Hệ thống Năng lượng - Trường ĐH Bách Khoa
Tp.HCM. Card DSP TMS320F28335 được sử dụng
để tính toán các thông số của giải thuật và xuất ra
xung kích điều khiển đóng ngắt cho các khóa công
suất. Tín hiệu xung kích của các khóa bán dẫn trong
khối chỉnh lưu được tiếp tục đưa sang card FPGA
Spartan 3E để thực hiện xử lý chuyển mạch bốn bước.
Linh kiện bán dẫn sử dụng là loại IGBT GT60M303
của hãng TOSHIBA.
7 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3472 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải thuật điều chế độ rộng xung dùng sóng mang áp dụng cho bộ biến đổi ma trận gián tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
Giải thuật điều chế độ rộng xung dùng sóng mang
áp dụng cho bộ biến đổi ma trận gián tiếp
A carrier-based PWM Algorithm For Indirect AC-AC matrix converter
Trần Quốc Hoàn Đới Văn Môn Nguyễn Văn Nhờ
Trường ĐH Trần Đại Nghĩa Trường ĐHBK TpHCM Trường ĐHBK TpHCM
e-mail: tqhoan.vhp@gmail.com e-mail: doianhmon@gmail.com e-mail: nvnho@hcmut.edu.vn
Tóm tắt
Trong bài báo này, giải thuật điều chế độ rộng xung
dùng sóng mang áp dụng cho bộ biến đổi ma trận gián
tiếp được trình bày cho cả hai khối chỉnh lưu và
nghịch lưu. Trong khối chỉnh lưu, giải thuật điều chế
được phân thành hai nhóm: giải thuật điều chế để tạo
ra mức điện áp VDC có giá trị cao và giải thuật điều
chế để tạo ra mức điện áp VDC có giá trị thấp. Trong
khối nghịch lưu, giải thuật điều chế được trình bày
tương tự như giải thuật điều chế độ rộng xung dùng
sóng mang áp dụng cho bộ nghịch lưu ba pha hai bậc.
Các khóa bán dẫn trong khối chỉnh lưu chuyển mạch
tại thời điểm ứng với trạng thái không của khối
nghịch lưu, do đó quá trình chuyển mạch trong khối
chỉnh lưu xem như xảy ra khi dòng điện trên nhánh
DC bằng không, điều này làm cho quá trình chuyển
mạch diễn ra an toàn hơn.
Abstract
In this paper, the algorithm using carrier-based pulse
width modulation applied to indirect matrix converter
is presented for both rectifiers and inverters stage. In
the rectifier stage, modulation algorithms are
classified into two groups: the modulation algorithm
to generate the voltage VDC of high value and
modulation algorithm to generate the voltage VDC low
value. In the inverter stage, the modulation algorithm
is expressed similar algorithm using carrier-based
pulse width modulation applied to the inverter three-
phase two-level. The switch semiconductors in the
rectifier stage switch at the time corresponding to the
zero-state of the inverter stage, so the switching of the
rectifier stage as occurs when the DC link current is
zero, this makes switching process to take place safer.
Chữ viết tắt
PWM Pulse width modulation
DMC Direct matrix converter
IMC Indirect matrix converter
CSB Current source bridge
VSB Voltage source bridge
1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, các bộ biến đổi AC-AC
ngày càng thu hút được nhiều nghiên cứu trên thế
giới. Nhiều dạng cấu trúc mạch biến đổi AC-AC khác
nhau đã được phát triển, tuy nhiên các dạng cấu trúc
đó có thể phân thành hai nhóm: nhóm chuyển đổi gián
tiếp AC-DC-AC và nhóm chuyển đổi trực tiếp AC-
AC (năng lượng AC đầu vào được chuyển đổi trực
tiếp thành năng lượng AC đầu ra, còn được gọi là bộ
biến đổi ma trận trực tiếp - direct matrix converter).
