, sự hợp tác có hiệu quả của khách hàng, SGDI đã nỗ lực phấn đấu vươn lên để phát triển kinh doanh và đạt được một số kết quả tốt. 2.1.3.1. Công tác huy động vốn. Khi NH chuyển sang hình thức tự hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải tự cân đối nguồn vốn của mình bằng các chính sách thích hợp để huy động vốn bởi huy động vốn không chỉ là cơ sở tạo ra nguồn vốn để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác của NH mà còn giúp NH tăng tính chủ động trong kinh doanh đồng thời tạo nên sự độc lập tương đối với NHNN. Nhận thức được điều này, SGDI đã có những biện pháp và phương thức hợp lý để huy động vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của mình như tập trung mọi nỗ lực để khai thác nguồn vốn, thường xuyên khảo sát, nghiên cứu các hình thức huy động vốn, kỳ hạn, lãi suất của các NHTM trên địa bàn để xây dựng chiến lược huy động vốn có hiệu quả, lãi suất sát với mặt bằng lãi suất chung trên thị trường, đảm bảo hài hoà lợi ích của NH, khách hàng và có tính cạnh tranh. Chủ động tiếp cận và có kế hoạch làm việc với các đơn vị thường có số dư tiền gửi lớn tại SGDI, áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất phù hợp để khơi tăng nguồn vốn, chú trọng khai thác nguồn vốn có giá rẻ. Đẩy mạnh khai thác nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn. Tiếp tục củng cố, HĐH công nghệ thanh toán qua NH để thu hút nguồn vốn thanh toán; chú trọng nâng cấp các Quỹ tiết kiệm, Phòng giao dịch, nâng cao phong cách giao dịch văn minh của cán bộ để tạo ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng. Với những biện pháp cụ thể đó SGDI luôn có lượng vốn huy động dồi dào. Cụ thể tình hình huy động vốn của SGD trong một số năm gần đây được thể hiện qua biểu sau: Biểu 1: Hoạt động huy động vốn tại SGDI - NHCTVN. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tiền % Tiền % Tiền % 2003/2002 ±Tiền ±% Tổng vốn huy động 11.702 100 14.605 100 15.158 100 +553 +3,8 1.Theo TPKT - TG Doanh nghiệp 8.210 70,1 10.877 74,5 11.530 76 +653 +6 - TG dân cư 3.492 29,9 3.728 25,5 3.628 24 -100 -2,7 2.Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 6.977 59,7 9.518 65,2 9.396 62 -122 -1,3 - Có kỳ hạn 4.705 40,3 5.087 34,8 5.762 38 +675 +13,3 3.Theo đơn vị tiền tệ - Bằng VND 9.052 77,3 11.934 81,7 12.958 85,5 +1.024 +8,6 - Bằng ngoại tệ 2.650 22,7 2.671 18,3 2.200 14,5 -471 -17,6 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN. Với nhiều hình thức huy động vốn phong phú, hấp dẫn qua nhiều kênh huy động của dân cư, DN, thị trường liên NH, thị trường tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ, nguồn vốn của SGDI đã tăng trưởng liên tục. Qua số liệu ở biểu 1 ta thấy nguồn vốn huy động của SGDI có chiều hướng tăng lên rõ rệt. Tính đến 31/12/2002 tổng vốn huy động đạt 14.605 tỷ đồng, tăng so với năm 2001 là 2.903 tỷ đồng, số tương đối tăng 24,8%. Năm 2003, nguồn tiền gửi khách hàng là các công ty, tổng công ty tăng mạnh làm tăng tổng nguồn. Cụ thể: Nguồn vốn huy động đạt 15.158 tỷ đồng, tăng 553 tỷ đồng so với năm 2002 (với số tương đối tăng 3.8%). Xét về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ giảm mạnh do lãi suất thấp lại đóng băng qúa lâu không khuyến khích được khách hàng gửi tiền. Trong khi đó tiền gửi bằng VND lại tăng nhanh qua các năm: Năm 2003 huy động tiền gửi bằng VND tăng 1.024 tỷ đồng so với năm 2002, với số tương đối tăng 8,6%. Có được kết quả này là do trong các năm qua người dân được sự tư vấn của các NH, cùng với việc theo dõi diễn biến của lãi suất, tỷ giá, giá vàng, mức lạm phát nhìn dài hạn trong hơn 10 năm qua cho thấy nếu nắm giữ đồng Việt Nam, tức là mua trái phiếu kho bạc Nhà nước, hay trái phiếu NHTM bằng nội tệ - VND thì rõ ràng có lợi hơn rất nhiều so với mua trái phiếu hay gửi tiết kiệm, hoặc cất trữ bằng USD. Bởi vì lãi suất VND cao, lãi suất USD thấp, trong khi đó tỷ giá ổn định, giá vàng biến động phức tạp. Do đó trong cả ngắn hạn và cả dài hạn tính cả trượt giá thì gửi nội tệ vẫn có lợi hơn so với gửi ngoại tệ. Cơ cấu tiền gửi của