Đề tài Giúp học sinh hiểu và áp dụng được kiến thức ngôn ngữ thông qua dạy Language Focus bằng giao tiếp ( lớp 7D6 trường THCS Nam Đà )

Mục lục

Table of Contents

Mục lục ( Contents ) . . - 5 -

Lời nói đầu (Introduction): . – 6 -

I. Tóm tắt (Summary ) . – 7 -

I.1 Mục đích(The aim ) .– 7 –

I.2 Quy Trình(process ) .– 7 –

I.3 Kết quả (results ) . . .– 7 –

II. Giới thiệu (Introduction ). . . – 7 –

II.1.a: Hiện trạng (status) . – 7 –

II.1.b: Nguyên nhân(cause ) .– 8 –

II.2: Giải pháp thay thế (Alternatives) .– 8 –

II.3: Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài

(Some recent research related topics) . .– 8 –

II.4: Vấn đề nghiên cứu và giải thiết nghiên cứu

(Research question and research design ) . .– 8 –

II.4.a: Vấn đề nghiên cứu(Research Issues ) . .– 8 –

II.4.b: Giả thiết nghiên cứu(Assuming research) . . .– 8 –

III. Phương pháp(method). . – 10 –

III.1 Khách thể nghiên cứu(Customers research ) . . – 10 –

III.2 Thiết kế(design ) . – 10 –

III.3 Quy trình( process) . . – 11 –

III.4 Đo lường (measurement ) . –11 –

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả (Data analysis and results ) . . – 13 –