So với dạng cấu trúc AC-DC-AC thì bộ biến đổi ma
trận có thể tạo ra dòng điện với dạng sóng đầu vào,
đầu ra đều có dạng sin, có thể điều khiển hệ số công
suất đầu vào không phụ thuộc tải và đặc biệt là không
cần đến thành phần dự trữ công suất, tất cả đều là
khóa bán dẫn. Bộ biến đổi ma trận được giới thiệu lần
đầu tiên vào năm 1980 bởi Venturini và Alesina [1-5]
với chín khóa bán dẫn hai chiều (bi-directional
switches) được sắp đặt theo dạng ma trận để bất kỳ
một điện áp pha đầu vào nào cũng có thể nối với bất
kỳ điện áp pha đầu ra.
H.1 Cấu trúc mạch bộ biến đổi ma trận trực tiếp 3x3
Phương pháp điều khiển bộ biến đổi ma trận đưa ra
bởi Venturini và Alesina được biết đến như phương
pháp “trực tiếp” với tỉ số điều chế giới hạn ở mức
0,866. Ngoài ra, một phương pháp khác dựa trên ý
tưởng “điện áp DC giả tưởng” được đưa ra bởi
Rodriguez [6] vào năm 1983, phương pháp này cũng
được biết đến như phương pháp điều khiển “gián
tiếp” cho bộ biến đổi ma trận. Với sự phát triển của
nhiều kỹ thuật điều chế gần đây, một kỹ thuật điều
chế khác đã được đưa ra dẫn đến sự ra đời của bộ biến
đổi trực tiếp AC-AC hai tầng. Dựa trên kỹ thuật này
một lớp mới các bộ biến đổi AC-AC đơn giản hơn đã
được phát minh. Những bộ biến đổi này được biết đến
như là các bộ biến đổi ma trận gián tiếp (indirect
matrix converter).
Một giải thuật điều chế ứng dụng cho bộ biến đổi ma
trận gián tiếp sử dụng phương pháp điều chế vector
không gian đã được phát triển trong [7]. Hoặc trong
[8] là một giải thuật điều chế ứng dụng kỹ thuật điều
chế độ xung cho khối chỉnh lưu, khối nghịch lưu vẫn
điều chế theo phương pháp vector không gian. Trong
bài báo này, một giải thuật điều chế sử dụng kỹ thuật
điều chế độ rộng xung được ứng dụng cho cả hai khối
657
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
chỉnh lưu và nghịch lưu. Bên cạnh đó, giải thuật điều
chế ứng dụng cho khối chỉnh lưu được phát triển
thành hai nhóm: giải thuật điều chế để tạo ra điện áp
VDC ở mức cao và điện áp VDC ở mức thấp.
H.2 Sơ đồ phân loại bộ biến đổi xoay chiều AC-AC
2. Giải thuật điều chế độ rộng xung dùng
sóng mang
Bộ biến đổi ma trận gián tiếp là một dạng của bộ biến
đổi ma trận, trong đó cấu trúc mạch xem như gồm hai
khối biến đổi công suất là chỉnh lưu và nghịch lưu
ghép với nhau. Khối chỉnh lưu gồm sáu khóa bán dẫn
hai chiều, khối nghịch lưu gồm sáu khóa bán dẫn một
chiều. Bộ biến đổi ma trận gián tiếp biến đổi từ ba pha
sang ba pha với dòng công suất có khả năng chạy theo
hai chiều, dòng điện đầu vào đầu ra đều có dạng sin,
không cần thiết bị lưu trữ năng lượng DC, có khả
năng điều khiển hệ số công suất ngõ vào độc lập với
phụ tải ngõ ra.
Các khóa bán dẫn hai chiều Sxp, Sxn được tạo thành từ
hai khóa bán dẫn một chiều (Sxp1, Sxp2), (Sxn1, Sxn2)
ghép theo kiểu E chung (với x = a, b, c).
Một nhược điểm chính của các bộ biến đổi ma trận là
tỉ số điều chế bị giới hạn (0,866), giải thuật điều chế
phức tạp.
