MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 2
LÝ LUẬN VỀ CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm giám sát ngân hàng từ xa 2
1.2 Nội dung chỉ tiêu giám sát theo chuẩn mực chung 2
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của chỉ tiêu giám sát 5
PHẦN 2
GIÁM SÁT TỪ XA CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG 8
2.1 Nội dung của chỉ tiêu giám sát
2.2 Thực tiễn ở Việt Nam 8
2.2.1. Chỉ tiêu an toàn vốn 12
2.2.2. Tỉ lệ nợ quá hạn 14
2.2.3. Tính thanh khoản 14
2.2.4. Khả năng sinh lời 14
2.3 Phương thưc giám sát từ xa 14
PHẦN 3
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 16
3.1 Đề xuất những biện pháp đê thực hiện tốt các chỉ tiêu giám sát 16
3.2 Kiến nghị với các cấp liên quan 18
KẾT LUẬN 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giám sát từ xa của thanh tra ngân hàng nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giám sát từ xa. Trong khuôn khổ đề tài này tôi xin trình bày về phương thức giám sát từ xa như sau.
Khái niệm giám sát từ xa
Giám sát từ xa là phương thức thanh tra sử dụng thông tin trên các báo cáo nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính để đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết. Giám sát từ xa còn được hiểu là phương pháp mà các cán bộ thanh tra tiếp nhận các thông tin báo cáo để phân tích đánh giá tình hình đơn vị được thanh tra một cách thường xuyên và có hệ thống. Giám sát từ xa là phương thức hoạt động riêng có của thanh tra ngân hàng.
1.2 Nội dung chỉ tiêu giám sát theo chuẩn mực chung
Để đánh giá tính hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn chung cần phải xem xét nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, nên tập trung xem xét 5 vấn đề cơ bản, đó là:
+ Vốn của ngân hàng: “Capital”+ “Retained Earning”
+Chất lượng tài sản có: “Asset quality”
+Khả năng quản lý: “Management liability”
+Khả năng thanh toán: “Liquidity”
Năm yếu tố trên gọi tắt là công thức CAMEL
a) Mức vốn cần thiết (Capital adequacy)
Mức vốn thể hiện khả năng bù đắp các khoản lỗ hoặc vốn của ngân hàng, đặc biệt là trong thời kỳ khó khăn. Mức vốn cũng chính là phần đóng góp của các chủ sở hữu trong ngân hàng và thể hiện sự cam kết của chủ sở hữu đối với các đối tác, khách hàng, qua đó tạo lập niềm tin và có sẵn nguồn để có thể sử dụng trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định mới nhất của uỷ ban quản lý ngân hàng thuộc ngân hàng thanh toán quốc tế(BIS)
Tổng vốn tự có
Hệ số an toàn vốn (CAR)= - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - >= 8 %
Tổng tàI sản có rủi ro qui đổi
Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đều có hệ số an toàn vốn trên 8%, như năm 2000, hệ số này của HSBC là 13,2%; Citibank là 11,32%; Desutsche Bank là 12,6%...
b) Đánh giá chất lượng tài sản có
Để đánh giá chất lượng tài sản có cần tập trung xem xét các khía cạnh:
Mức độ rủi ro trong các loại tài sản có
Hoạt động kiểm tra - kiểm soát nói tín dụng
Chính sách trích lập dự phòng rủi ro
Khả năng tạo nguồn thu lãi ổn định
Và cần xem xét đánh giá các hệ số quan trọng sau:
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Tỷ lệ chấp nhận được là khoảng 5%
Dự phòng rủi ro trên nợ quá hạn: Tỷ lệ này thể hiện khả năng tài chính của ngân hàng nhất là khi phải xử lý những khoản nợ xấu hay mất vốn…
c) Đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của ngân hàng có thể thấy được qua các chỉ tiêu như lượng tiền mặt, các tài sản sắp đến hạn thanh toán, chứng khoán có khả năng giao dịch, cơ cấu nguồn và khả năng huy động vốn.
