CHƯƠNG I 1
Tổng quan về thanh tra, giám sát 1
của ngân hàng trung ương 1
1. Mục đích hoạt động của thanh tra ngân hàng: 1
2. Đối tượng của thanh tra ngân hàng: 1
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra ngân hàng: 1
4. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra ngân hàng: 2
CHƯƠNG II 3
LÝ LUẬN VỀ CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT TỪ XA 3
CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG 3
I. Giám sát từ xa: 3
1. Khái niệm về phương thức giám sát từ xa: 3
II. Các chỉ tiêu chuẩn mực của phưong thức giám sát từ xa: 3
1. Lý thuyết CAMEL trong phương thức giám sát từ xa: 3
2. Nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu trong phương thức giám sát từ xa: 4
III. Các chỉ số đánh giá các chỉ tiêu của phương thức giám sát từ xa: 7
1. Vốn của ngân hàng: 7
2. Đánh gia chất lượng tài sản Có: 8
3. Đánh giá khả năng quản lý: 8
4. Đánh giá khả năng sinh lời: 8
5. Đánh giá khả năng chi trả: 9
CHƯƠNG III 11
Giám sát từ xa của thanh tra NHNN Việt Nam 11
I . Các chỉ tiêu giám sát từ xa của thanh tra NHNN Việt Nam: 11
1. Diễn biến tài sản Nợ và tài sản Có của các TCTD: 11
2. Vốn tự có: 13
3. Chất lượng tài sản Có: 14
4. Đảm bảo khả năng chi trả: 15
CHƯƠNG IV 17
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA GIÁM SÁT TỪ XA 17
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 17
I. Thực trạng của công tác giám sát từ xa của NHNNVN: 17
II. Đề xuất và kiến nghị đối với công tác thanh tra giám sát từ xa: 19
1. Các điều kiện cần thiết để làm tốt công tác giám sát từ xa: 19
2. Đề xuất đối với công tác thanh tra của NHNNVN: 19
3. Kiến nghị đối với công tác thanh tra của NHNN: 22
Lời mở đầu 24
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giám sát từ xa của thanh tra Ngân hàng nhà nước Việt Nam, thực trạng và kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng tài sản Có.
Chi phí cho vốn huy động thấp.
Chi phí cho những khoản tổn thất trong năm thấp.
Chi phí cho sản xuất kinh doanh hợp lý.
Thu nhập tính theo bình quân tài sản Có cao.
Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán cũng là một nội dung quan trọng để đánh giá hoạt động của ngân hàng và được đánh giá theo các tiêu chuẩn về nội dung khác nhau. Do vậy, duy trì khả năng thanh toán là một yếu tố hết sức nhạy cảm trong hoạt động của ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy rằng, thậm chí đối với một ngân hàng có chất lượng tài sản Có lành mạnh song do có sai sót về khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng đã dẫn đến sự mất độ tín nhiệm và có thể đưa ngân hàng đến bờ vực rủi ro phá sản.
Để đảm bảo khả năng thanh toán, các ngân hàng luôn phải duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa tài sản Có động so với nguồn vốn huy động, đồng thời cũng phải chú ý đến thành phần tiền gửi dễ biến động, mối quan hệ giữa tài sản Có động và tài sản Nợ động ( có thể chiếm tỷ trọng từ 15% đến 30%).
Các chỉ số đánh giá các chỉ tiêu của phương thức giám sát từ xa:
Vốn của ngân hàng:
Vốn của ngân hàng được đo bằng một chỉ số nổi tiếng và quốc tế hoá. Đó là chỉ số COOKE.
Vốn tự có (thực có)
Hệ số an toàn vốn = ----------------------------- >=8% (Hệ số COOKE)
Tổng tài sản Có qui đổi
Hệ số COOKE chính là thước đo độ bền của mỗi ngân hàng. Nó đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Chỉ số này càng lớn thì sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng càng cao. Sự quan trọng của chỉ số này đó là nó định nghĩa một cách chính xác theo thông lệ quốc tế thành phần vốn của ngân hàng và xác định các hệ số rủi ro của tài sản Có nội bảng và ngoại bảng.
