Đề tài Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 5

I. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận: 5

II. Trách nhiệm của người giao nhận 5

1. Khi là đại lý của chủ hàng: 5

2. Khi là người chuyên chở (principal) 6

III. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển 7

1. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu 8

2. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu 14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN AA & LOGISTICS 18

I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Giao nhận AA&Logistics 18

1. Quá trình hình thành và phát triển: 18

2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 19

3. Cơ cấu tổ chức của công ty: 21

4. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty: 23

II. Thực trạng giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics 24

1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty AA & Logistics (chi nhánh Hà Nội) 24

2. Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển tại công ty 31

3. Đánh giá chung 35

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN TẠI AA & LOGISTICS 36

I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của AA & Logistics trong thời gian tới 36

II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận đưởng biển tại công ty 37

1. Giải pháp về thị trường: 37

2. Nâng cao chất lượng dịch vụ 37

3. Giải pháp về xúc tiến thương mại 39

4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ 40

5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới 41

KẾT LUẬN 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12849 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hoặc toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng qui định.Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty bảo hiểm (nếu hàng hoá đã được mua bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà mình thực tế đã nhận với người chuyên chở. [1] 2.2. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC) Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch so với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập ra trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai. 2.3. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR) Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng hoá bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng). và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản xác nhận hàng hư hỏng đỏ vỡ do tàu gây nên. [7] 2.4. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality) Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này được lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.e. Biên bản giám định số lượng/ trọng lượngÐây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định. [4, 170] 2.5. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi thường tổn thất. 2.6. Thư khiếu nại Ðây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại). 2.7. Thư dự kháng (Letter of reservation) Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về tình trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình. Như vậy thư dự kháng thực chất là một thông báo về tình trạng tổn thất của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng lập gửi cho người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở. Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình, người nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập biên bản giám định tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ sở tính toán tiền đòi bồi thường. Tóm lại, Giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển là nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế. Hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động giao nhận vận tải được thực hiện. Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng thay đổi quyền sở hữu song quyền sở hữu di chuyển như thế nào phải cần đến giao nhận và vận tải. Giao nhận và vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng trong buôn bán quốc tế. [1] CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN AA & LOGISTICS I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Giao nhận AA&Logistics 1. Quá trình hình thành và phát triển: AA & Logistics được thành lập vào năm 1999 với mục tiêu trở thành một trong những đại lý giao nhận chuyên nghiệp hang đầu Việt Nam, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng đến khách hang. Ngày nay, công ty AA & Logistics đã trở nên quen thuộc trên thị trường và được xem là một công ty thành công trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Công ty AA được nằm trong nhóm 5 công ty lớn nhất về lĩnh vực vận chuyển đường biển ở Việt Nam Chuỗi cung ứng hậu cần, dịch vụ kho bãi và khai thuế hải quan là một trong những lĩnh vực mà công ty AA đã tập trung phát triển và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm gần đây. Vận chuyển hàng không cũng là một trong những thế mạnh của công ty Với hơn 100 nhân viên làm việc ở bốn văn phòng khác nhau tại các thành phố lớn ở phía Bắc và phía Nam, AA & Logistics đã và đang cung cấp các dịch vụ cho khách hang trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tính chuyên nghiệp và dịch vụ chất lượng cao chỉ có thể có được từ những công ty và nhân viên chuyên nghiệp. Bởi vậy, công ty AA & Logistics đầu tư rất nhiều vào việc đào tạo nhân sự. Hiện nay, hầu hết các nhân viên văn phòng của AA đều có những chứng chỉ hành nghề chuyên nghiệp và có một số vị trí đã đạt được những bằng cấp cao. AA & Logistics không chỉ cung cấp các dịch vụ vận chuyển đơn thuần mà hơn thế nữa, AA cung cấp và tư vấn cho khách hàng các giải pháp vận tải hiệu quả và kinh tế. AA & Logistics có hệ thống đại lý toàn cầu và là thành viên của nhiều tổ chức hiệp hội chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới như FIATA, IATA, APLN, WCA… [9] 2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 2.1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không: Là đối tác với nhiều hãng tàu biển, AA & Logistics là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. AA đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ khách nhau: hàng hoá thông dụng, hàng hoá tươi sống, hàng hoá giá trị cao, hàng hoá nguy hiểm,… AA là đại lý vận chuyển hàng hoá của 21 hãng tàu biển đang hoạt động tại Việt Nam và là một trong số 10 đại lý lớn nhất của các hãng tàu biển. Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, AA thực hiện dịch vụ vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không, trung chuyển qua cảng Singapore và Hongkong, giúp khách hàng vừa viết kiệm chi phí vừa có được dịch vụ vận chuyển nhanh nhất. Các dịch vụ cung cấp: giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến cảng biển hoặc kho người nhận vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không dịch vụ phát chuyển nhanh gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa dịch vụ đại lý hải quan đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng tàu biển lớn trên thế giới như Maersk Lines, OOCL, Evergreen, Hanjin, PIL, K’Line,… 2.2. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển: Với một hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận đường biển của AA không ngừng phát triển và cải tiến, thương hiệu AA đã được phổ biến rộng rãi. AA đã thực hiện giao nhận hàng vạn chuyến hàng xuất khẩu và nhập khẩu qua các cảng biển quốc tế tại Việt Nam. AA luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng lẻ xuất khẩu nhanh, gọn, an toàn và có lợi với mức chi phí thấp theo những tuyến đường và lịch vận chuyển ổn định, hợp lý. Các dịch vụ cung cấp: giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu) dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu dịch vụ giao hàng tận nhà môi giới bảo hiểm hàng hoá dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu [9] 2.3. Kinh doanh kho và bảo quản hàng hoá: Hệ thống kho AA & Logistics năm ở một vị trí thuận lợi cạnh cảng Hải Phòng và gần với trung tâm thành phố. Công ty có bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối với hàng hoá trong kho, hơn thế hệ thống kho được trang bị hệ thống chiếu sáng, thông gió và phòng cháy chữa cháy hiện đại nên AA là sự lựa chọn đáng tin cậy của khách hàng để gửi hàng hoá lưu kho. Theo yêu cầu của khách hàng, AA thực hiện dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hoá theo các hình thức sau: tấn / tháng m2 / tháng container / ngày thuê bao trọn kho dịch vụ Kho ngoại quan 2.4. Dịch vụ đóng gói: Để đảm bảo việc giao hàng an toàn, đối với tài sản của khách hàng trên quãng đường dài, cần phải có sự chăm sóc đặc biệt, AA còn cung cấp them dịch vụ đóng gói tuỳ theo yêu cầu để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển từ những đồ nhỏ nhưng giá trị lớn đến những món hàng cồng kềnh. Đặc