Để có cách nhìn nhận thấu đáo cần xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Tài sản có thanh khoản trên tổng dư nợ tiền gửi trong đó có tài sản có thanh khoản gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác, và các chứng khoán có khả năng mua bán được. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với số lượng lớn được hay không.
Tài sản có thanh khoản trên tổng tài sản có : chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản có có bao nhiêu tài sản có có thể huy động ngay lập tức phục vụ nhu cầu thanh toán ngắn hạn.
Tổng số dư nợ cho vay ròng trên tổng dư nợ tiền gửi: chỉ tiêu này cho thấy mức chênh lệch giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
d) Đánh giá khả năng sinh lời
Đây chính là việc đánh giá khả năng tạo ra nguồn thu và tính bền vững của các nguồn thu đó. Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét các khía cạnh:
Khả năng sinh lời của các tài sản
Cơ cấu chi phí
Cơ cấu thu nhập
Giá trị đem lại cho chủ sở hữu
Để đánh giá được khả năng sinh lời của ngân hàng có thể xem xét các chỉ tiêu cơ bản sau:
Lợi nhuận ròng trên tài sản có bình quân: chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi đồng tài sản sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng được coi là sinh lời cao nếu hệ số này đạt trên 0,5%.
Lợi nhuận ròng trên vốn tự có bình quân. Đây là chỉ tiêu mà các chủ sở hữu quan tâm nhất. Một ngân hàng được coi có khả năng sinh lời cao nếu hệ số này cao hơn mức lợi nhuận mong đợi đối với cổ phiếu đầu tư trên thị trường đó.
Thu nhập lãi ròng trên tài sản có sinh lời bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và đầu tư so với huy động vốn.
e) Khả năng quản lý
Năng lực quản lý là yếu tố con người, tổ chức và chính sách, được quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng quản lý bằng hiệu quả kinh doanh. Đánh giá vấn đề này thể hiện qua các nội dung: Năng lực đề ra sách lược kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trường. Đưa ra được kế hoạch triển khai các công việc một cách hợp lý rõ ràng, có hiệu quả. Có chính sách nhân sự khuyến khích thân mật hợp tác trong công việc. Trong quá trình hoạt động tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý của ban lãnh đạo điều hành một ngân hàng gồm: hiệu quả kinh doanh, độ tín nhiệm trong môi trường kinh doanh…
1.3 ý nghĩa thực hiện các chỉ tiêu giám sát
Là một hệ thống thuộc ngành ngân hàng, thanh tra ngân hàng có chức năng thanh tra giám sát nhằm góp phần đảmbảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính vì vậy, đối với phương thức giám sát từ xa,việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát có ý nghĩa quan trọng không ngoài mục đích đạt tới :
ổn định đối với hoạt động ngân hàng
An toàn đối với hoạt động ngân hàng
Vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng
a) ổn định đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh tài chính tiền tệ, chính vì vậy nó rất nhạy cảm đối với những biến động của môi trường. Do đó, việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát cũng nhằm đảm bảo cho sự ổn định của ngân hàng.
Sự ổn định của ngân hàng được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, song rõ nhất là qua sự ổn định về huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nói đến huy động vốn chúng ta không thể không nhắc đến bộ phận “Tiền gửi”. Đây là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản nợ của từng ngân hàng cùng như toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trạng thái và động thái tiền gửi là một trong những biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi. Cần có sự ổn định của hoạt động cho vay biểu hiện ở tốc độ tăng các khoản cho vay. Cho vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. mặt khác là một trong những yếu tố quyết định đầu tư và tăng trưởng kinh tế .