H.3 Cấu trúc mạch của bộ biến đổi ma trận gián tiếp
Khối chỉnh lưu là một tầng chỉnh lưu ba pha với sáu
khóa bán dẫn hai chiều, do đó IMC cũng có thể hoạt
động trong cả bốn góc phần tư như dạng DMC. Ngõ
vào của khối chỉnh lưu được nối với nguồn điện áp ba
pha không đổi và ngõ ra cung cấp một dòng điện DC,
do đó nguồn điện áp ba không được phép ngắn mạch
và nguồn dòng DC không được phép hở mạch. Trong
quá trình hoạt động, khối chỉnh lưu sẽ tạo ra một điểm
có điện thế dương (điểm p) và một điểm có điện thế
âm (điểm n), từ đó hình thành nguồn điện áp DC (điện
áp VDC) cho khối nghịch lưu nguồn áp. Dựa vào
nguồn điện áp DC này, khối nghịch lưu với sáu khóa
bán dẫn một chiều sẽ tổng hợp thành một điện áp ngõ
ra hai bậc như mong muốn.
2.1. Giải thuật điều chế cho khối chỉnh lưu
2.1.1. Giải thuật điều chế theo điện áp cao
Giải thuật điều chế để tạo ra điện áp VDC ở mức cao
theo kỹ thuật PWM được sử dụng rất phổ biến, theo
đó điện áp trên nhánh DC của khối chỉnh lưu được
đóng ngắt để bám theo điện áp dây lớn nhất và điện
áp dây lớn thứ hai.
Giả sử điện áp nguồn ba pha đầu vào có dạng như
sau:
0
0
cos( ) cos
cos( 120 ) cos
cos( 120 ) cos
a i i i a
b i i i b
c i i i c
V V t V
V V t V
V V t V
w q
w q
w q
(1)
Với Vi biên độ điện áp nguồn ba pha ngõ vào
2i ifw p
tần số góc nguồn ba pha ngõ vào
fi tần số của nguồn điện áp ba pha ngõ vào
Chu kỳ của điện áp ba pha ngõ vào được chia thành
sáu khoảng (sector) như hình 4.
H.4 Sáu sector của điện áp ngõ vào theo phương pháp
điều chế điện áp cao
Ta phân tích trong sector 1 thuộc đoạn [-π/6, π/6],
trong sector này điện áp Va đạt giá trị dương lớn nhất
so với điện áp Vb và Vc.
Do vậy trong suốt chu kỳ đóng ngắt thuộc đoạn
[-π/6, π/6]. Trên pha a, khóa Sap sẽ đóng duy trì trong
một chu kỳ và trên hai pha còn lại tương ứng hai khóa
Sbn và Scn sẽ đóng với tỷ số đóng cắt db và dc như sau:
cos cos
,
cos cos
b b c c
b c
a a a a
V V
d d
V V
q q
q q
(2)
Phân tích tương tự cho các sector còn lại, ta có bảng
trạng thái đóng ngắt của các khóa trong khối chỉnh
lưu theo phương pháp điện áp cao như Bảng 1.