NH có ảnh hưởng tới thu nhập của NH. Những khoản tiền gửi loại này mang lãi suất thấp, thậm chí không phải trả lãi, luôn mang theo phí dịch vụ đối với khách hàng và chính nó đem lại thu nhập nhiều hơn. Do vậy, SGDI đã thu hút và giữ một khối lượng tiền gửi cơ sở từ các DN - mang lãi suất thấp và tỏ ra trung thành với SGDI hơn các khoản tiền gửi khác. Tiền gửi DN và tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể qua các năm SGDI đã đạt được những kết quả cụ thể trong việc huy động vốn từ tiền gửi DN: Năm 2001 đạt 8.210 tỷ đồng, chiếm 70,1% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 đạt 10.877 tỷ đồng, chiếm 74,5%. Năm 2003 đạt 10.981 tỷ đồng, chiếm 72,4%. Qua đây ta có thể thấy nguồn vốn huy động của SGDI chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các DN, nhờ vậy SGDI không phải trả lãi hoặc trả với lãi suất rất thấp cho khoản tiền gửi này. Do đó SDGI phải tận dụng lợi thế này để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh bởi khách hàng là DN luôn có những nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn, hơn nữa chi phí cho những nguồn vốn này tương đối thấp so với tiền gửi tiết kiệm bởi vì khách hàng gửi vào không vì mục đích sinh lời mà vì mục đích thanh toán. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với SGDI, nó quyết định một phần trong lợi thế cạnh tranh của SGDI. Tuy nhiên tiền gửi DN và tiền gửi không kỳ hạn lớn cũng tạo ra bất lợi cho hoạt động kinh doanh của SGDI vì rằng các DN và dân cư có thể rút vốn bất kỳ lúc nào họ cần gây bị động về nguồn vốn. Vì thế, bên cạnh việc huy động vốn nhàn rỗi từ các công ty, tổng công ty, SGDI cũng không ngừng kích thích các nguồn tiền gửi có kỳ hạn. Ta thấy nguồn tiền gửi có kỳ hạn tăng nhanh qua các năm: năm 2002 tăng 382 tỷ đồng so với năm 2001, năm 2003 tăng 675 tỷ đồng so với năm 2002. Tóm lại ta thấy cơ cấu nguồn vốn thường xuyên được điều chỉnh linh hoạt theo hướng có lợi cho kinh doanh của SGDI và khách hàng, các chính sách lãi suất cũng được điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ tiền gửi truyền thống. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 vượt 3,9% kế hoạch NHCTVN giao, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. Có thể nói, trong lúc việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn thì đây là kết quả rất đáng khích lệ. Có được kết quả này là vì ngay từ nguồn vốn còn dồi dào, SGDI đã xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế là rất lớn, vốn không bao giờ thừa cho một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam nên đã xây dựng chiến lược tăng trưởng vốn lâu dài. Ngoài ra sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn không những là những kết quả của phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo mà còn khẳng định về uy tín và vị thế của SGDI trên thương trường. Trong thời gian tới, thị trường sẽ còn chứng kiến nhiều cuộc cạnh tranh gay gắt hơn nữa, đòi hỏi SGDI phải nỗ lực cao hơn thu hút mạnh mẽ nguồn tiền gửi của dân cư và của DN, nhằm xây dựng cơ cấu nguồn vốn ổn định, đảm bảo vững chắc cho sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn. 2.1.3.2.a. Thực trạng hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động tài trợ của NH cho khách hàng, thông qua nghiệp vụ tài trợ, NHTM đã tạo tiền cho nền kinh tế, trợ giúp cho các TCKT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá, giảm chi phí lưu thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển kinh tế. Hoạt động TD là hoạt động cơ bản, quan trọng của NH, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Cũng do bởi hoạt động TD là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, nên chất lượng TD ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn của vốn đầu tư và cũng là nhân tố quyết định đến thu nhập của NH, tạo hình ảnh đẹp, quan hệ tốt với khách hàng. Nếu chất lượng TD kém thì hàm chứa trong đó là mối nguy cơ rủi ro TD, và NH có thể bị dẫn đến tổn thất, phá sản. Đứng trước tình hình đó, Ban Giám đốc SGDI đã luôn chú trọng đến hoạt động tài trợ nhằm đảm bảo tăng trưởng TD lành mạnh, vững chắc, cung cấp các khoản mục TD có chất lượng cao, lựa chọn khách hàng có khả năng và có dự án khả thi để cho vay, hạn chế nợ quá hạn và nợ khó đòi tới mức thấp nhất có thể được, từ đó tăng thu cho NH nhằm tăng cường và ổn định vốn cho NH đáp ứng nhu cầu phát triển lành mạnh và hiệu quả. Biểu 2: Hoạt động tín dụng của SGDI. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tiền % Tiền % Tiền % 2003/2002 ±Tiền ±% Tổng dư nợ cho vay 1.497 100 2.060 100 2.345 100 +285 +13,8 1.Theo thời hạn - Ngắn hạn 475 31,7 826 40,1 821 35 +49 +6,3 - Trung và dài hạn 1.022 68,5 1.234 59,9 1.458 62,2 +224 +18 - Dư nợ khác 66 2,8 2.Theo TPKT - Quốc doanh 1.355 90,5 1.736 84,3 1.930 82,3 +194 +11,2 - Ngoài quốc doanh 142 9,5 324 15,7 415 17,7 +91 +28 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN. Qua biểu ta thấy dư nợ TD đã tăng dần qua các năm: năm 2002 tăng 563 tỷ đồng (hay tăng 37,7%); năm 2003, SGDI vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng dư nợ cao tăng 285 tỷ đồng với số tương đối là 13,8%. Có được kết quả này là do ngoài những chính sách ưu đãi đối với khách hàng như ưu đãi về lãi suất cho vay; phí dịch vụ; chú trọng khách hàng truyền thống; tăng cường tiếp thị khách hàng mới có hoạt động kinh doanh phát triển..., SGDI còn chủ động cơ cấu hệ thống khách hàng theo chương trình hiện đại hoá công nghệ giao dịch của NHCT - INCAS trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế chung và thực trạng kinh doanh của DN. Bên cạnh đó luôn chú trọng việc phân tích để nắm vững kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị trong xu hướng phát triển kinh tế cùng địa bàn, để chủ động tiếp cận và có phương án cho vay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền 1234 1600 1400 1458 1200 1022 Ngắn hạn 1000 800 821 826 Trung và dài hạn Dư nợ khác 600 475 400 Năm 200 Năm 2003 Năm 2001 0 Năm 2002 Qua biểu đồ ta thấy, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Năm 2002 đạt 1.234 tỷ đồng, tăng so với năm 2001 là 212 tỷ đồng với số tương đối tăng 14,2%, sang năm 2003 tăng 224 tỷ đồng so với năm 2002 (18%). Điều này chứng tỏ SGDI đã tập trung cho vay các dự án dài hạn đầu tư chiều sâu nhằm tạo điều kiện cho quá trình CNH đất nước, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất cho các DN. Nhìn chung những năm qua SGDI đã có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng dư nợ TD trung - dài hạn, góp phần vào việc đầu tư vốn xây dựng phát triển kinh tế đất nước. Với tỷ lệ đầu tư vốn trung - dài hạn là hợp lý, đảm bảo an toàn. Bước sang năm 2003, ngoài hình thức tín dụng cho vay là chủ yếu, SGDI còn mở rộng cấp TD thông qua hình thức tài trợ uỷ thác và dịch vụ bảo lãnh, góp phần tạo điều kiện cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện cho vay sinh viên, cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên vì vậy đã góp phần khắc phục, ổn định cuộc sống cho người lao động, sinh viên yên tâm học tập, đồng thời làm phong phú thêm các hình thức TD trong cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Bên cạnh việc cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước, SGDI còn quan tâm cho vay bổ sung nguồn vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại - dịch vụ, luôn bám sát để nắm bắt nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng cũng như những khó khăn vướng mắc của DN để cùng giải quyết, đảm bảo an toàn - hiệu quả tiền vay. Thực hiện phương châm tạo mọi điều kiện tối đa để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, trong những năm qua SGDI đã tập trung chủ yếu cho vay các DN lớn, các Tổng công ty còn với các DNNQD với nhiều nguyên nhân chưa thực sự được SGDI chú trọng và quan tâm đúng mức. Bởi vậy, tỷ trọng dư nợ của DNNQD còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ chung. Cụ thể tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế tại SGDI như sau: Nếu phân loại các dự án cho vay theo thành phần kinh tế thì qua biểu trên cho thấy, hoạt động cho vay đối với các thành phần KTQD luôn chiếm đa số trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2001 dư nợ cho vay KTQD chiếm 90,5%, năm 2002 chiếm 84,3%, năm 2003 chiếm 82,3%. Năm 2001 dư nợ cho vay KTNQD chỉ chiếm có 9,5% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân do các DNNQD không đủ điều kiện để được vay vốn tại Sở và SGDI cũng chỉ tập trung chú ý đầu tư vào khu vực KTQD. Qua các năm dư nợ tín dụng KTNQD đã tăng lên đáng kể, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng điều này cũng thể hiện sự quyết tâm rất lớn của SDGI. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới SGDI đã và đang tạo ra nhiều bước chuyển mới. Tuy SGDI đã tập trung, chú trọng đầu tư vào khu vực KTNQD nhưng hiện nay các khu vực kinh tế này thường không đáp ứng đủ các điều kiện về bảo đảm tiền vay của NH, chẳng hạn như: điều kiện về tài sản thế chấp còn hạn chế, báo cáo tài chính chưa trung thực... Nên mặc dù nằm trong khu vực đông đúc các DN và hộ kinh doanh nhỏ nhưng SGDI vẫn chưa dám mạo hiểm mở rộng TD nhiều đối với khu vực KTNQD do những nguyên nhân hạn chế của họ, và bởi rủi ro trong TD đối với thành phần kinh tế này còn rất cao, cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế Nhà nước. Do vậy thông qua biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh vẫn còn có sự chênh lệch rất lớn. Số liệu thống kê kinh tế cho thấy chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chưa cao. Sự tăng trưởng kinh tế năm 2003 vẫn do tăng trưởng vốn đầu tư và tăng thêm lao động đem lại, các nhân tố khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động và hiệu quả còn hạn chế. Hơn nữa, cho tới nay các DN Việt Nam vẫn tồn tại trong sự bảo trợ cao của Chính phủ và khoảng cách về năng lực cạnh tranh giữa Việt Nam và các nước trong khu vực ngày càng lớn. Mặt khác, sự tăng trưởng TD còn phụ thuộc vào khả năng quản lý của đội ngũ cán bộ cũng như khả năng tư vấn, đánh giá về mức độ kiểm soát rủi ro của các kiểm soát viên cho Ban lãnh đạo NH. Căn cứ vào những nhận định trên cho thấy hoạt động TD của SGDI đã phát triển đúng hướng, phù hợp với chủ trương của NHCTVN. 2.1.3.2.b. Đánh giá chất lượng hoạt động TD của SGDI. NHTM là một DN đặc biệt, kinh doanh tiền tệ, mà TD là một nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu của NHTM. Bất cứ một DN nào khi bỏ vốn vào kinh doanh đều nhằm mục đích thu hồi vốn nhanh và có lãi. NH cũng vậy, cái khác của nó là vốn đi vay để cho vay vì vậy rủi ro kinh doanh của NH là lớn hơn nhiều. Cho nên điều đầu tiên của một khoản vay là quan tâm chất lượng TD của khoản vay đó hay nói một cách tổng quát hơn NHTM phải luôn quan tâm đến việc bảo đảm an toàn TD. Chất lượng TD là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Vấn đề đặt ra cho các NHTM là phải có biện pháp tích cực ngăn ngừa nợ quá hạn. Một khi mở rộng TD NH thì điều đó cũng có nghĩa là khả năng rủi ro cũng có thể tăng lên. Đây chính là vấn đề cần được quan tâm nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả cho việc mở rộng TD NH. Khi đánh giá chất lượng TD ở đây tác giả chỉ xét trên giác độ tiêu thức nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng TD thấp, nợ quá hạn thấp thể hiện chất lượng TD cao. Biểu 3: Tỷ lệ nợ quá hạn tại SGDI - NHCTVN. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng dư nợ cho vay 1.497 2.060 2.345 Nợ quá hạn 58,1 56,3 69 Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 3,8 2,7 2,9 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN. Trước đây, do nhiều nguyên nhân như trình độ của cán bộ TD yếu, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực TD, không chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ... nên chất lượng TD của SGDI còn thấp. Những năm gần đây, chất lượng TD đã được cải thiện đáng kể, nợ quá hạn phát sinh không nhiều, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, đạt mức dưới 3%. Qua số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu rủi ro TD của SGDI đã giảm đáng kể từ năm 2001 đến năm 2003. Cụ thể: Năm 2002, qua