Ngoài ý nghĩa nhắm ổn định hoạt động ngân hàng việc thực hiện tốt các chỉ tiêu giám sát còn vì an toàn đối với hoạt động ngân hàng.
b) An toàn đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh mang tính chất rủi ro cao, chính vì vậy để đánh giá mức độ an toàn hợp lý đối với hoạt động ngân hàng, chúng ta cần xem xét chỉ tiêu an toàn về vốn, tỉ lệ nợ quá hạn và tính thanh khoản của ngân hàng. Để bảo đảm an toàn về vốn, ngân hàng cần tuân thủ nguyên tắc an toàn vốn tối thiểu, có nghĩa là hệ số cook phải >= 8%. Mặt khác, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay, cho thuê phải <=5 %. Hơn nữa ngân hàng phải đảm bảo được an toàn tiền gửi. Có nghĩa, ngân hàng phải đủ khả năng để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của người gửi bất kỳ lúc nào mà không rơi vào trạng thái nguy hiểm. Để đảm bảo trạng thái sẵn sàng chi trả này ngân hàng cần duy trì dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức. Để đo lường mức độ an toàn cho vay, người ta áp dụng các biện pháp quản lý tài sản có trên cơ sở đánh giá các mức độ rủi ro của từng khoản vay, từ đó tổng hợp thành chỉ số rủi ro cho vay chung của ngân hàng và cả hệ thống.
c) Vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng
Vững mạnh của ngân hàng một mặt thể hiện ở quy mô vốn của ngân hàng và từ đó quyết định quy mô tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. Quy mô của ngân hàng càng lớn thì uy tín càng cao vf khả năng đổ vỡ càng được hạn chế do có tiềm lực tài chính để đối phó với các rủi ro, dcó điều kiện đa dạng hoá tín dụng để phân tán rủi ro, có thể thiết lập hệ thống thanh toán nội bộ rộng lớn để giảm chi phí hoạt động và nhiều lợi thế khác do quy mô. Vững mạnh của ngân hàng ngoài quy mô còn được thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận vừa phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng vừa là nguồn bù đắp những tổn thất xảy ra trong hoạt động ngân hàng, đồng thời là nguồn đóng góp cho ngân sách nhà nước…
Tóm lại, việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tạivà phát triển của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần theo dõi sát sao các chỉ tiêu và có biện pháp ứng phó kịp thời đối với những thay đổi đe doạ làm mất an ninh tài chính nhằm giữ cho trạng thái tài chính của ngân hàng luôn ổn định, an toàn và vững mạnh.
Phần 2
Giám sát từ xa của thanh tra
ngân hàng nhà nước Việt Nam
ở phần 1 chúng ta đã tìm hiểu khái quát về những chỉ tiêu giám sát từ xa theo tiêu chuẩn quốc tế và ở phần này chúng ta sẽ đi sâu phân tích về nội dung của các chỉ tiêu đó trong thực tiễn ở Việt Nam
Nội dung các chỉ tiêu giám sát:
2.1.1.Đối với toàn hệ thống các tổ chức tín dụng:
2.1.1.1.Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ,tài sản có:
a.Tài sản nợ:
*Cơ cấu tài sản nợ:
Tài sản nợ của TCTD được phân tổ thành các mục chính sau đây:
+Các khoản nợ phải trả của khách hàng;
+Các khoản nợ chính phủ,NHNN và các TCTD khác;
+Vốn tài trợ,uỷ thác đầu tư;
+Các khoản phải trả khác;
+Nguồn vốn chủ sở hữu;
+Tài sản nợ khác;
*Đánh giá cơ cấu tài sản nợ:
-Cơ cấu vốn ổn định và có chiều hướng tăng trưởng là đIều kiện thuận lợi cho hoạt động của một TCTD,tuy nhiên khi đánh giá cần chú ý:
+Vốn huy động chủ yếu ở thị trường khách hàng không phải là TCTD hay thị trường liên ngân hàng nếu vốn huy động chủ yếu ở thị trường thứ nhất thì trong hoạt động có những thuận lợi hơn;
+Khối lượng vốn không kỳ hạn và ngắn hạn chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn;
+Uy tín của TCTD trên thị trường về khả năng huy động vốn;
-Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn:
+Kiểm tra giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn theo quy định của NHNN;
b.Tài sản có:
*Cơ cấu tài sản có:
-Tài sản có nội bảng gồm:
+Các khoản phải đòi khách hàng trong nước;
+Vốn khả dụng tiền gửi,cho vay các TCTD khác;
+Đầu tư và quyền đòi nợ nước ngoài;
+Tài sản có khác;
-Tài sản có ngoại bảng gồm:
+Bảo lãnh vay vốn;
+Bảo lãnh thanh toán;
+Các hình thức cam kết,bảo lãnh khác;
*Đánh giá cơ cấu tài sản có:
-Tài sản có sinh lời là giá trị những tài sản có đem lại lợi nhuận trong hoạt động của TCTD gồm:Dư nợ cho vay có khả năng thu được lãi,tiền gửi ở các TCTD khác;
-Khi đánh giá cơ cấu tài sản có của TCTD cần quan tâm đến một số nhân tố tác động đến cơ cấu đầu tư của các TCTD như sau:
+TCTD đang xem xét là TCTD hoạt động chủ yếu ở thị trường liên ngân hàng hay không?