Bảng 1. Trạng thái đóng ngắt của các khóa trong khối
chỉnh lưu theo phương pháp điều chế điện áp cao
Sector
Khoảng
itw
Khóa
đóng
duy
trì
Khóa
đóng
luân
phiên
Điện áp
nhánh
DC
1 -π/6 – π/6 Sap Sbn, Scn Vab, Vac
2 π/6 – π/2 Scn Sap, Sbp Vac, Vbc
3 π/2 – 5π/6 Sbp San, Scn Vba, Vbc
4 5π/6 – 7π/6 San Sbp, Scp Vba, Vca
5 7π/6 – 9π/6 Scp Sbn, San Vcb, Vca
6 9π/6 – 11π/6 Sbn Sap, Scp Vab, Vcb
Khi khóa Sbn được đóng, điện áp VDC sẽ bằng điện áp
Vab với tỷ số db. Khi khóa Scn đóng, điện áp VDC sẽ
658
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
bằng điện áp Vac với tỷ số dc. Giá trị trung bình áp VDC
trong một chu kỳ sẽ là:
( ) ( )DC b a b c a cV d V V d V V
(3)
Thay thế công thức (1) và (2) vào phương trình (3), ta
tính được giá trị trung bình của điện áp VDC trong một
chu kỳ như sau:
3
2 cos
i
DC
a
V
V
q
(4)
Tổng quát, giá trị trung bình của điện áp VDC trong
một chu kỳ sẽ là:
3
2cos
i
DC
in
V
V
q
(5)
Với
cos max( cos , cos , cos )in a b cq q q q
Giá trị trung bình lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp
VDC như sau:
(max) 3DC iV V
(6)
(min)
3
2
i
DC
V
V
(7)
H. 5 Minh họa dạng đóng ngắt theo phương pháp điều
chế điện áp cao
2.1.2. Giải thuật điều chế theo điện áp thấp
Ngoài giải thuật điều chế theo điện áp cao, điện áp
trên nhánh DC của khối chỉnh lưu còn có thể điều chế
theo điện áp thấp, theo đó điện áp trên nhánh DC sẽ
được đóng ngắt để bám theo điện áp dây lớn thứ hai
và điện áp dây nhỏ nhất.
Chu kỳ của điện áp ba pha ngõ vào được chia thành
sáu sector như hình 6.
H. 6 Sáu sector của điện áp ngõ vào theo phương pháp
điều chế điện áp thấp
Giả sử tại thời điểm lấy mẫu, điện áp ba pha đang
nằm trong sector 1 thuộc đoạn [0, π/3]. Trong sector
này độ lớn của điện áp Vb nhỏ hơn điện áp Va và Vc.
Trong chu kỳ đóng ngắt thuộc đoạn [0, π/3], giá trị
của điện áp Vb thay đổi từ âm sang dương, tương ứng
hai khóa bán dẫn trên pha b là Sbn và Sbp sẽ thay phiên
nhau đóng duy trì trong suốt chu kỳ, các khóa bán dẫn
còn lại trên hai pha a và c tương ứng sẽ đóng với tỷ số
đóng cắt da và dc như sau:
cos
2 cos cos
a a a
a
b a ac a c
V V
d
V V V
q
q q
(8)
cos
2 cos cos
c c c
c
b a ac a c
V V
d
V V V
q
q q
(9)
Cụ thể như sau, trong sector [0, π/6] giá trị của điện
áp Vb âm nên khóa Sbn sẽ đóng duy trì, giá trị của điện
áp Va dương và có độ lớn là lớn nhất do vậy khóa Sap
sẽ đóng với tỷ số da như trên. Trong sector [π/6, π/3],
giá trị của điện áp Vb dương nên khóa Sbp sẽ đóng duy
trì, giá trị của điện áp Vc âm và có độ lớn là lớn nhất
do vậy khóa Scn sẽ đóng với tỷ số dc như trên.
Phân tích tương tự cho các sector còn lại, ta có bảng
trạng thái đóng ngắt của các khóa trong khối chỉnh
lưu theo phương pháp điện áp thấp như Bảng 2.