việc định kỳ hàng tháng, hàng quý, các khoản nợ trong hạn, quá hạn đều được rà soát, đánh giá, phân loại nợ và có biện pháp xử lý kịp thời. Kết quả trong năm không phát sinh nợ quá hạn từ món vay mới, giảm tỷ lệ nợ quá hạn từ 3,8% tại thời điểm 31/12/2001 xuống còn 2,7% trên tổng dư nợ ở thời điểm 31/12/2002. Sáu tháng đầu năm 2003, SGDI tích cực bám sát và thu được hơn 500 triệu đồng nợ quá hạn khó đòi từ nhiều năm trước. Nợ quá hạn chiếm 2,9% trong tổng dư nợ. Năm 2003, nợ quá hạn có xu hướng tăng lên nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ là thấp hơn 5% như quy định của NHNN. Điều này vẫn có thể chấp nhận được. Đi đôi với việc mở rộng đầu tư cho vay, SGDI luôn quan tâm tới chất lượng TD. Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy trình TD, SGDI còn đặc biệt chú trọng tới khâu thẩm định dự án vay vốn, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Bám sát chương trình xử lý nợ tồn đọng, cơ cấu lại nợ, giãn nợ theo chủ trương của NHNN Việt Nam ban hành và các văn bản hướng dẫn của NHCTVN, đồng thời tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp kiên quyết nhằm thu nợ khó đòi. Cho nên trong ba năm gần đây chất lượng các khoản cho vay của SGDI đã tốt lên rất nhiều, tạo điều kiện cho SGDI có khả năng thanh toán và có thể tăng thêm thu nhập. Nhìn chung, để đánh giá chất lượng TD người ta thường sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng để đánh giá một cách chính xác và tổng thể nhất thì các chỉ tiêu trên là chỉ tiêu cơ bản được SGDI - NHCTVN sử dụng trong phân tích tình hình kinh doanh. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay KTNQD tại SGDI - NHCTVN. 2.2.1. Chiến lược cho vay KTNQD của SGDI - NHCTVN. 2.2.1.1. Chủ trương của lãnh đạo. Trong những năm qua SGDI - NHCTVN đã từng bước chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế đầu tư theo hướng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng các nhu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra. Mặc dù phải cạnh tranh với nhiều TCTD trong và ngoài nước đang có mặt trên địa bàn nhưng SGDI vẫn giữ vững và phát huy được truyền thống “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi DN...” để thành một trong những NHTM quốc doanh có thị phần lớn trên địa bàn. Chương trình đẩy mạnh cho vay và đầu tư của SGDI đã mở rộng đến khắp các thành phần kinh tế với phương châm tập trung chọn lọc. Tỷ trọng để cho vay KTNQD dần được nâng lên và đã có một số dự án quan hệ với các đối tác nước ngoài để thực hiện một số chương trình đầu tư cho các DN vừa và nhỏ, tạo dựng việc làm cho người lao động. 2.2.1.2. Mục tiêu cho vay KTNQD của SGDI. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm có uy tín, không phân biệt thành phần kinh tế SGDI đã đề ra mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với các DN, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay DN vừa và nhỏ. Tăng cường công tác tiếp thị để thu hút DNNQD có dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn. Chủ động nắm diễn biến lãi suất thị trường trong nước để xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách khách hàng, đặc biệt chú trọng phát triển KTNQD. Tăng cường làm việc với chính quyền địa phương để nắm được tình hình và phát triển kinh tế trên địa bàn, chủ động tiếp cận và có phương án đầu tư vốn khi các DNNQD có nhu cầu. 2.2.2. Kết quả cho vay KTNQD tại SGDI - NHCTVN. 2.2.2.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ. Thực tế cho thấy trong những năm qua, SGDI - NHCTVN đã có chính sách tín dụng tương đối hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá nguồn vốn vào những danh mục đầu tư khác nhau. Thể hiện rõ nhất thông qua việc SGDI đã từng bước mở rộng hoạt động tín dụng của mình đối với khu vực KTNQD. Trên địa bàn hoạt động của SGDI có rất nhiều các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, vì vậy đây là những đối tượng khách hàng tiềm năng hứa hẹn mang lại lợi nhuận lớn cho SGDI ở hiện tại cũng như trong tương lai nếu SGDI có sự khai thác, đầu tư một cách thích đáng vào khu vực này cũng như việc quản lý tốt các khoản dư nợ cho vay. Trong ba năm trở lại đây, SGDI - NHCTVN đã cung cấp một khối lượng TD rất lớn cho nền kinh tế bao gồm cả khu vực KTQD và KTNQD, chứng tỏ tính hiệu quả trong hoạt động của SGDI, chính sách TD của SGDI đã phát huy tác dụng. Biểu 4: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đối với KTNQD. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tiền % Tiền % Tiền % Doanh số cho vay 254 15 378 19 490 25 Doanh số thu nợ 302 17 411 24 512 29 Doanh số dư nợ 142 9,5 324 15,7 415 17,7 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Nhìn vào tỷ lệ phần trăm ở biểu trên ta thấy, qua các năm doanh số cho vay khu vực KTNQD ngày một được cải thiện. Tuy nhiên, so với doanh số cho vay quốc doanh thì doanh số cho vay DNNQD chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chỉ tăng lên rất ít qua các năm. Doanh số thu nợ tăng dần qua các năm và luôn lớn hơn doanh số cho vay. Năm 2001 doanh số thu nợ đạt 302 tỷ đồng hay về mặt tương đối tăng 17%, năm 2002 đạt 411 tỷ đồng (24%) và năm 2003 SGDI thu nợ được 512 tỷ đồng với số tương đối là 29%. Qua đây cho thấy SGDI đã đẩy mạnh công tác thu hồi những khoản nợ từ những năm trước để lại nhằm thu hồi vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy trong thời gian vừa qua, với chủ trương bám sát mục tiêu “phát triển, an toàn, hiệu quả”, nắm vững định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, SGDI đã chú trọng sàng lọc và nâng cao hơn nữa chất lượng TD đối với khách hàng, đồng thời chuyển đổi dần cơ cấu đầu tư theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với các DN nói chung và các DNNQD nói riêng. Để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, SGDI đã từng bước mở rộng và hoàn thiện dịch vụ NH, đặc biệt là các dịch vụ bổ trợ cho công tác TD, thực hiện tốt phương châm “Ngân hàng tại Doanh nghiệp”, thoả mãn tối đa yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Biểu 5: Tình hình tín dụng đối với các DNNQD từ 2001 - 2003. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % DS cho vay KTNQD 254 100 378 100 490 100 Cho vay ngắn hạn 203,2 80 279,72 74 318,5 65 Cho vay Trung dài hạn 50,8 20 98,28 26 171,5 35 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Qua biểu trên ta thấy, SGDI tài trợ vốn cho các DNNQD chủ yếu vẫn là hình thức TD ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên doanh số cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD có sự chuyển biến rõ rệt. Năm 2001 cho vay trung, dài hạn chỉ chiếm 20%, nhưng trong hai năm trở lại đây (năm 2002 và năm 2003), SGDI đã chú trọng hơn đến đầu tư dài hạn cho các DN để mua sắm thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nhờ đó mà khu vực kinh tế này có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh, cụ thể: về quy mô, năm 2002 doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 47,48 tỷ đồng. Như vậy trong năm 2002 cùng với sự gia tăng doanh số cho vay ngắn hạn là sự tăng đột biến của doanh số cho vay trung, dài hạn. Sang năm 2003, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng lên khá mạnh, chiếm 35% so với tổng doanh số cho vay, tăng 73,22 tỷ đồng so với năm 2002. Nhìn chung qua các năm doanh số cho vay trung, dài hạn của SGDI ngày càng cao đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung, dài hạn của các DNNQD, đồng thời cũng giúp cho SGDI có được sự phát triển ổn định và bền vững hơn. 2.2.2.2. Quan hệ giữa SGDI với khách hàng ngoài quốc doanh. Trong năm 2003, ngoài những khách hàng truyền thống SGDI đã tiếp thị và thu hút thêm những khách hàng mới có hoạt động kinh doanh tốt, không phân biệt thành phần kinh tế. Năm 2003 đã phát triển được 58 khách hàng mới là các Tổng công ty lớn đến những DN vừa và nhỏ đến quan hệ vay vốn, làm tăng thêm 385 tỷ đồng. Một số khách hàng mới có dư nợ lớn tại SGDI - NHCTVN: - Công ty TNHH VIKOGLOWIN Hà Nội có số dư 58,6 tỷ đồng. - Công ty Cổ phần Hà Lan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0333.doc
Tài liệu liên quan