Vốn tự Có thực có:
Vốn tự Có thực có = Vốn tự có + Vốn bổ sung
- Các khoản tổn thất chưa có nguồn bù đắp
và các tài sản vô hình khác
trong đó:
Vốn tự có là vốn cơ bản nhất, bao gồm:
+ Vốn được cấp hoặc vốn cổ phần do cổ đông góp
+ Lợi nhuận sau thuế không chia bổ sung vốn
Vốn bổ sung bao gồm nhiều thành phần song không vuợt quá vốn tự Có:
+ Dự phòng rủi ro chung
+ Giá trị tăng khi đánh giá lại tài sản ( kể cả trái phiếu)
+ Lợi nhuận trong kỳ
+ Những khoản nợ dài hạn có thể sử dụng bù đắp rủi ro
Tài sản Có qui đổi:
Tài sản Có qui đổi rủi ro
=
Tài sản qui đổi rủi ro nội bảng
+
Tài sản qui đổi rủi ro ngoại bảng
- Tài sản qui đổi rủi ro nội bảng được chia thanh 5 loại :
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro tín dụng bằng 0%
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro tín dụng bằng 10% đến 50%
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro tín dụng bằng 20%
+ Loại tài sản Có hệ số rủi ro bằng 100%
- Tài sản qui đổi rủi ro ngoại bảng gồm:
+ Bảo lãnh L/C trả chậm
+ Bảo lãnh vay nợ nước ngoài
+ Bảo lãnh vay nợ trong nước v.v
Theo nguyên lý quản lý hoạt động ngân hàng hiện đại thì chỉ số vốn của ngân hàng so với tổng số tài sản Có rủi ro là chỉ số giám sát cơ bản số 1.
2. Đánh gia chất lượng tài sản Có:
Để phản ánh chất lượng tài sản Có, chúng ta dùng 3 chỉ số sau đây:
Nợ quá hạn trên 90 ngày so với tổng dư nợ bình quân. Chỉ số này dưới 2% được đánh giá là bình thường, trên 5% là không bình thường, 10% trở lên là có vấn đề nghiêm trọng.
Nợ không có khả năng thu hồi so với tổng sư nợ bình quân. Chỉ số này 0% là tốt nhất, 1% trở xuống là có thể chịu đựng được, trên 2% là có vấn đề.
Nợ không có khả năng thu hồi so với quỹ dự phòng rủi ro. Chỉ số này yêu cầu phải bằng 100%, càng dưới 100% càng có vấn để, tức là ngân hàng không có khả năng bù đắp rủi ro.
Trong khuôn khổ “ Lý thuyết CAMEL” thì chất lượng tài sản Có là yếu tố trung tâm chi phối 4 yếu tố khác. Vì nếu tổn thất tín dụng lớn sẽ bị lỗ, vốn của ngân hàng sẽ bị âm, năng lực quản lý sẽ bị đánh giá là kém và do bị kẹt vốn nên khả năng thanh toán sẽ gặp khó khăn.
Đánh giá khả năng quản lý:
Chúng ta có thể đánh giá khả năng quản lý thông qua 4 chuẩn tắc sauc đây:
Tuân thủ các giới hạn trong quy chế về hoạt động an toàn ngân hàng căn cứ mức độ vi phạm mà đánh giá xếp loại tốt, trung bình, xấu.
Xu thế tăng giảm nợ không có khả năng thu hồi so với tổng dư nợ bình quân trong 3 quý liên tục nếu phản ánh xu thế giảm đánh giá là tích cực, ngược lại xu thế tăng là tiêu cực.
Xu thế giảm về khả năng sinh lời. Trong 3 kỳ liên tục mà tỷ suất lợi nhuận vẫn được duy trì theo chiều hướng tích cực được đánh giá là tốt. Nếu xu thế giảm có nguy cơ lỗ là có vấn đề.
Xu thế ổ định về khả năng thanh toán căn cứ trong 3 quý liên tục mà tỷ lệ tài sản Có động so với tổng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng giữ được ở mức ổn định, đánh giá là tích cực.