Bảng 2. Trạng thái đóng ngắt của các khóa trong khối
chỉnh lưu theo phương pháp điều chế điện áp thấp
Sector Khoảng
itw
Khóa
đóng luân
phiên
Điện áp
nhánh
DC
1
0 – π/6 Sbn, Sap Vab
π/6 – π/3 Sbp, Scn Vbc
2
π/3 – π/2 San, Sbp Vba
π/2 – 2π/3 Sap, Scn Vac
3
2π/3 – 5π/6 Scn, Sbp Vbc
5π/6 – π Scp, San Vca
4
π – 7π/6 Sbn, Scp Vcb
7π/6 – 4π/3 Sbp, San Vba
5
4π/3 – 3π/2 San, Scp Vca
3π/2 – 5π/3 Sap, Sbn Vab
6
5π/3 – 11π/6 Scn, Sap Vac
11π/6 – 2π Scp, Sbn Vcb
Giá trị trung bình của điện áp VDC trong chu kỳ sẽ là:
( ) ( )DC a a b c b cV d V V d V V
(10)
Thay thế công thức (8) và (9) vào phương trình (10),
ta được giá trị trung bình của điện áp VDC trong một
chu kỳ:
2
0
3 3 1
2 2 cos( 30 )
i
DC i
ac a
V
V V
V q
(11)
Tổng quát giá trị trung bình của điện áp VDC trong một
chu kỳ như sau:
0
3 1
2 cos( 30 )
DC i
in
V V
q
(12)
Với
cos max( cos , cos , cos )in a b cq q q q
Giá trị trung bình lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp
VDC như sau:
(max)DC iV V
(13)
(min)
3
2
i
DC
V
V
(14)
659
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
H. 7 Minh họa dạng đóng ngắt theo phương pháp điều
chế điện áp thấp
Giả sử ta định nghĩa tỉ số điều chế của IMC như sau:
ref
i
V
m
V
(15)
Với Vref là biên độ thành phần hài cơ bản của điện áp
ngõ ra mong muốn.
Theo phương pháp điều chế điện áp cao thì
m < 0,866; còn theo phương pháp điều chế điện áp
thấp m < 0,5.
2.2. Giải thuật điều chế cho khối nghịch lưu
Giải thuật điều chế PWM thông thường áp dụng cho
bộ nghịch lưu ba pha hai bậc có thể tóm tắt như sau.
Giả sử điện áp ngõ ra mong muốn có dạng như sau:
0
0
cos( )
cos( 120 )
cos( 120 )
u ref o
v ref o
w ref o
V V t
V V t
V V t
w
w
w
(16) (5.19)
Với
2o ofw p
tần số góc nguồn ba pha ngõ vào
fo tần số mong muốn của điện áp ba pha ngõ ra
Hàm điều chế ba pha được tính như sau:
u u o
v v o
w w o
V V V
V V V
V V V
(17) (5.22)
Với Vo gọi là hàm offset, bằng việc lựa chọn giá trị
của hàm offset thích hợp ta thu được các giải thuật
PWM khác nhau.
Trong bài báo này, hàm offset được lựa chọn như sau:
max min( )
2
o o
o
V V
V
(18)
Với Vomax = Vi - Max
Vomin = - Min
Max = max(Vu, Vv, Vw)
Min = min(Vu, Vv, Vw)
H. 8 Giải thuật điều chế PWM cho khối nghịch lưu
Hình 9 minh họa thời điểm chuyển mạch của khối
chỉnh lưu và nghịch lưu trong sector 1 theo phương
pháp điều chế điện áp cao.
2.3. Chuyển mạch bốn bước
Yêu cầu của quá trình chuyển mạch trong IMC phải
tránh ngắn mạch ngõ vào và hở mạch ngõ ra. Giải
thuật chuyển mạch của IMC đơn giản hơn so với
DMC, do thời điểm chuyển mạch trong khối chỉnh
lưu xảy ra tại thời điểm điện áp ngõ ra của khối
nghịch lưu là vector không (zero-vector). Khi đó, các
khóa bán dẫn trong khối chỉnh lưu sẽ chuyển mạch tại
thời điểm dòng điện trên nhánh DC bằng không.
Trong bài báo này, sử dụng kỹ thuật chuyển mạch bốn
bước [9], dựa theo điện áp dây ngõ vào. Hình 10 trình
bày quá trình chuyển mạch bốn bước giữa hai pha a
và b khi điện áp Vab > 0.
3. Kết quả mô phỏng
Quá trình mô phỏng được thực hiện trong
Matlab/Simulink với tải RL. Thông số mô phỏng như
Bảng 3.