+Khối lượng đầu tư ở mỗi ngành mỗi lĩnh vực kinh tế như thế nào;
*Giám sát đối với các khoản tín dụng,bảo lãnh lớn trong 15 ngày có giá trị từ 5% vốn tự có của TCTD trở lên gồm các chỉ tiêu:Đối tượng khách hàng được cấp tín dụng bảo lãnh,số tiền cho vay bảo lãnh,giá trị tàI sản thế chấp,khả năng trả nợ của khách hàng;
*Giám sát dư nợ tín dụng đối với khách hàng từ 5% vốn tự có của TCTD trở lên,gồm một số chỉ tiêu sau:
-Tổng dư nợ
-Giá trị tài sản thế chấp cầm cố
-Loại cho vay(ngắn,trung,dài hạn)
2.1.1.2.Chất lượng tài sản có:
a.Đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cấp tín dụng:
*Phân loại hoạt động cấp tín dụng theo thị trường,theo kỳ hạn,theo các thành phần kinh tế chủ yếu,tại 20 ngành kinh tế chủ chốt.
*Đánh giá chất lượng hoạt động cấp tín dụng:
-Tính toán các tỷ lệ phản ánh chất lượng tín dụng như:Nợ quá hạn,nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay cho thuê,nợ quá hạn đến 180 ngày và từ 181 đến 360 ngày so với tổng dư nợ cho vay cho thuê,các khoản nợ chờ xử lý,nợ cho vay được khoanh trên tổng dư nợ cho vay cho thuê;
- Khi đánh giá các tỷ lệ trên cần chú ý:Diễn biến và mức độ biến động của kỳ trước so với hiện nay do nguyên nhân gì?Chất lượng tín dụng được đánh giá tốt khi tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay cho thuê nhỏ hơn 5%;
- Đánh giá cơ cấu đầu tư tín dụng trên cơ sở phân loại chất lượng tàI sản có để lập dự phòng rủi ro
b.Đánh giá các hoạt động kinh doanh khác của TCTD:
-Kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại hối của TCTD theo quy định của chính phủ và Thống đốc NHNN;
-Kiểm soát giới hạn góp vốn,mua cổ phần của TCTD đối với một doanh nghiệp;
-Hoạt động bảo lãnh:Kiểm soát giới hạn bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng;
2.1.1.3.Tình hình thu nhập,chi phí và kết quả kinh doanh:
-Phân loại các khoản mục thu chi theo một số tiêu thức nhất định;
-Đánh giá cơ cấu diễn biến của các khoản mục thu chi;
-Tính toán một số tỷ lệ phản ánh kết quả kinh doanh;
2.1.1.4.Vốn tự có:
a.Vốn tự có bao gồm:
+Vốn đIều lệ.
+Quỹ bổ sung vốn đIều lệ.