biệt, AA thiết kế thùng carton chuyên biệt để đóng gói những vật dụng gia đình đúng theo quy định của ngành vận chuyển hàng hải quốc tế. [9] 3. Cơ cấu tổ chức của công ty: Là một trong năm công ty lớn nhất trong lĩnh vực vận chuyển đường biển tại Việt Nam, cơ cấu tổ chức của AA được chia thành các phòng ban riêng biệt khác nhau, mỗi phòng ban chuyên môn hóa một nghiệp vụ. Cũng như bao công ty khác khối sự nghiệp được chia thành các phòng: kế toán tài chính, hành chính nhân sự, quản trị thông tin, quản trị chất lượng. Hình 1. Cơ cấu tổ chức của công ty [9] Đặc biệt trong khối kinh doanh thể hiện chức năng chuyên môn trong ngành kinh doanh vận tải hàng hóa của mình, có tất cả 3 phòng ban chính: bộ phận giao nhận phụ trách các công việc liên quan đến nghiệp vụ làm dịch vụ trung gian đảm nhận việc vận chuyển hàng hóa cho khách hàng, đại lý tàu biển chuyên trực tiếp cung cấp tàu, thuyền, container phục vụ cho hoạt động chuyên chở đường biển. Bộ phận dịch vụ lưu kho, bảo quản hàng chuyên phụ trách việc lưu kho, lưu bãi container và hàng hóa, làm dịch vụ bảo quản hàng hóa khỏi hư tổn, hỏng hóc, thiệt hại… Trong bộ phận giao nhận lại được chia thành các phòng ban nhỏ hơn, đảm nhận từng khâu trong quá trình vận chuyển hàng hóa như: gom hàng, làm logistics,…đồng thời có phòng chuyên trách đối với hàng vận chuyển đường biển, và đường không riêng biệt. 4. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty: 4.1. Khách hàng chủ yếu của công ty: Công ty TNHH Hwa Vina Kyung Seafood Công ty Sagawa Express Vietnam Công ty Hoàn Mỹ Công ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may Vinateximex Công ty Vietcare Công ty vận tải đường biển Navitrans Công ty da giày Hải Phòng Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Viettrans Công ty TNHH Zamil Steel Việt Nam [9] 4.2. Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay ở Việt Nam có tới hàng trăm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty tư nhân cùng cạnh trang với AA trong lĩnh vực giao nhận. Trong bối cảnh này để có thể tồn tại và phát triển, AA phải nhìn nhận đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt những điểm mnạh, điểm yếu của họ nhằm rút kinh nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh thích hợp. Một đối thủ được cho là mạnh trên thị trường giao nhận hiện nay là GEMATRANS, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Đây là một công ty có ưu thế trong các dịch vụ trọn gói, các hình thức vận tải liên hợp, vận tải hàng công trình, hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là dịch vụ gom hàng. Ngoài ra GEMATRANS có mạng lưới trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên do GEMATRANS đang vươn ra quá nhiều lĩnh vực, dàn trải nguồn lực mỏng trên thị trường nên khả năng chuyên môn hoá sẽ giảm sút. AA cần khai thác điểm yếu này của GEMATRANS. Trong số các công ty giao nhận nước ngoài, đáng chú ý là NISSHIN, PALNAPINA, đây là những công ty có tiềm lực rất mạnh, lại có uy tín trên toàn cầu nên sẽ là những đối thủ mạnh không chỉ của AA mà còn là các công ty giao nhận của Việt Nam nói chung. Ngoài ra trên thị trường là lực lượng rất đông đảo các công ty tư nhân, thực sự cũng trở thành mối đe doạ với AA do các công ty này rất linh hoạt, nhanh nhạy, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương thức hoạt động mềm dẻo, không bị rằng buộc bởi các quy định về tài chính của Nhà nước, đặc biệt là nhiều nhân viên chủ chốt lại là những người trưởng thành từ những công ty giao nhận lâu năm nên họ kế thừa được những kinh nghiệm và những mối quan hệ đã được thiết lập từ trước. Từ những phân tích trên ta có thể thây, AA đang phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh trên thị trường. II. Thực trạng giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics 1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty AA & Logistics (chi nhánh Hà Nội) 1.1. Sản lượng giao nhận Qua bảng dưới ta thấy rằng trong những năm gần đây, sản lượng giao nhận năm 2007 đạt mức cao nhất, lên đến hơn 2.7 triệu tấn, tăng gần 60% so với năm 2006. Con số này qua các năm từ năm 2004 đến năm 2007 tuy tăng không đều nhưng ở mức cao cho thấy công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có được sự tin tưởng của khách hàng. So với tổng sản lượng giao nhận của công ty thì sản lượng giao nhận đường biển luôn chiếm tỉ trọng hơn 70% và đang có