Đề tài GIS - Thu nhập chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng

Tính tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Nhóm hộ gia đình có thu nhập cao nhất theo ghi nhận của thống kê là $2000 một tuần. Chọn ra những quận (SLA) có hơn 20% số hộ gia đình có thu nhập hơn $2000 một tuần. Nêu tên của các SLA này.

 

1. Tính tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane.

Ta add bảng thuộc tính Slab31_none.dbf vào bảng nội dung. Chú ý tới 2 trường C4116 (số hộ gia đình có thu nhập tuần từ $2000 trở lên) và C4125 (tổng số hộ gia đình). Click chuột phải vào bảng thuộc tính, chọn Properties, vào thẻ Fields, chọn lên từng trường và bỏ chọn ở nút visible để tắt các trường, chỉ để invisible ở trường C4116 và C4125, chọn Apply, rồi nhấn OK.

Sau khi đã lọc xong, ta Export bảng thuộc tính đó ra (click chuột phải lên bảng thuộc tính, chọn Data, chọn Export) và add lên bảng nội dung.

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài GIS - Thu nhập chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ ************ BÀI TẬP LỚN : MÔN HỌC GIS BÀI SỐ I THU NHẬP CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI QUAN TRỌNG Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: Kinh tế quản lý môi trường k47 Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong bài tập lớn này là do tôi tự làm, không sao chép dưới bất kì hình thức nào. Chữ ký của sinh viên Phần chấm điểm Câu Điểm Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng số BÀI LÀM Câu hỏi 1. Sự phân bố không gian của những người có thu nhập cao ở Brisbane Khởi động ArcMap, mở “a New Empty Map” và add lớp brissla.shp lên 3 khung dữ liệu khác nhau bằng cách để bản đồ hiển thị dưới dạng Layout, vào Insert chọn Data Frame, để chèn thêm 2 bản đồ nữa (việc này cho phép trình bày đồng thời 3 bản đồ trên cùng một trang giấy như theo yêu cầu của câu hỏi số 1). Đổi tên các khung dữ liệu lần lượt thành ‘Person’, ‘Male’ và ‘Female’. Đặt lại đơn vị hiển thị (display units) cho mỗi khung dữ liệu thành kilometers Trong khung dữ liệu Person ta add bảng thuộc tính Slab13_c_none.dbf, sau đó kích chuột phải lên Person, chọn Properties, chọn thẻ Fields, bảng Person properties sẽ hiện ra, ta kích chuột trái lên từng lớp và bỏ chọn ở nút visible, chỉ giữ lại các lớp OID, ID, C1966 (để dạng visible). Sau khi đã lọc bảng thuộc tính, ta sẽ Export nó ra (click chuột phải vào Slab13_c_none.dbf, chọn Data / Export, khi đó sẽ hiện ra một hộp thoại như sau, chọn OK để add bảng thuộc tính tạo ra lên khung dữ liệu. Tiếp theo ta sẽ tiến hành kết nối bảng thuộc tính Brissla.shp (đích) với bảng thuộc tính Slab13_c_none.dbf (nguồn). Kích chuột phải vào Brissla, chọn Joins and Relates, chọn Join… Hộp hội thoại Join Data được mở ra, chọn như trên hình, tiếp theo trong lựa chọn Advanced / Keep only matching records / OK. Sau khi đã kết nối bảng thành công, ta sẽ tiến thể hiện mức độ khác nhau của những người có thu nhập trên 1500$/tuần ở các quận (SLA) của Brisbane lên trên bản đồ. Các bước được tiến hành theo trình tự sau, trước tiên click chuột phải vào Brissla (đã kết nối), chọn Properties, chọn thẻ Symbology, có năm loại biểu tượng cho các đặc trưng: Features, Categories, Quantities, Charts, và Multiple Attributes. Do ta muốn tạo sự phân bố khác nhau về thu nhập của mọi người bằng sự thể hiện của màu sắc, ta sẽ chọn loại biểu tượng Quantities, nó cung cấp bốn định dạng chính: Graduated colors, Graduated symbols, Proportional symbols và Dot density. Ta sẽ chọn Graduated colors, và chọn màu mà bạn thích vào trong thẻ Color ramp, chọn classes là 10, Value chọn số người có thu nhập trên 1500$ (chính là trường C1966), chọn apply và chọn OK. Bây giờ ta add thêm bảng bảng thuộc tính Slab13_a_none.dbf vào khung dữ liệu Male. Bằng cách làm tương tự như trên ta chỉ giữ lại trường