Trừ đI các khoản góp vốn,mua cổ phần của các TCTD khác;
b.Tài sản có rủi ro được tính theo quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD.
c.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu>=8%.
d.Giám sát việc chuyển nhượng cổ phần có ghi tên theo quy định của NHNN;
e.Giám sát mức độ góp vốn,mua cổ phần của doanh nghiệp;
f.Giám sát về mức vốn pháp định của mỗi loại hình TCTD;
2.1.1.5.Việc đảm bảo khả năng chi trả:
-Tính toán các yếu tố tài sản có động và tàI sản nợ động;
-Đánh giá khả năng chi trả;
2.1.2.Đối với chi nhánh của TCTD:
a.Thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố giám sát từ xa đối với các chi nhánh của các TCTD theo các chỉ tiêu sau:
+Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ,tài sản có;
+Chất lượng tài sản có;
+Việc đảm bảo khả năng chi trả;
+Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu;
b.Khi đánh giá cần chú ý một số vấn đề:
+Về cơ cấu tàI sản nợ,tài sản có:Vốn huy động,tài sản có sinh lời ;
+Về chất lượng tài sản có;
+Về việc đảm bảo khả năng chi trả;
+Về tình hình thu nhập,chi phí và kết quả kinh doanh;
+Về các chỉ số tài chính chủ yếu
2.2.Thực tiễn ở Việt Nam:
2.2.1) Chỉ tiêu an toàn vốn đối với hoạt động ngân hàng
Như chúng ta đã biết vốn ngân hàng hay vốn cổ phần có vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính. Đặc điểm nổi bật của các ngân hàng thương mại Việt Nam cả quốc doanh và ngoài quốc doanh là đều có số vốn nhỏ, không đáp ứng được các yêu cầu và chuẩn mực quốc tế. Theo số liệu mới nhất của ngân hàng nhà nước, tổng vốn tự có của 6 ngân hàng thương mại quốc doanh chỉ có 5600 tỉ đồng, tương đương với 400 triệu USD, nghĩa là bằng một ngân hàng cỡ trung bình ở một nước phát triển. Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại quốc doanh không được cấp đầy đủ đã hạn chế khả năng hoạt động cũng như đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng này.
Thực trạng vốn của ngân hàng thương mại quốc doanh theo báo cáo của ngân hàng nhà nước năm 2000 (tỷ đồng).
Vốn pháp định cần có
Vốn điều lệ được cấp
Vốn pháp định trừ vốn điều lệ
Tỷ lệ vốn điều lệ còn thiếu(%)
Ngân hàng NT
Ngân hàng CT
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Ngân hàng NN và PTNT
Ngân hàng người nghèo
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
Tổng
1100
1100
1100
2200
700
600
6800
801
777
808
2112
700
300
5498
299
223
292
88
0
300
1302
27,2
29,4
26,5
4,0
0
50
19,5
Tình hình vốn tự có của các ngân hàng thương mại cổ phần còn bi đát hơn nhiều. Nghị định 82/1998 NĐ_CP ngày 3 tháng 10 năm 1998 quy định mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng như sau:
Loại ngân hàng
Mức vốn pháp định
NHNN&PTNT
NHTM QD khác
NHTMCP đô thị ở HN & HCM
NHTMCP đô thị ở tỉnh thành phố khác
NHTMCP nông thôn
NH liên doanh
Chi nhánh NH nước ngoài
2200 tỉ đồng
1100 tỉ đồng
70 tỉ đồng
50 tỉ đồng
5 tỉ đồng
10 triệu USD
15 triệu USD
Mặc dù chỉ so sánh với những quy định vốn tối thiểu rất khiêm tốn trên nhưng chỉ có khoảng 1/2 số NHTMCP nông thôn đáp ứng điều kiện. Tính đến tháng 3/1999 vẫn có những NHTMCP đô thị chỉ có số vốn 3 -5 tỷ đồng. NHTMCP đô thị có vốn lớn nhất (NHTMCP á) có số vốn điều lệ chưa tới 350 tỉ đồng, chỉ có 5 NHTMCP có số vốn lớn nhất trên 100 tỉ đồng.