Đánh giá khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của ngân hàng được đo bằng 3 chỉ số cơ bản sau đây:
a. Tổng chi phí so với tổng thu nhập:
Đây là một chỉ số tổng quát, nó cho biết cứ 10 đồng thu nhập ngân hàng phải chi phí bao nhiêu và suất lợi nhuận là bao nhiêu phần trăm. Theo tính toán điều tra tỷ lệ hợp lý là từ 70% đến 85%. Tuy nhiên, những khoản tổn thất tín dụng trong kỳ phải được hạch toán vào chi phí và thu lãi trước của những khoản nợ khó đòi không được cho vào thu nhập trừ khi thu được gốc.
b. Lợi nhuận sau thuế so với vốn của ngân hàng:
Chỉ số này chính là cổ tức. Theo thông lệ, cổ tức phải cao hơn lãi suất tiền gửi cao nhất hiện thời. Trong cơ chế thị trường cổ tức là kết quả cuối cùng về lợi nhuận , cổ tức lớn cũng có nghĩa là thuế lợi tức lớn.
Chỉ số tài sản Có sinh lời so với tổng tài sản Có:
Cho rằng ngân hàng muốn có chỉ số lợi nhuận cao tất yếu chỉ số tài sản Có sinh lời so với tổng tài sản Có cũng phải hợp lý, nếu qua thấp thì không có lợi nhuận cao, nếu quá cao thì dễ gặp khó khăn chi trả. Tỷ lệ hợp lý của chỉ số này sẽ ở trong phạm vi 70% đến 80%.
Đánh giá khả năng chi trả:
Việc đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng phụ thuộc vào tỷ trọng tài sản Có động so với vốn huy động, chủ yếu là nguồn huy động ngắn hạn và được đánh giá qua hai chỉ số sau:
Tài sản Có động so với tài sản Nợ dễ biến động:
Tài sản Có động
-------------------------- = 100%
Tài sản Nợ biến động
Tài sản Có động gồm 2 nhóm:
Nhóm 1 gồm: tiền mặt nội tệ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng nhà nứôc và các TCTD khác. Nhóm tài sản này có khả năng chi trả tức thời nhưng lại không sinh lời.
Nhóm 2 gồm vàng nén, tín phiếu, trái phiếu kho bạc, các chứng từ có giá khác có thể bán trên thị trường hoặc làm thế chấp vay tiền ngay.Nhóm này gọi là tài sản Có thể chuyển đổi sang tiền và là tài sản sinh lời. Ngoài ra còn phải tính các hợp đồng cam kết được vay.
Tài sản Nợ biến động được hiểu là nhóm tài sản Nợ luôn có thể rút khỏi ngân hàng ở bất cứ thời điểm nào. Yếu tố này quyết định số lượng tài sản Có động của ngân hàng. Vì vậy, tài sản Nợ biến động được lượng hoá như sau:
Tiền gửi không kỳ hạn giữ dưới dạng tài sản Có động 30%
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng dưới dạng tài sản Có động 15%
Các cam kết cho vay chi tiền có tỷ lệ 100%
Các ngân hàng có thể duy trì trên tỷ lệ trên, song 80% đến 100% là hợp lý, còn dưới mức 80% là không hợp lý.
b. Tài sản Có động so với tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn:
Do tính đa dạng và khó xác định một tỷ lệ chung cho mọi ngân hàng, nên khi xác định khả năng chi trả các ngân hàng còn sử dụng thêm chỉ số này.Chỉ số này bao gồm cả những khoản vay ngắn hạn ở thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Mức tối thiểu của chỉ số này phải ở mức 15%.