C1642 (số nam giới (male) có thu nhập trên $1500 một tuần). Trong khung dữ liệu Female ta add thêm bảng thuộc tính Slab13_b_none.dbf, và chỉ giữ lại trường C1804 (số nữ giới (female) có thu nhập trên $1500 một tuần).Việc kết nối bảng, và thể hiện nó lên bản đồ bằng mầu sắc được làm tương tự như đối với khung dữ liệu Person. Và kết quả cuối cùng là bản đồ về phân bố không gian của những người có thu nhập trên 1500$/tuần ở Brisbane. Câu hỏi 2. Thống kê mô tả Nêu các đại lượng thống kê của ba trường được lập bản đồ trong câu hỏi số 1: Trung bình tổng thể (mean), Khoảng biến thiên (range) và Độ lệch chuẩn (standard deviation). 1. Trong khung dữ liệu Person, để biết được các đại lượng thống kê của trường “Những người có thu nhập trên 1500$/tuần, tức là trường C1966”, ta mở bảng thuộc tính của Brissla (bảng này đã join rồi) bằng cách click chuột phải lên Brissla chọn Open Attribute Table. Để biết đại lượng thống kê, ta click chuột phải lên tên trường, chọn ∑Statistics…, một hộp thoại sẽ hiện ra với các thông tin: Từ hộp thoại trên, ta sẽ tính được: Mean=195.3 Standard Deviation=183.7 Range=Max-Min=925-0=925 2. Trong khung dữ liệu Male, tiếp tục mở bảng thuộc tính của Brissla, click chuột phải lên Brissla, chọn Open Attribute Table. Để biết đại lượng thống kê, ta click chuột phải lên tên trường, chọn ∑Statistics…, một hộp thoại sẽ hiện ra với các thông tin: Từ hộp thoại trên, ta sẽ tính được: Mean=156.75 Standard Deviation=147.22 Range =Max-Min=766-0=766 3. Trong khung dữ liệu Female, để biết được các đại lượng thống kê của trường C1804 (số nữ giới (female) có thu nhập trên $1500 một tuần), ta mở bảng thuộc tính của Brissla (bảng này đã join rồi) bằng cách click chuột phải lên Brissla chọn Open Attribute Table. Để biết đại lượng thống kê, ta click chuột phải lên tên trường, chọn ∑Statistics…, một hộp thoại sẽ hiện ra với các thông tin Từ hộp thoại trên, ta sẽ tính được: Mean=38.55 Standard Deviation=38.75 Range=Max-Min=169-0=169 Nhận xét: theo thống kê cho cho thấy trung bình tổng thể số lượng nam 156.75 cao hơn so vơi trung bình tổng thể của số lượng nữ, và đối với tổng 185.3 nhỏ hơn không nhiều song sự tách biệt thu nhập là khá rõ ràng. Tức là số lượng nam có mức thu nhập của nam không đểu như của nữ. Câu hỏi 3. Tính toán trên các trường Tính tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Nhóm hộ gia đình có thu nhập cao nhất theo ghi nhận của thống kê là $2000 một tuần. Chọn ra những quận (SLA) có hơn 20% số hộ gia đình có thu nhập hơn $2000 một tuần. Nêu tên của các SLA này. 1. Tính tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Ta add bảng thuộc tính Slab31_none.dbf vào bảng nội dung. Chú ý tới 2 trường C4116 (số hộ gia đình có thu nhập tuần từ $2000 trở lên) và C4125 (tổng số hộ gia đình). Click chuột phải vào bảng thuộc tính, chọn Properties, vào thẻ Fields, chọn lên từng trường và bỏ chọn ở nút visible để tắt các trường, chỉ để invisible ở trường C4116 và C4125, chọn Apply, rồi nhấn OK. Sau khi đã lọc xong, ta Export bảng thuộc tính đó ra (click chuột phải lên bảng thuộc tính, chọn Data, chọn Export) và add lên bảng nội dung. Để biết được tên các quận (SLA) của Brisbane, ta phải tiến hành Join bảng thuộc tính này (làm nguồn) với bảng thuộc tính của Brissla (làm đích). Click chuột phải lên Brissla, chọn Joins and Relates, chọn Join… Hộp thoại Join Data sẽ được mở ra, chọn như trên hình, tiếp theo trong lựa chọn ‘Advanced’, chọn ‘Keep only matching records’, chọn OK. Mở bảng thuộc tính khi đã join của Brissla, ta sẽ thêm một trường để tính phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Chọn Options, chọn Add Field, hộp thoại Add Field hiện ra như sau: Trong hộp Name chọn: Percent, trong hộp Type chọn: Long Integer. Chọn OK. Để tiến hành tính toán, ta click chuột phải lên tên trường Percent, chọn Calculate