NHTMCP nông thôn lớn nhất cũng chưa tới 11 tỷ đồng. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh đảm bảo được mức vốn theo quy định ở 2 mức 208 tỉ và 277 tỷ đồng.
Tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro của các NHTMQD ở mức khoảng 5%_thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế là 8%. Theo nhqngx đánhgiá mới nhất tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có của các NHTMQD còn thấp hơn rất nhiều.
Rõ ràng, tiềm lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam quá nhỏ bé chứa đựng nhiều rủi ro đổng thời hạn chế khả năng tăng huy động vốn cũng như cho vay của các ngân hàng.
2.2.2) Tỉ lệ nợ quá hạn
Tình hình nợ quá hạn gia tăng đã đe doạ nghiêm trọng an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng. Nếu tính về lượng thì nợ quá hạn của khu vực NHTMQD chiếm tới 70% tổng số nợ quá hạn. Song nếu tính tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ cho vay của các NHTM ngoài quốc doanh thì còn đáng lo ngại hơn. Nguy cơ nợ quá hạn lớn nhất là ở các NHTMCP có số vốn nhỏ nhưng tỉ lệ nợ quá hạn lại quá cao.
Như vậy, tính đến đầu năm 2001, theo số liệu của NHTM nợ quá hạn của các NHTMQD chiếm khoảng 10,78% tổng dư nợ. Nếu tính cả các khoản nợ chờ xử lý thì tổng số nợ quá hạn lên tới 15,8% tổng dư nợ cho vay_ gấp 4 lần vốn tự có của các ngân hàng. Mặt khác, tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng số nợ quá hạn của các NHTMQD rất cao từ 60 đến 80%.
Theo số liệu khác của NHNN tính đến 31/12/2000, nợ khó đòi có tài sản đảm bảo chiếm khoảng 1/2 tổng nợ quá hạn khó đòi không có tài sản đảm bảo lên đến 800 triệu USD, tương đương 6,5% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
2.2.3) Tính thanh khoản
Khả năng thanh toán thể hiện ở tỉ lệ tài sản có lưu hoạt( tiền mặt, ngân phiếu) so với tài sản nợ lưu hoạt( tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn…) theo yêu cầu là 1/1 song thực tế ở các NHTMQD là rất thấp : NHNN$PTNT là 72%, NHĐT & PT 56,6%; NHCT 47,5%; NHNT 25%. Tỉ lệ này còn thấp hơn ở các NHTM ngoài quốc doanh (ngoài chi nhánh NH nước ngoài).
2.2.4) Khả năng sinh lời
Nhìn chung, khả năng sinh lời của các NHTM thấp và có xu hướng chung là giảm cả lợi nhuận rộng trên vốn tự có và trên tài sản có. Năm 1998 tỉ lệ lợi nhuận ròng trên vốn tự có của các NHTMQD như sau:
Cao nhất là NHNT 13,8%; NHCT 5,7%; NHNN % PTNN 4,4%; NHĐT &PT 4,2%. Trong khi đó tỉ lệ bình quân của các NHTM Malaysia là 17,5%. Tỉ lệ ROE của một số ngân hàng đầu thế giới năm 1999 như HSBC là 17,5%, Citigroup 21,4% …
Tính đến cuối năm 2000, chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản có (ROA) của các NHTMQD chỉ đạt 0,3% trong khi tỉ lệ bình quân ở các nước cùng khu vực là 0,9%, tỉ lệ lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) đạt 5% bằng 1/3 mức trung bình của các ngân hàng các nươc cùng khu vực (15%)
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỉ lệ lợi nhuận thấp là do chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp và do tỉ lệ chi phí nghiệp vụ trên tài sản có quá cao. Thêm vào đó, hoạt động của các NHTM nước ta còn đơn điệu, thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng và dịch vụ thanh toán.