CHƯƠNG III
Giám sát từ xa của thanh tra NHNN Việt Nam
I . Các chỉ tiêu giám sát từ xa của thanh tra NHNN Việt Nam:
Do yêu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta trong thời gian tới, trước mắt là từ nay đến năm 2006 với một hệ thống ngân hàng phong phú, đa dạng được hiện đại hoá, nhanh chóng hoà nhập cũng như có đủ khả năng cạnh tranh với quốc tế và khu vực, đã đặt ra yêu cầu tăng cường công tác quản lý vĩ mô đối với các nhà quản trị ngân hàng, nhằm kiểm soát thường xuyên và giữ cho hoạt động đúng với luật ngân hàng. Đó chính là sự góp phần vào nhiệm vụ ổn định và phát triển lĩnh vực tài chính – tiền tệ của nước ta trong giai đoạn mới.
Trước nhiệm vụ quan trọng đó, Thanh tra ngân hàng của NHNN Việt Nam là một chức năng thiết yếu, thực hiện một trong hai nhiệm vụ lớn của NHNN đó là:
Hoạch định chính sách tiền tệ, tín dụng
Kiểm soát việc thực hiện chính sách đó
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên đây, công tác thanh tra giám sát của NHNN Việt Nam đã tiến hành thực hiện theo các chỉ tiêu về giám sát, và điển hình là giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu về giám sát từ xa áp dụng đối với các hoạt động của các TCTD tại Việt Nam. Các chỉ tiêu cụ thể đó bao gồm:
Diễn biến tài sản Nợ và tài sản Có của các TCTD:
Diễn biến tài sản Nợ và tài sản Có của TCTD được thể hiện qua bảng phân tổ tài sản Nợ và tài sản Có của một TCTD. Thông qua phân tổ có thể dễ dàng nhận biết tính hợp lý của cơ cấu nguồn và tài sản, tỷ trọng giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ, tỷ trọng giữa vốn ngắn hạn và dài hạn, tính thích hợp giữa tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, tình hình lỗ lãi...v.v...
Đồng thời qua só liệu diễn biến có thể phát hiện tình trạng không bình thường về số dư tiền gửi như giảm liên tục, số dư nợ quá hạn tăng đột biến quá mức, lượng tài sản Có động không đảm bảo khả năng thanh toán, tài sản khác cũng như nguồn khác tăng, giảm không bình thường, chi phí có xu hướng tăng dễ dẫn đến lỗ...
Cuối cùng, các số liệu thể hiện qua phân tổ này còn được dùng để tính các chỉ số tài chính trong phân tích và trong việc xếp loại các TCTD.
Đánh giá cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có:
Việc đánh giá cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có dự trên việc đánh giá cơ cấu vốn, chiều hướng tăng trưởng của vốn, mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của tài sản Có.
Đánh giá cơ cấu tài sản Nợ:
Việc đánh giá cơ cấu tài sản Nợ dựa trên việc đánh giá cơ cấu vốn, chiều hướng tăng trưởng của vốn và mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn.
Tuy nhiên khi đánh giá cần chú ý một số vấn đề sau:
Vốn huy động trên hị trường I
--------------------------------------
Vốn huy động trên thị trường II
Do vốn huy động được trên thị trường I là nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân không phải là TCTD, nên vốn được huy động nhiều trên thị trường I thì trong hoạt động có thuận lợi hơn, ít bị ảnh hưởng bởi những biến động thất thường trong quan hệ cung cầu tiền tệ hơn đối với TCTD dựa vào vốn huy động hoặc đi vay trên thị trường liên ngân hàng.
Vốn không kỳ hạn Vốn có kỳ hạn
----------------------- ; -------------------------
Tổng nguồn huy động Tổng nguồn huy động
Nếu vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn thì NH cần quan tâm đến vấn đề dự phòng vì tuy nguồn vốn này NH huy động với chi phí thấp nhưng nó lại thiếu tính ổn định. Nếu nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao, NH không lo về khả năng tiền của khách hàng có thể bị rút ra bất cứ lúc nào, tuy nhiên với nguồn này, NH phải trả một mức phhí cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.
+ Diễn biến tăng giảm các khoản vốn theo thị trường, theo kỳ hạn và lãi suất, nguồn vốn chi phí cao chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng nguồn
+ Khả năng huy động vốn của TCTD hiện tại và trong tương lai
+ Uy tín của TCTD trên thị trường về khả năng huy động vốn, mức độ huy động vốn có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn không?