xu hướng tăng lên. Bảng 1. Sản lượng giao nhận [9] Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 SLGN đường biển (kg) 1159249 1230269 1384245 2221691 1752122 Chỉ số phát triển (%) 106.13 112.52 160.5 78.86 SLGN toàn công ty 1573570 1602330 1792135 2704103 2226092 Tỷ trọng (%) 73.67 76.78 77.24 82.16 77.81 Ta có thể thấy tuy năm 2008 là một năm đầy khó khăn đối với AA vì vào năm này công ty vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty khác cùng với sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu làm sản lượng giao nhận nói chung sụt giảm nhưng tỷ trọng đường biển vẫn giữ được ở mức gần 78%, xu hướng này sang năm 2009 có lẽ sẽ tiếp tục sụt giảm nếu như nên kinh tế vẫn đi xuống như hiện nay. Có thể nói xét về mặt sản lượng giao nhận, AA đã đạt được kết quả khả quan. Nhưng đối với dịch vụ giao nhận hàng hoá, con số có ý nghĩa hơn đối với người giao nhận lại là giá trị giao nhận vì nó phản ánh số tiền mà người giao nhận có được khi tiến hành giao nhận một lô hàng cho khách hàng của mình. Vì vậy phần tiếp sau đây sẽ cho ta thấy rõ khía cạnh này. 1.2. Giá trị giao nhận Bảng dưới cho thấy, trong hoạt dộng giao nhận vận tải hàng không dù sản lượng giao nhận chiếm hơn 70% nhưng giá trị giao nhận chỉ chiếm hơn 60%. Điều này có thể lý giải là do tiền cước phí giao nhận một đơn vị hàng hoá trong vận tải đường biển thấp hơn so với các phương thức vận tải khác mặc dù năng lực vận chuyển khá cao. Qua đó chúng ta thấy con số tỷ trọng giá trị giao nhận trung bình 64% có thể auk h rất thành công, nhất là trong tình hình suy thoái và cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Bảng 2. Giá trị giao nhận [9] Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 GTGN đường biển 811787 853486 950146 1063858 923299 Chỉ số phát triển (%) 105.14 111.33 111.97 86.79 GTGN toàn công ty 1316127 1383088 1479748 1525026 1480595 Tỷ trọng (%) 61.68 66.59 64.21 69.76 62.36 Giá trị giao nhận hàng không của công ty ở mức cao, xu hướng chung là tăng lên và tương đối đồng đều qua các năm. Năm 2008, tuy giá trị tuyệt đối của hoạt động này giảm đáng kể nhưng tỷ trọng vẫn duy trì ở mức hơn 60% cho thấy dùng trong hoàn cảnh khó khăn, giao nhận vận tải đường biển vẫn đã, đang và sẽ là hoạt động chủ đạo của công ty. 1.3. Mặt hàng giao nhận trong vận tải đường biển Hàng dệt may là một trong những mặt hàng thế mạnh của AA, chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu mặt hàng giao nhận (khoảng 40%). Chúng ta đều biết trong những năm gần đây, mặt hàng này cũng là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Nó đem lại không chỉ nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước mà còn đóng góp vào doanh thu của các công ty giao nhận vận tải. Hơn thế AA lại có được những khách hàng truyền thống là những công ty may mặc lớn như Vinateximex. Tuy nhiên, do việc kiểm soát và cấp hạn ngạch hạn chế của Châu Âu và Mỹ trong thời gian gần đây nên tỷ trọng giao nhận mặt hàng này ở AA có chiều hướng giảm sút. Bảng 3. Mặt hàng giao nhận [9] Năm Mặt hàng 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Dệt may 391082 41,16 448523 42,16 377998 40,94 Da giày 322289 33,92 372138 34,98 324540 35,15 Thiết bị điện tử 160574 16,90 142344 13,38 127877 13,85 Các mặt hàng khác 76201 8,02 100853 9,48 92884 10,06 Tổng 950146 100 1063858 100 923299 100 Bù lại trong những năm qua, công ty ký được nhiều hợp đồng giao nhận các mặt hàng máy móc thiết bị, linh kiện điện tử… Những loại hàng này lại đem về doanh thu cao nên tỷ trọng có xu hướng tăng lên. Các mặt hàng như giày dép da và các sản phẩm từ da luôn giữ vị trí ổn định. Ngoài ra những mặt hàng khác tuy không đều nhưng tổng đóng góp cũng tăng lên cùng với việc mở rộng quan hệ bạn hàng của công ty. 1.4. Thị trường giao nhận của vận tải đường biển Các thị trường có lượng hàng giao nhận lớn của AA hiện nay là: - Khu vực Đông Nam Á: bao gồm một số nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Singapore, Phillipin … - Khu vực Đông Bắc Á: chủ yếu là Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản. - Khu vực châu Âu: khối EU - Khu vực Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada,… Ta nhận thấy rằng đây đều là những nước có cảng biển lớn. Nhưng không có nghĩa những nước có cảng biển nhỏ, cần phải qua nhiều cảng chuyển tải thì AA ko nhận hàng. Nhờ vậy thị trường giao nhận của AA ngày càng được mở