2.3 Phương thức giám sát từ xa
Về cơ bản giám sát từ xa dựa theo những chuẩn mực trong công thức để theo dõi và giám sát. Để thực hiện tốt công việc này, đòi hỏi thanh tra ngân hàng cần sử dụng những tài liệu xem xét những diễn biến cơ cấu tài sản nợ, tài sản có…
Khi nhận được báo cáo của ngân hàng, thanh tra NHNN dựa vào báo cáo của NHTM và bảng phân bổ tài sản có, tài sản nợ… để đánh giá cơ cấu tài sản có, tài sản nợ trên từng tiêu chí mà các chỉ tiêu được thể hiện trên bảng phân bổ. Ngoài ra, thanh tra NHNN cần phải dựa vào những báo cáo chi tiết khác như báo cáo danh sách khách hàng vay trên 20 triệu, báo cáo nợ quá hạn, báo cáo tồn quĩ tiền mặt…
Ngoài ra để việc giám sát từ xa đạt được hiệu quả tốt nhất, cần phải đảm bảo về thông tin, báo cáo sử dụng phải trung thực, cập nhật, công nghệ thu thập và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác..
Như vậy, phương thức giám sát từ xa là một công cụ hữu hiệu, giúp thanh tra ngân hàng xử lý được khối lượng công việc thanh tra rất lớn, chi phí nhân lực thấp và có thể tiến hành thường xuyên.
Tuy nhiên nó cũng có một số hạn chế như không chỉ rõ được nguyên nhân vi phạm để đưa ra giải pháp cụ thể và nếu số liệu báo cáo không chính xác thì không phản ánh được thực trạng hoạt động của ngân hàng.
Phần 3
Đề xuất và kiến nghị
3.1 Đề xuất
Để thực hiện tốt các chỉ tiêu giám sát, cần phải có những biện pháp cụ thể như giải pháp về vốn cho ngân hàng, biện pháp xử lý nợ quá hạn, tăng cường quản lý cho vay, thành lập và cung cấp các quỹ bảo đảm an ninh tài chính hoàn thiện hệ thống giám sát và công khai hoá tài chính…
Đối với vần đề vốn cho ngân hàng, nghị định 166/1999/NĐ -CP đã đề cập tới việc tăng vốn tự có của các NHTM. Mục tiêu tăng dư nợ cho vay nền kinh tế cả giai đoạn 2001 -2020 là 16 - 20%/năm. Với mục tiêu đầy tham vọng trên, rõ ràng nhiệm vụ tăng tỉ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có lên trên 8% là rất cấp bách song cũng rất khó khăn, trước mắt cần tập trung vào một số giải pháp như:
Nhà nước cần cấp vốn điều lệ cho và NHTMQD đảm bảo tiềm lực tài chính thực sự cho các ngân hàng này
Cho phép NHTMQD giữ lại phần thu sử dụng vốn để bổ sung vốn điều lệ, trước đây là 6%/năm nay còn 1,8%/năm
Nên điều chỉnh tăng tỉ lệ % để trích lập quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ từ 5% lên 7% để giúp các ngân hàng nhanh chóng có vốn điều lệ đủ khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện mở rộng tín dụng…
Buộc các NHTMQD nhanh chóng đáp ứng tiêu chuẩn về vốn thông qua tăng vốn cổ phần, tiến hành sát nhập, hợp nhất NHTMCP nhỏ và phá sản những ngân hàng qúa yếu…
Đối với nợ quá hạn, chúng ta cần tiến hành phân loại nợ quá hạn. Có thể phân theo đối tượng vay, chức năng, mục đích sử dụng các khoản vay, và nguyên nhân quá hạn, các NHTMQD sẽ áp dụng qui trình sau:
Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Phân loại và chuyển giao nợ quá hạn sang công ty quản lý nợ và uỷ ban xử lý nợ của từng ngân hàng
Hình thành kế hoạch thu hồi nợ
Cơ cấu hoặc bán tài sản với tỉ lệ % xác định trước
Đối với vấn đề quản lý hiện nay, các NHTMQD còn rất yếu kém, đặc biệt là quản lý tín dụng dẫn tới chất lượng tín dụng giảm sút, nợ quá hạn cao, trong đó có một bộ phận không có khả năng thanh toán làm thất thoát một lượng vốn lớn và thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, các NHTM hoạt động theo cơ chế thị trường cần tuân thủ những nguyên tắc quản lý sau:
Sàng lọc và giám sát khách hàng: thu thập thông tin và xếp loại mức độ tín nhiệm của họ, liên tục theo dõi đảm bảo khách hàng tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng
Quan hệ khách hàng lâu dài và qui tắc tín dụng, trên cơ sở có lợi cho cả hai bên, và để duy trì quan hệ lâu dài NH sẽ nắm giữ cổ phiếu trong các công ty khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn đưa ra quy tắc tín dụng cho những khách hàng vay một lượng vốn nhất định với chế độ lãi suất nhất định trong một thời gian nhất định.