+ Giới hạn an toàn vốn của NH:
Vốn tự có Vốn tự có
-------------------- >= 5% ; -------------------------------------- >= 8%
Tổng tài sản Có Tổng tài sản Có rủi ro chuyển đổi
Mua sắm TSCD
-------------------- <= 50%
Vốn tự có
Ngoài ra, cần kiểm tra các TCTD có thực hiện nghiêm túc giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn theo quy định của NHNN hay không? ( Việt Nam quy định tỷ lệ này không được vượt quá 25%)
Đánh giá cơ cấu tài sản Có:
Tài sản Có sinh lời là giá trị những tài sản Có đem lại lợi nhuận trong hoạt động của TCTD, bao gồm:
Dư nợ cho vay có khả năng thu được lãi
Tiền gửi của TCTD khác
Các khoản hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần
Và các khoản đẩu tư khác.
Khi đánh giá cơ cấu tài sản Có của TCTD là có hiệu quả hay không, thì phải đánh giá:
Vốn trên thị trường liên NH(II) Vốn trên thị trường KH không phải là NH(I)
--------------------------------------- ; ---------------------------------------------------
Tổng tài sản Nợ Tổng tài sản Nợ
Khi TCTD hoạt động bán lẻ thì hoạt động chủ yếu ở thị trường I, còn với hoạt động bán buôn thì vốn chủ yếu đầu tư cho các TCTD khác vay.
Đồng thời phải giám sát những khoản tín dụng, bảo lãnh lớn phát sinh trong 15 ngày có giá trị lớn hơn5% vốn tự có của TCTD , giám sát dự nợ tín dụng đối với KH lớn 5% VTC của TCTD.
b. Đánh giá chất lượng tài sản Có:
Đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cấp tín dụng
+ Phân loại hoạt động cấp tín dụng
+ Đánh giá chất lượng cấp tín dụng
Tính toán các tỷ lệ phản ánh chất lượng tín dụng
Tổng nợ quá hạn (gồm nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ khoanh)
------------------------------------------------------------------------
Tổng dư nợ cho vay , cho thuê
Đồng thời xem xét các yếu tố sau trong tổng dư nợ cho vay, cho thuê. Nợ quá hạn(<180 ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày), các khoản chờ xử lí, nợ cho vay được khoanh.
Đánh giá quan hệ giữa tài sản Nợ và tài sản Có ( vốn và sử dụng vốn)
+ Kiểm tra giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Vốn tự có:
Giám sát vốn tự có là giám sát việc thực hiện quy định về các tỷ lệ để đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD .
Tại Việt Nam, NHNN quy định giám sát về vốn của TCTD theo những chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ anh toàn vốn tối thiểu:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = ----------------------------------- >= 8%
Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi
Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 10 – 30% vốn tự có ( tuỳ từng đối tượng )
Cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có
Cho vay đối tượng ưu đãi không quá 5% vốn tự có
Chuyển nhượng cổ phần so với vốn điều lệ không quá 15%
Hàng năm, trích quỹ dự trữ đặc biệt bổ sung vốn điều lệ so với lợi nhuận sau thuế là 5%
Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng đẻ cho vay trung và dài hạn:
NH nhà nước, NH liên doanh, chi nhánh nước ngoài, TCTD phi ngân hàng: 25%.
TCTD cổ phần nhà nước và nhân dân : 20%.
TCTD hợp tác: 10%
Giới hạn góp vốn mua cổ phần không quá 20% so với vốn điều lệ và quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ
Đầu tư mua sắm tài sản cố định không quá 50% vốn tự có
Mức vốn pháp định phải chấp hành theo quy định theo từng loại hình ngân hàng như : 1100 tỷ với các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2.200 tỷ.
Chất lượng tài sản Có:
Giám sát từ xa chất lượng tài sản Có tập trung vào việc phát hiện ba dạng rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng tài sản của ngân hàng là : Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối.