H. 9 Minh họa thời điểm chuyển mạch của khối chỉnh
lưu và nghịch lưu
H. 10 Quá trình chuyển mạch bốn bước giữa hai pha a,
b khi Vab > 0
Bảng 3. Thông số mô phỏng
Điện áp nguồn (biên độ) 220V
Tải 3 pha RL R = 16Ω, L = 60mH
Mạch lọc ngõ vào Lf = 0,3mH; Cf = 60µF
Tần số ngõ vào fi = 50Hz
Tần số ngõ ra fo = 60Hz
Tần số sóng mang fS = 10kHz (TS = 100µs)
660
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 0.005 0.01 0. 15 0.02 0.025 0.03 0. 35 0.04
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
400
(a) (b)
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
-5
0
5
FFT window: 4 of 6 cycles of selected signal
Time (s)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
20
40
60
80
100
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 5.425 , THD= 0.15%
M
ag
(%
o
f F
un
da
m
en
ta
l)
(c) (d)
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05
-6
-4
-2
0
4
6
0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09
-5
0
5
FFT window: 4 of 5 cycles of selected signal
Time (s)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
20
40
60
80
100
Frequency (Hz)
Fundamental (50Hz) = 4.683 , THD= 1.29%
M
ag
(%
o
f F
un
da
m
en
ta
l)
(e) (f)
H. 11 Kết quả mô phỏng theo phương pháp điều chế
điện áp cao: (a) Điện áp trên nhánh DC-VDC; (b) Điện áp
dây; (c) Dòng điện tải 3 pha; (d) Phân tích FFT của dòng
tải; (e) Dòng điện nguồn; (f) Phân tích FFT của dòng điện
nguồn tại chỉ số điều chế m = 0,7.
0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 0.005 0.01 0. 15 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
400
(a) (b)
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
-2
0
2
FFT window: 4 of 6 cycles of selected signal
Time (s)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
20
40
60
80
100
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 3.13 , THD= 1.08%
M
ag
(%
o
f F
un
da
m
en
ta
l)
(c) (d)
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05
-5
-4
-3
2
-1
0
1
2
3
4
5
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1
-4
-2
0
2
4
Selected signal: 5 cycles. FFT window (in red): 4 cycles
Time (s)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
20
40
60
80
1 0
Frequency (Hz)
Fundamental (50Hz) = 4.217 , THD= 1.58%
M
ag
(%
o
f F
un
da
m
en
ta
l)
(e) (f)
H. 12 Kết quả mô phỏng theo phương pháp điều chế
điện áp cao: (a) Điện áp trên nhánh DC-VDC; (b) Điện áp
dây; (c) Dòng điện tải 3 pha; (d) Phân tích FFT của dòng
tải; (e) Dòng điện nguồn; (f) Phân tích FFT của dòng điện
nguồn tại chỉ số điều chế m = 0,4.
0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
0
50
100
150
200
250
300
350
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
40
(a) (b)
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
-2
0
2
FFT window: 4 of 6 cycles of selected signal
Time (s)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
20
40
60
80
100
Frequency (Hz)
Fundamental (60Hz) = 3.251 , THD= 1.07%
M
ag
(%
o
f F
un
da
m
en
ta
l)
(c) (d)
0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 5 0.05
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09
-4
-2
0
2
4
FFT window: 4 of 5 cycles of selected signal
Time (s)
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
0
20
40
60
80
100
Frequency (Hz)
Fundamental (50Hz) = 4.226 , THD= 4.41%
M
ag
(%
o
f F
un
da
m
en
ta
l)
(e) (f)
H. 13 Kết quả mô phỏng theo phương pháp điều chế
điện áp thấp: (a) Điện áp trên nhánh DC-VDC; (b) Điện áp
dây; (c) Dòng điện tải 3 pha; (d) Phân tích FFT của dòng
tải; (e) Dòng điện nguồn; (f) Phân tích FFT của dòng điện
nguồn tại chỉ số điều chế m = 0,4.
Hình 11 trình bày kết quả mô phỏng theo phương
pháp điều chế điện áp cao với tỉ số điều chế m = 0,7.
Hình 12, 13 lần lượt trình bày kết quả mô phỏng theo
phương pháp điều chế điện áp cao và điện áp thấp ở tỉ
số điều chế m = 0,4. Kết quả mô phỏng cho thấy, độ
méo dạng của dòng điện tải theo phương pháp điều
chế điện áp cao ở tỉ số điều chế m = 0,7 nhỏ hơn so
với khi điều chế ở tỉ số m = 0,4. Ở cùng một tỉ số
điều chế m = 0,4 cả hai phương pháp đều cho độ méo
dạng của dòng điện tải là như nhau.