Thế chấp và số dư tài khoản: thế chấp có thể được ngân hàng bán đi để bù đắp tổn thất tín dụng. Ngoài ra số dư tài khoản phải đạt mức tối thiểu theo quy định để ngân hàng có thể giám sát và ngăn ngừa rủi ro đạo đức.
Hạn chế tín dụng: Ngân hàng không cho khách hàng vay quá mức độ rủi ro( <5%)
Đối với việc thành lập các quỹ đảm bảo an ninh tài chính, chúng ta cần quan tâm đến :
Dự trữ bắt buộc
Bảo hiểm tiền gửi : để đề phòng ngăn ngừa rủi ro
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Cuối cùng để giám sát tốt cần giải quyết vấn đề cơ bản sau:
Tổ chức hệ thống giám sát phải đảm bảo sự phối hợp tốt giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa để phát huy tốt nhất ưu thế của mỗi công cụ giám sát.
Thành lập hệ thống chỉ tiêu giám sát : đây là công cụ thực hiện giám sát tài chính có hiệu quả và thống nhất. Các chỉ tiêu giám sát phải bao quát, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam song không xa rời những chuẩn mực quốc tế
Quyền lực của cơ quan giám sát: hiện nay còn tương đối hạn chế, chủ yếu là tư vấn, đề nghị xử lý vi phạm… Vì vậy cơ quan giám sát phải được trao quyền cụ thể, tương xứng với trọng trách được giao.
Chi phí giám sát: vấn đề cân đối lợi ích giữa hoàn thiện hệ thống giám sát với chi phí bỏ ra luôn được đặt ra đòi hỏi các nhà tổ chức phải cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định chính thức.
3.2 Kiến nghị với các cấp có liên quan
Chính phủ cần đưa ra những quy định cụ thể để thống nhất và nâng cao tính chuẩn mực cho các chỉ tiêu. Ngoài ra cũng cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể việc chấp hành các chỉ tiêu của NHTM được thực hiện nghiêm chỉnh hơn.
Để việc cung cấp và phân tích được nhanh chóng và chính xác, thanh tra NHNN cũng cần được sự phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức có liên quan như Bộ tài chính, công ty kiểm toán..
Chính phủ cần có sự hỗ trợ để thanh tra NHNNVN có điều kiện hợp tác với các tổ chức thanh tra quốc tế và khu vực.
*
* *
Kết luận
Trong thời gian qua , hoạt động của thanh tra ngân hàng đã giúp cho Ngân hàng Nhà nước thấy rõ thực trạng về nợ quá hạn , bảo lãnh , góp vốn liên doanh liên kết , thu chi tài chính …Hoạt động của thanh tra ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc quản lý giải quyết các tồn tại thiếu sót, từ đó có các giải pháp cụ thể trong việc chấn chỉnh ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những cố gắng , kết quả thành tích đạt được,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72773.DOC