Nội dung này được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cho vay:
+ Phân loại các hoạt động cho vay
+ Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay và đánh giá qua các tiêu thức chủ yếu sau:
Chất lượng tín dụng được đánh giá tốt khi tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay, cho thuê ở mức dưới 5%
Nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ quá hạn
b. Giám sát mức đảm bảo rủi ro tín dụng
+ Giới hạn cho vay một khách hàng so với vốn tự có
+ Dư nợ cho vay một khách hàng không vượt quá 15% so với vốn tự có
+ Tổng số tiền bảo lãnh cho một doanh nghiệp khong quá 15% so với vốn tự có
+ Giám sát về duy trì thường xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD
Tình hình thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh:
Mục tiêu giám sát khả năng sinh lời của TCTD là:
Xác định tình trạng lãi thực lỗ thực trên cơ sở hạch toán chi phí đầy đủ, bao gồm cả các khoản tổn thất trong năm.
Xác đinh xu thế đi tới lãi hoăc lỗ
Phân tích cơ cấu thu nhập và chi phí để vạch ra những mặt tích cực và những mặt yếu kém trong các nguồn thu nhập và chi phí
Nội dung đánh giá thực hiện qua các tiêu thức sau:
Phân loại các khoản mục thu và chi
Đánh giá cơ cấu, diễn biến các khoản mục thu chi
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các khoản thu nhập, chi phí và diễn biến so với kỳ trước
+ Đánh gía tính tương đối các khoản thu nhập, chi phí so với mức độ sử dụng vốn hoặc so với khối lưọng vốn huy động
+ Kiểm tra việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi với việc phân loại tài sản Có đày đủ hay không
+ Đánh giá các khoản thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên
Tính toán một số tỷ lệ phản ánh kết quả kinh doanh:
Lợi nhuận ròng trước thuế Lợi nhuận ròng trước thuế
------------------------------- ; --------------------------------
Tổng tài sản Có Vốn chủ sở hữu
Thu nhập lãi ròng Dự phòng phải thu khó đòi thực tế
--------------------------------- ; ----------------------------------------------
Bình quân tài sản Có sinh lời Quỹ dự phòng rủi ro
Mức thay đổi kết quả tài chính ròng
Hệ số hiệu quả gia tăng VTC = ----------------------------------------------------
Mức thay đổi vốn tự có
Hệ số này nhằm theo dõi vốn tự có tăng sẽ dẫn đến thu nhập tăng như thế nào ?
Lợi nhuận ròng trước thuế TSC sinh lời bình quân
Hệ số = --------------------------------- ; Hệ số = ------------------------------
Tổng thu nhập Tổng tài sản Có bình quân
Lợi nhuận ròng trước thuế Lợi nhuận ròng trước thuế
Hệ số = -------------------------------------- ; Hệ số = ------------------------------
Tổng TSC sinh lời bình quân Vốn của ngân hàng
Thực thu nghiệp vụ
Hệ só thu chi = --------------------------------------
Chi nghiệp vụ và khấu hao
Dự phòng phải thu khó đòi thực tế
Hệ số = --------------------------------------
Tài sản Có phải dự phòng
Đảm bảo khả năng chi trả:
Khả năng chi trả trước được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Tài sản có thanh toán ngay
--------------------------------- >=1
Tài sản Nợ dễ biến động
Tài sản Có động bình quân
Hệ số = ---------------------------------
Tài sản Nợ biến động bình quân
Tài sản Có động bình quân
Hệ số = ----------------------------------------------------
Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn bình quân
Dư nợ cho vay trung hạnvà dài hạn
Hệ số = --------------------------------------------
Tổng nguồn vốn trung hạn
Giám sát về duy trì thường xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD
Đánh giá việc quản lý rủi ro thanh khoản, xem xét tính cân đối về vốn, sử dụng vốn
Uy tín và khả năng huy động vốn trên thị trường
Kết thúc ngày làm việc TCTD duy trì cho ngày làm việc theo tỷ lệ tối thiểu bằng một giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay so với các loại tài sản Nợ phải thanh toán ngay