4. Kết quả thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm được thực hiện tại Phòng TN
Hệ thống Năng lượng - Trường ĐH Bách Khoa
Tp.HCM. Card DSP TMS320F28335 được sử dụng
để tính toán các thông số của giải thuật và xuất ra
xung kích điều khiển đóng ngắt cho các khóa công
suất. Tín hiệu xung kích của các khóa bán dẫn trong
khối chỉnh lưu được tiếp tục đưa sang card FPGA
Spartan 3E để thực hiện xử lý chuyển mạch bốn bước.
Linh kiện bán dẫn sử dụng là loại IGBT GT60M303
của hãng TOSHIBA. Khóa bán dẫn hai chiều được
tạo thành từ hai linh kiện IGBT ghép theo kiểu E
chung. Mô hình thực nghiệm như hình 14.
H. 14 Mô hình thực nghiệm IMC
Bảng 4. Thông số thực nghiệm
Điện áp nguồn (áp dây) 70V
Tải 3 pha RL R = 16Ω, L = 60mH
Mạch lọc ngõ vào Lf = 0,82mH; Cf = 25µF
Tần số ngõ vào fi = 50Hz
Tần số ngõ ra fo = 60Hz
Tần số sóng mang fS = 5kHz (TS = 200µs)
661
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
(a) (b)
(c) (d)
(e) (f)
H. 15 Kết quả thực nghiệm theo phương pháp điều chế
điện áp cao: (a) Điện áp trên nhánh DC-VDC; (b) Điện áp
dây; (c) Dòng điện tải 3 pha; (d) Phân tích FFT của dòng
tải; (e) Dòng điện nguồn; (f) Phân tích FFT của dòng điện
nguồn tại chỉ số điều chế m = 0,7.
(a) (b)
(c) (d)
(e) (f)
H. 16 Kết quả thực nghiệm theo phương pháp điều chế
điện áp thấp: (a) Điện áp trên nhánh DC-VDC; (b) Điện áp
dây; (c) Dòng điện tải 3 pha; (d) Phân tích FFT của dòng
tải; (e) Dòng điện nguồn; (f) Phân tích FFT của dòng điện
nguồn tại chỉ số điều chế m = 0,4.
Kết quả thực nghiệm cho thấy không có sự khác biệt
lớn giữa mô phỏng và thực nghiệm.
5. Kết luận
Bài báo đã tiếp cận và trình bày được giải thuật điều
khiển sử dụng kỹ thuật điều chế độ rộng xung PWM
cho IMC. Tùy theo cách lựa chọn mối quan hệ đóng
ngắt theo giá trị độ lớn của điện áp đầu vào, giải thuật
có thể được phân thành hai phương pháp: phương
pháp điều chế để tạo ra VDC theo điện áp cao và
phương pháp điều chế để tạo ra VDC theo điện áp thấp.
Tùy theo mục đích sử dụng, ta có thể lựa chọn
phương pháp điều chế thích hợp, như khi cần giảm
điện áp common-mode, hoặc điều khiển động cơ ở
vận tốc thấp… thì ta có thể sử dụng phương pháp điều
chế theo điện áp thấp. So sánh kết quả thu được giữa
mô phỏng và thực nghiệm như đã trình bày là hoàn
toàn chấp nhận được.
Tài liệu tham khảo
[1] M.Venturini, “A new sinewave in, sinewave out
conversion technique which eliminates reactive
elements” in Pro.Powercon 7, pp.E3-1-15, 1980.
[2] A.Alesina and M.Venturini, "Solid-state power
conversion: a Fourier analysis approach to
generalized transformer synthesis", IEEE Trans.
on Circuits and Systems, vol. CAS-28, no. 4, pp.
319, 1981.