rộng. [9] 1.5. Đánh giá: 1.5.1. Thị phần còn hạn chế: Hiện nay AA mới chỉ chiếm được khoảng gần 8% thị phần giao nhận hàng hoá nói chung và khoảng 7% thị phần giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường biển. Thị phần này về tỷ trọng thì không phải là quá nhỏ nhưng với một công ty quy mô như AA thì đây có thể auk h một tồn tại cần khắc phục. So với các công ty giao nhận nước ngoài hay liên doanh thì thị phần này càng trở nên nhỏ bé mặc dù các công ty này mới nhảy vào Việt Nam một thời gian chưa lâu. Điều này chưa hẳn nằm trong tầm kiểm soát của AA cũng như các doanh nghiệp khác vì các công ty đó có tiềm lực về vốn và công nghệ, họ thường đưa ra mức giá thấp hơn với dịch vụ cũng rất hoàn hảo. Mà với các khách hàng thì đôi khi mức chào giá ban đầu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định. Nói tóm lại, AA không thể tự bằng long với những gì đã có mà cần phải nỗ lực hơn nữa mới có thể giành được vị trí cao hơn trong thị trường giao nhận vận tải đường biển ở Việt Nam. 1.5.2. Cơ cấu giao nhận còn mất cân đối Tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics, sự mất cân đối về cơ cấu hàng hoá giao nhận bằng đưòng biển thể hiện ở sự không cân bằng trong sản lượng cũng như giá trị hàng xuất – hàng nhập. Trong khi Việt Nam vẫn còn là một nước nhập siêu thì tỷ trọng giao nhận hàng xuất tại AA lại luôn chiếm ưu thế, còn hàng nhập không chỉ ít về số lượng mà giá trị giao nhận còn nhỏ bé hơn nhiều. Giá trị hàng xuất của AA chiếm đến hơn 70% tổng giá trị giao nhận, đem về nguồn thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp chứ không phải là hàng nhập trong khi Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu. Sở dĩ như vậy vì các doanh nghiệp Việt Nam thường có thói quen xuất khẩu theo điều kiện FOB, nhập khẩu theo điều kiện CIF. Trong cả hai trường hợp thì quyền vận tải đều do phía nước ngoài quyết định. Tuy nhiên đối với hàng xuất, trong thời gian gần đây, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đã dần nhận thức được ý nghĩa của việc giành quyền vận tải. Thêm vào đó, đối với hàng xuất, người giao nhận dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn. Còn đối với hàng nhập, các đại diện hay đại lý của các công ty nước ngoài do có lợi thế về am hiểu thị trường cùng tiềm lực vốn lớn thường đưa ra mức cước rất thấp, do đó cho dù các công ty giao nhận Việt Nam có cố gắng thế nào cũng khó thuyết phục được khách hàng. Nên với hàng nhập, người giao nhận Việt Nam thường chỉ có nguồn thu từ phí giao nhận từ các cảng chuyển tải về đến cảng Việt Nam. 1.5.3. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ không chỉ là đặc thù của dịch vụ giao nhận vận tải hàng không mà còn được auk h một tồn tại cầng khắc phục. Tính thời vụ thể hiện vào mùa hàng không, lượng hàng giao nhận quá lớn, làm không hết việc. Nhiều khi số chỗ đã đặt trước của các auk tàu biển hết, công ty buộc phải từ chối hàng. Song đến mùa hàng xuống, khối lượng giảm, công việc vì thế mà cũng ít đi. Khoảng thời gian hàng nhiều thường là những tháng giữa năm như tháng 6 đén tháng 8 và những tháng cuối năm (dịp Lễ Giáng Sinh và Tết Dương Lịch). Tính thời vụ này khiến cho hoạt động của công ty không ổn đinh, kết quả kinh doanh theo tháng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người lao động. Hơn nữa, trong những khoảng thời gian mùa hàng xuống, công ty vẫn phải trả lương cho nhân viên, khiến lợi nhuận bị giảm sút. Tồn tại này mang tính khách quan, nằm ngoài sự trù liệu của công ty nên để khắc phục không đơn giản, nó cần sự vận động của bản auk công ty, hơn thế nữa là sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng. 1.5.4. Trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế, hiệu quả làm việc chưa cao Chúng ta biết hoạt động giao nhận là một công việc khác phức tạp, đòi hỏi phải có kiến thức hiểu biết rất đa dạng, Khi giao dịch với khách hàng, người giao nhận không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, thông thạo các tuyến đường, nắm vững mức cước trên thị trường với từng dịch vụ, từng luồng tuyến mà còn phải thông tường pháp luật, có những kiến thức tổng quát về tính chất hàng hoá, có khả năng thuyết phục khách hàng, hơn thế phải tư vấn cho khách hàng về nhu cầu thị trường. Muốn vậy người làm giao nhận phải am hiểu nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý, có nghệ thuật giao tiếp với khách hàng. Tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics, đội ngũ lao động được đánh giá so với các công ty khác là giỏi nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm. Nhứng nếu so sánh với những người đồng nghiệp trong khu vực và trên thế giới thì trình độ của cán bộ nhân viên AA vẫn còn non yếu, chưa thể đáp ứng yêu cầu hội nhập. Điều đó thể hiện ở chỗ chỉ có khoảng 20% nhân viên có bằng trên đại học, 27% thông thạo từ 2 ngoại ngữ trở lên, số còn lại chỉ biết 1 ngoại ngữ, vẫn còn những nhân viên chưa có bằng chính quy. Điều này gây khá nhiều cản trở trong hoạt động của công ty. 2. Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển tại công ty 2.1. Nhận thông tin khách hàng từ bộ phận Sales của Logistics hoặc từ bộ phận chứng từ chuyển qua Bộ phận Sales của Logistics sau khi ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng sẽ chuyển thông tin khách hàng cho bộ phận Operation để tiến hành giao dịch thực hiện dịch vụ. Đối với những lô hàng do bộ phận giao nhận đường biển gửi Phiếu yêu cầu thực hiện dịch vụ, chứng từ lô hàng sẽ được người phụ trách chứng từ trực tiếp nhận và kiểm tra. Sau đó, người phụ trách chứng từ sẽ chuyển hồ sơ và thông tin khách hàng cho Giám sát Bộ phận giao nhận để phân công thực hiện lô hàng. Khi đã có thông tin về khách hàng của AA, bộ phận giao nhận dưới sự phân công của Giám sát bộ phận, sẽ liên lạc trực tiếp với khách hàng để lấy thông tin về lô hàng, yêu cầu khách hàng fax bản chứng từ để kiểm tra 2 ngày trước ngày hàng đến hoặc 1 ngày trước ngày xuất hàng. Sau đó bộ phận giao nhận chuyển cho người lập chứng từ Double check và chuẩn bị hồ sơ. [8] 2.2. Tìm hiểu hồ sơ khách hàng auk hi kiểm tra chứng từ copy của lô hàng đầy đủ và hợp lệ, nhân viên giao nhận sẽ yêu cầu người phụ trách chứng từ cùng kiểm tra và lập hồ sơ. Đối với những lô hàng có trục trặc về khâu chứng từ hoặc về hàng hoá, nhân viên giao nhận phải thông báo cho Giám sát bộ phận biết tình hình, phối hợp với khách hàng khắc phục thiếu sót hoặc tìm cách tháo gỡ. Khi có khả năng phát sinh chi phí thực hiện lô hàng, giám sát bộ phận sẽ thông báo với Bộ phận Sales để báo lại giá và cùng khách hàng thống nhất cách xử lý. [8] 2.3. Tiến hành thủ tục cần thiết để giao nhận hàng hoá Ngay lập tức khi nhận được Thông báo hàng đến hoặc chứng từ hàng xuất phải đên gặp khách hàng để lấy chứng từ gốc (đối với hàng nhập), hoặc lấy chữ ký của người có thẩm quyền phía khách hàng (đối với hàng xuất) để hoàn tất hồ sơ khai báo hải quan. Khi giao nhận chứng từ gốc với khách hàng phải có Document Delivery Note, hai bên ký nhận và mỗi bên giữ một bản. Nhân viên giao nhận phải kiểm tra lần cuối Hồ sơ trước khi nộp cho Hải quan, và là người ký vào phần “Last checked on” trên bản Import/Export clearance – Cover page and Check list. Nhân viên giao nhận và nhân viên lập chứng từ cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ, đặc biệt là về mặt tài chính nếu phát sinh gây ra do lỗi chuẩn bị chứng từ. Chứng từ gốc của lô hàng phải được copy lưu file trước khi xuất trình Hải quan. Nhân viên giao nhận phối hợp với nhà cung cấp vận tải yêu cầu xe, theo dõi giờ đến, số xe để ghi trong Cargo Delivery Note khi đến giao hàng cho khách hoặc load hàng xuất đi. Trên biên bản cũng phải thể hiện giờ đến lấy hàng hoặc giao hàng, có ký nhận giữa nhân viên giao nhận và người thừa hành của khách hàng. Bất kỳ có sự chậm trễ nào gây ra chi phí lưu kho hoặc các chi phí phát sinh khác nhân viên giao nhận phải có trách nhiệm thông báo với khách hàng biết tình hình, lý do của sự chậm trễ, đồng thời báo ngay cho Giám sát bộ phận biết. Trường hợp Giám sát bộ phận không thể quyết định được, phải báo lên Giám đốc bộ phận để xin ý kiến. Khi được khách hàng yêu cầu hỗ trợ trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá nằm trong khả năng của nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận sẽ hết long phục vụ khách hàng. Nhân viên giao nhận có trách nhiệm phát huy tối đa nghiệp vụ của mình khi làm việc với Hải quan, với Cảng để đảm bảo tiến độ mở tờ khai Hải quan cũng như nhập xuất hàng cho khách. Nếu có sự cố về nghiệp vụ, nhân viên giao nhận phải liên lạc với giám sát bộ phận để tìm cách giải quyết. Chỉ khi không giải quyết được và cần sự hỗ trợ của khách hàng, nhân viên mới thông báo v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics.doc
Tài liệu liên quan