Tỷ lệ an toàn tối thiểu bằng Vốn tự có so với tài sản Có rủi ro quy đổi là 8%
Tài sản Có nội, ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro
Chương IV
Thực trạng công tác thanh tra giám sát từ xa
đề xuất và kiến nghị
I. Thực trạng của công tác giám sát từ xa của NHNNVN:
Thời gian qua, từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới, thanh tra Ngân hàng Nhà nước đã và đang thử nghiệm việc ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động thanh tra ngân hàng để thực hiện tổ chức giám sát từ xa đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Hoạt động này đã có những kết quả đáng kể, cho phép triển khai thực hiện thành một phương thức thanh tra cần thiết của thanh tra ngân hàng nước ta, đó là công nghệ thanh tra phòng ngừa một cách thường xuyên, với mục tiêu hàng đầu là nắm bắt thông tin nhanh để có biện pháp phòng ngừa kịp thời nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Công tác giám sát từ xa hoạt động của các ngân hàng thương mại thực hiện đến nay đã trải qua một thời gian khá dài và việc ứng dụng tin học vào phân tích tình hình tài chính để đưa ra các chỉ tiêu phục vụ công tác giám sát của thanh tra ngân hàng đã giúp cho việc phân tích tổng hợp số liệu khá nhanh chóng, cung cấp cho lãnh đạo Ngân hàng và thanh tra ngân hàng các cấp nắm được những vấn đề tổng quát về hoạt động của ngân hàng thương mại, phục vụ công tác quản lý và kiểm soát vĩ mô.
Song bên cạnh đó, công tác giám sát từ xa của NHNN vẫn còn bộc lộ khá nhiều tồn tại và khuyết điểm, cụ thể là những biểu hiện sau đây:
Chương trình giám sát chưa chuẩn, thời gian thử nghiệm kéo dài. Tuy đã vi tính hoá công nghệ phân tích nhưng sử dụng kết quả phân tích thấp. Các chi nhánh ngân hàng nhà nước địa phương chỉ đạo cầm chừng, làm được đâu thì hay đến đó, có nơi hầu như không chỉ đạo cụ thể, nên không hõ trợ được cho công tác quản lý vĩ mô trên địa bàn.
Giám sát từ xa là việc phân tích một cách sâu sắc tình hình tài chính của ngân hàng thương mại dựa trên các báo cáo hàng tháng do các ngân hàng gửi đến theo quy định trong chế độ thông tin báo cáo kế toán và thống kê của NHNN, nhưng chưa có quy chế, chưa có hệ thống chỉ tiêu cốt yếu nhất để kiểm soát mức độ an toàn, để qua đó có thể đánh giá ngay được tình trạng ổn định hay không ổn định của một ngân hàng. Việc phân tích hiện nay đã làm, nhưng chưa sâu, quá hời hợt, không phát hiện ra những mâu thuẫn cơ bản trên số liệu của các ngân hàng để từ đó đánh giá được những vấn đề chính trong hoạt động của chúng.
Tính dự báo thấp, tác dụng chỉ điểm cho thanh tra tại chỗ ít, hiệu lực pháp lý thấp. Việc ứng dụng hệ thống máy tính vào phân tích, giám sát so với một số nước trong khu vực như Thái lan, Malaysia chưa theo kịp, nhất là thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
Sự phối hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ còn rất yếu. Mục tiêu của công tác giám sát từ xa là ngoài việc phân tích, tìm ra vấn đề vi phạm quy chế để uốn nắn chưa được khai thác sử dụng, mới dừng ở việc cung cấp số liệu cho thanh tra tại chỗ đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng khi cần thiết, hoặc khi nào tiến hành thanh tra tại chỗ mới sử dụng đến, chỉ để phân tích làm cơ sở nhận xét tình hình mà thôi.
Chưa thực hiện được việc cho điểm, phân loại, xếp hạng và công bố các chỉ tiêu tài chính để khuyến khích các ngân hàng thương mại chấp hành tốt quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
Có 4 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên, đó là:
Giám sát từ xa là phương thức thanh tra mới, mang tính hiện đại, được hình thành trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu của nước ngoài đã và đang làm, khi vận dụng vào nước ta chưa có thực tế nên gây ra sự lúng túng.