[3] M.Venturini and A.Alesina, “The generalised
transformer: A new bidirectional sinusoidal
waveform frequency converter with continuously
adjustable input power factor”, in PESC’80
Record. IEEE PESC, pp. 242-252, 1980.
[4] A. Alesina and M. Venturini, “Analysis and
design of optimum-amplitude nine-switch direct
AC-AC converters”, IEEE Trans on Power
Electronics, vol. 4, no. 1, pp.101-112, Jan 1989.
[5] A. Alesina and M. Venturini, "Intrinsic
amplitude limits and optimum design of 9-
switches direct PWM AC-AC converters", in
PESC '88 Record. IEEE PESC, pp. 1284, 1988.
[6] J. Rodriguez, “A new control technique for AC-
AC converters”, in Control in Power Electronics
and Electrical Drives. Proc of the third IFAC
Symposium, Switzerland, pp. 203-208, 1984.
[7] L. Wei and T. A. Lipo, "A novel matrix
converter topology with simple commutation" in
Conf. Record of the 2001 IEEE Industry
Applications Conf. 36
th
, USA, 2001, pp. 1749.
[8] Bingsen Wang and Giri Venkataramanan, “A
carrier based PWM algorithm for indirect
matrix converters”, 37th IEEE PESC, Korea,
2006.
[9] J. Oyama, T. Higuchi, E. Yamada, T. Koga, and
T.Lipo, “New control strategy for matrix
converter”, Proc.IEEE-PESC,1989, pp. 360-367.
[10] J.W.Kolar, F.Schafmeister, S.D.Round, H.Ertl,
“Novel three-phase AC-DC-AC sparse matrix
converter”, IEEE Trans on P.E, vol. 22, no. 5,
pp. 1649-1661, Sep. 2007.
662
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA-2011
VCCA-2011
Trần Quốc Hoàn (1983). Nhận
bằng Kỹ sư ngành Kỹ thuật điện
năm 2007, bằng Thạc sỹ ngành
Thiết bị, mạng và nhà máy điện
năm 2011 của Trường Đại học
Bách Khoa Tp.HCM. Từ năm
2007 đến nay là giảng viên của
Khoa Kỹ thuật cơ sở, Trường Đại
học Trần Đại Nghĩa - BQP. Hiện
đang tham gia nghiên cứu tại PTN Hệ thống năng
lượng - Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM. Hướng
nghiên cứu chính là điện tử công suất, điều khiển máy
điện, DSP, FPGA…
Đới Văn Môn (1974). Nhận
bằng Kỹ sư ngành Kỹ thuật điện
năm 2001 tại Trường ĐH Kỹ
thuật Công nghệ Tp.HCM, bằng
thạc sỹ ngành Thiết bị, mạng và
nhà máy điện năm 2011 của
Trường Đại học Bách Khoa
Tp.HCM. Hiện đang làm việc tại
Công ty cổ phần Thiết bị điện
(THIBIDI). Từ năm 2009 đến nay tham gia nghiên
cứu tại PTN Hệ thống năng lượng - Trường ĐH Bách
Khoa Tp.HCM. Hướng nghiên cứu chính là điều
khiển máy điện, điện tử công suất, DSP, FPGA…
Nguyen Van Nho received his
M.S. and PhD. degrees in
Electrical Engineering from
the University of West
Bohemia, Czech Republic in
1988 and 1991, respectively.
Since 2007, he has been an
associate professor of Faculty
of Electrical and Electronics
Engineering at Ho Chi Minh City University of
Technology, Vietnam. He was a postdoctoral at
KAIST, Korea in 2001 and was a visiting professor
in 2003-2004. He was a visiting scholar at the
Department of Electrical Engineering, University of
Illinois at Urbana-Champaign in 2009. His research
interests include modeling and control of ac motors,
active filters, and PWM techniques. He is a
member of the Institute of Electrical and
Electronics Engineers (IEEE).
663
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải thuật điều chế độ rộng xung dùng sóng mang áp dụng cho bộ biến đổi ma trận gián tiếp.pdf