Values.. Hộp thoại Field Calculator hiện ra, thực hiện phép tính như trên hình, cuối cùng chọn OK. Sau khi tính được tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có thu nhập trên $2000 một tuần đối với các quận (SLA) của Brisbane. Ta lọc ra chỉ lấy 2 trường SLA_NAME và Percent. Mở bảng thuộc tính, chọn Options và Export ra dưới dạng dBASE Table. Tìm đến thư mục đã lưu, mở chúng bằng Excel. Ta có kết quả như sau: Đơn vị: % SLA_NAME Percent SLA_NAME Percent SLA_NAME Percent SLA_NAME Percent Acacia Ridge 2 Coopers Plains 4 Kenmore Hills 22 Robertson 10 Albion 10 Coorparoo 9 Keperra 5 Rochedale 11 Alderley 11 Corinda 9 Kuraby 8 Rocklea 14 Algester 7 Darra-Sumner 2 Lota 6 Runcorn 1 Annerley 7 Deagon 2 Lutwyche 7 St Lucia 5 Anstead 25 Doolandella-Forest Lake 6 McDowall 16 Salisbury 14 Archerfield 3 Durack 3 MacGregor 8 Sandgate 3 Ascot 15 Dutton Park 9 Manly 9 Seventeen Mile Rocks 6 Ashgrove 14 East Brisbane 9 Manly West 6 Sherwood 14 Aspley 9 Eight Mile Plains 10 Mansfield 9 South Brisbane 14 Bald Hills 5 Ellen Grove 10 Middle Park 15 Spring Hill 10 Balmoral 15 Enoggera 5 Milton 11 Stafford 11 Banyo 4 Everton Park 7 Mitchelton 6 Stafford Heights 4 Bardon 20 Fairfield 8 Moggill 17 Stretton-Karawatha 7 Bellbowrie 17 Ferny Grove 12 Moorooka 6 Sunnybank 14 Belmont-Mackenzie 15 Fig Tree Pocket 27 Morningside 0 Sunnybank Hills 8 Boondall 5 Fortitude Valley - Inner 9 Mount Gravatt 7 Taigum-Fitzgibbon 8 Bowen Hills 8 Fortitude Valley - Remainder 10 Mount Gravatt East 6 Taringa 4 Bracken Ridge 7 Geebung 4 Mount Ommaney 7 Tarragindi 12 Bridgeman Downs 23 Graceville 14 Murarrie 26 The Gap (incl. Enoggera Res.) 11 Brighton 3 Grange 13 Nathan 3 Tingalpa 16 Brookfield (incl. Mt C'tha) 30 Greenslopes 7 New Farm 8 Toowong 6 Bulimba 14 Gumdale 23 Newmarket 9 Upper Brookfield 12 Burbank 19 Hamilton 16 Newstead 11 Upper Kedron 19 Calamvale 10 Hawthorne 15 Norman Park 20 Upper Mount Gravatt 12 Camp Hill 11 Hemmant-Lytton 3 Northgate 13 Virginia 6 Cannon Hill 6 Hendra 13 Nudgee 6 Wacol 5 Capalaba West 8 Herston 12 Nudgee Beach 6 Wakerley 2 Carindale 18 Highgate Hill 8 Nundah 8 Wavell Heights 9 Carina 6 Holland Park 8 Oxley 4 West End (Brisbane) 7 Carina Heights 8 Holland Park West 10 Paddington 6 Westlake 7 Carseldine 12 Inala 1 Pallara-Heathwood-Larapinta 16 Willawong 23 Chandler 18 Indooroopilly 15 Parkinson-Drewvale 8 Wilston 0 Chapel Hill 25 Jamboree Heights 8 Pinjarra Hills 11 Windsor 16 Chelmer 23 Jindalee 12 Pinkenba-Eagle Farm 28 Wishart 10 Chermside 2 Kangaroo Point 13 Pullenvale 4 Woolloongabba 11 Chermside West 8 Karana Downs-Lake Manchester 14 Ransome 27 Wooloowin 6 City - Inner 20 Kedron 7 Red Hill 19 Wynnum 12 City - Remainder 9 Kelvin Grove 12 Richlands 14 Wynnum West 5 Clayfield 12 Kenmore 16 Riverhills 4 Yeerongpilly 4 Yeronga 12 Moreton Island 2 Zillmere 12 2. Chọn ra những quận (SLA) có hơn 20% số hộ gia đình có thu nhập hơn $2000 một tuần. Nêu tên của các SLA này. Sau khi đã tính được tỉ lệ phần trăm, ta sẽ lọc ra những quận (SLA) có hơn 20% số hộ gia đình có thu nhập hơn $2000 một tuần. Mở bảng thuộc tính, chọn Options, chọn Select By Attributes, hộp thoại Select by Attributes hiện ra, chọn như hình vẽ, chọn Apply. Sau khi đã lọc, ở bảng thuộc tính ta chọn Selected, chọn Options, chọn Export, chọn OK. Cuối cùng, ta tìm đến thư mục lưu bảng thuộc tính mà ta vừa Export, mở ra bằng Excel ta sẽ có kết quả những quận (SLA) có hơn 20% số hộ gia đình có thu nhập hơn 2000$ / một tuần. SLA_NAME Percent Anstead 25% Bridgeman Downs 23% Brookfield (incl. Mt C'tha) 30% Chapel Hill 25% Chelmer 23% Fig Tree Pocket 27% Gumdale 23% Kenmore Hills 22% Murarrie 26% Pinkenba-Eagle Farm 28% Ransome 27% Willawong 23% (Ghi chú: Bài làm sử dụng phần mềm ArcGIS 8.3)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22905.doc
Tài liệu liên quan