Do yêu cầu đổi mới nhanh công nghệ tin học vào hoạt động của thanh tra ngân hàng, nên trong chỉ đạo vừa làm, vừa thử nghiệm, vừa trang bị kỹ thuật, trong khi chương trình còn nhiều vấn đề bất cập cả về yếu tố kỹ thuật, cả về phương pháp tổ chức thực hiện.
Trình độ cán bộ phân tích chưa sâu, trong quá trình phân tích để giám sát thì thiên về sử dụng các chỉ tiêu thống kê là chính. Các phương pháp lôgic, suy diễn sâu về nghiệp vụ để trở thành dự báo còn ít được đề cập, nên nội dung thông tin thường lặp đi lặp lại, thiếu tính thuyết phục, dễ gây nhàm chán.
Do đặc điểm nước ta mới chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, nhiều yếu tố chưa đáp ứng yêu cầu kinh doanh, đặc biệt là vốn của bản thân ngân hàng thương mại trong nứôc quá thấp, một số quy chế hướng dẫn chưa cụ thể, nên khi phân tích, so sánh và đánh giá chỉ tiêu không chính xác, không sát với quá trình chỉ đạo điều hành của các ngân hàng, do đó hiệu quả thấp.
Công nghệ phân tích đã được thực hiện bằng máy vi tính, độ chính xác hoàn toàn phụ thuộc ở thông tin đầu vào. Yêu cầu về thông tin đầu vào phải đủ, kịp thời và chính xác. Song việc gửi báo cáo của các ngân hàng đã chậm, lại không đủ và thiếu chính xác.
Ngoài tồn tại của việc thực hiện chế độ báo cáo và truyền dẫn thông tin, thì số liệu báo cáo hiện nay còn không ít nội dung thiếu chính xác , không đủ tin cậy, nhất là số liệu về nợ quá hạn, thu chi tài chính, hạch toán vốn tự có... Nguyên nhân chính là: Kế toán chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nội dung eo hẹp, thiếu nhiều số liệu, hầu như không ai theo dõi việc chấp hành chế độ hạch toán, chưa có biện pháp chấn chỉnh và bổ sung sửa đổi kịp thời, nên số liệu phân tích giám sát không chính xác.
Ngành ngân hàng chưa tiến hành thường xuyên định lỳ việc kiểm toán báo cáo của các ngân hàng thương mại nên chưa có đủ số liệu tin cậy ở số liệu báo cáo. Trong thực tế, số liệu báo cáo của không ít ngân hàng thiếu chính xác, nhưng mà vẫn phải sử dụng. Vì vậy, giữa các hoạt động giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ và kiểm toán không có điều kiện phối hợp để nâng cao hiệu quả trong quá trình kiểm soát ngân hàng thương mại.
II. Đề xuất và kiến nghị đối với công tác thanh tra giám sát từ xa:
Các điều kiện cần thiết để làm tốt công tác giám sát từ xa:
Để đảm bảo được việc thực hiện tốt công tác giám sát từ xa, chúng ta cần phải có những điều kiện thiết yếu sau đây:
Chế độ thông tin báo cáo phải được các ngân hàng thực hiện đúng qui định
Phải có khả năng phân tích cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê ngoài cân đối để đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh và tài chính của ngân hàng thương mại một cách sâu sắc.
Phải tổ chức và phân tích bằng điện toán để cho ra các chỉ tiêu giám sát, với mục đích vừa nhanh, vừa chính xác và khách quan.
Ngân hàng thương mại phải có đủ vốn theo quy định, hạch toán phải chính xác, báo cáo kế toán phải được kiểm toán theo quy chế, những vướng mắc về vốn do cơ chế phải được giải toả.
Cán bộ thanh tra ngân hàng phải có đầy đủ năng lực và phẩm chất
Quy chế về công tác thanh tra giám sát phải rõ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35303.doc