V. Bàn luận (discussed ) .– 14 –

V.1 Ưu Điểm (advantages) . – 14–

V.2 : Hạn Chế (Limitations ) . . – 15 –

VI. Kết luận và khuyến nghị (Conclusions and recommendations ) .– 15 –

VI.1 : Kết Luận (conclusions ) . .– 15 –

VI.2: Kiến Nghị ( recommendations) . .– 15 –

VII. Tài liệu tham khảo (References ) . – 17 –

VIII. Phụ lục (Appendix ) . . – 18 –

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2883 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giúp học sinh hiểu và áp dụng được kiến thức ngôn ngữ thông qua dạy Language Focus bằng giao tiếp ( lớp 7D6 trường THCS Nam Đà ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in practice. - Although the teachers try to convey to students vocabulary and grammar, but which give results not very high, - Although some students attending classes, learning to raise additional capital from but still limited in the application of that knowledge into practice. Especially secondary school students II.1.b: Causes English is a new subject for beginning level students. It has its own characteristics, so not all students are good at learning this subject. - The language focus is pretty much a lot of exercises including grammar and vocabulary so vulnerable to lack of teachers teaching time if somewhat too technical or too quick glance that students are not in understanding. - Students in rural areas, English as a second language so they can not absorb and use quickly and flexibly. - Ability to communicate foreign language is still restricted due to mother tonge of many rural areas (local language), students are shy, less opportunity speak English. Due to difficulties in foreign language teaching and learning of her role we encountered many obstacles. I often ask the question: "how to teach the language focus or nature of communication, students understand and apply the language knowledge that without the fire lesson plan? " II. : Alternatives So I offer a solution taught by the Language focus to help students communicate better contact with the practical knowledge and communication skills of students are more advanced. II.3. Some recent research related topics: - Research Master Le Quang Truc - Organic Science Teachers English Ho Chi Minh City University application of communicative approach in teaching English in some Asian countries and indeed in Vietnam - Study of Hach Thi Ha (Yen Thinh): information communicative approach to teach language through focus. - Study of scientific Nguyen Thi Hoang Bau Subjects English, Foreign Languages ​​University improve communication to students in Business English second year: needs and recommendations II.4: Problems and theory research study. II.4.a: Research Issues 1. Teaching language focus by the method communication have to do secondary school students in grades, class 7B6 has the knowledge to understand the language? 2. Teaching language focus by the method communication have to do secondary school students in grades,class 7B6 has been applied to language knowledge is not? II.4.b: Award Presentation: 1. Focus information on teaching language by means of communication will make the grade 7 junior high schools has to understand the language knowledge. 2. Language focus teaching communication methods would make the secondary school students in grade 7 has applied that knowledge into practical language. III. PHƯƠNG PHÁP . III.1 Khách thể nghiên cứu . Khách thể là học sinh lớp 7D5 , 7D6 trường THCS Nam Đà Huyện Krông Nô – Tỉnh Đăk Nông Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của HS lớp 7 Trường THCS Nam Đà Số HS các nhóm Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh Tày Nùng Lớp 7D5 37 14 23 34 2 1 Lớp 7D6 37 17 20 34 3 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động. Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 7B6 là nhóm thực nghiệm và 7B5 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra khảo sát đầu năm làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 5,595 5,649 p = 0,054 p = 0,054 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Do vậy tôi sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3): III.2. Thiết Kế Nghiên Cứu Kiểm tra trước và sau tác động của nhóm học sinh tương đương Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động N1 O1 Dùng phương pháp giao tiếp trong tiết dạy language focus O3 N2 O2 Không dùng phương pháp giao tiếp trong tiết dạy language focus O4 N1 : nhóm thực nghiệm N2 : nhóm đối chứng |O3 – O4|>0 Ú tác động có ảnh hưởng N1 và N2 hai lớp học sinh có trình độ tương đương. N1 là lớp 7B6 có 37 Hs , N2 là lớp 7B5 có 37 HS ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập III.3 .. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên: - tôi dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng giao tiếp trong tiết language focus quy trình chuẩn bị bài như bình thường. - sau đó tôi Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng giao tiếp trong tiết language focus , sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiangdientubachkim.com, baigiang.violet.vn, và các tài liệu liên quan như: chuẩn kiến thức kỹ năng , SGK 7 , SGV 7 , nghiên cứu đề tài của thạc sĩ Lê Quang Trực , .... ... và tham khảo các bài dạy của đồng nghiệp Hách Thị Hà (yên thịnh), Trần Thị Ánh Hồng , Phan Thị Minh Nguyệt .v.v... * Tiến hành dạy thực nghiệm: - Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4. Thời gian thực nghiệm Thứ ngày Lớp Tiết theo PPCT Tên bài dạy Sáu 23/09/2011 7B5 18 Language focus Bảy 24/09/2011 7B6 18 Language focus Tiến trình dạy ( phụ lục 1) Giáo án ( phụ lục 2) III.4: Đo Lường Bài kiểm tra trước tác động là bài thi khảo sát chất lượng đầu năm ( phụ lục 3) Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong các bài language focus, do giáo viên dạy lớp 7B5, 7B6 thiết kế (xem phần phụ lục 4 ). Bài kiểm tra sau tác động gồm 24 câu hỏi trong đó có 15 câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn, đúng sai, câu ghép nối và 9 câu hỏi tự luận. * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục). Sau đó tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. III.METHODS. III.1.Customers research . Customers be graders 7D5, 7D6 Secondary School Nam Da Krong District - Dak Nong Province Table 1. Gender and ethnic composition of Secondary School students grades 7 Nam Da Total students in groups Ethnicity Total Male women Kinh Tay Nung class 7B5 37 14 23 34 2 1 class 7B6 37 17 20 34 3 On the academic sense, all the children in two classes both positively and actively. On the academic school year, two classes were similar in scores of all subjects. Choose two intact classes: class 7D6 is experimental group 7D5 was the control group. I used a test year to study the impact test. Inspection results showed that the average of the two groups differ, so I tested using T-Test allows to test the difference between the average scores of two groups before impact. Results: Table 2. Verified to determine the equivalent group control experimental TBC 5,595 5,649 p = 0,054 p = 0.054> 0.05, which concluded that the average score difference of the two groups TN is DC was not significant, the two groups are considered equivalent. So I designed using 2: Testing before and after impact with the same group (described in Table 3): III.2. Research Design Check before is after the impact of similar student groups Table 3. Study design groups Check the impact impact Check after effect N1 O1 Teaching language focus by communication O3 N2 O2 Not teaching language focus by communication O4 N1: experimental groups N2: control group | O3 - O4|> 0 Impact effect • N1 , N2 are two classes of students with equivalent qualifications. • N1: class 7B5 has 37 students, N2 : class 7B6 has 37 students in this design, I use T-Test allows to verify independently III.3 .. Research Process * Prepare of teachers: - I _ class for certification: Designing lesson plans do not use language focus to communicate process as usual. - Then I design lesson plans that use communication in the language focus , collection, selection information at the website baigiangdientubachkim.com, baigiang.violet.vn, and other relevant documents such as Standard reviews of skills, textbooks 7, SGV 7, the subject of research master Le Quang Truc, .... ... is refer to the Unit Cost colleagues Thi Ha (still prevalent), Tran Thi Anh Hong, Pham Thi Minh Nguyet. etc. .. * Conducting experiments: - Experimental schedule is subject to the teaching plan of the school is scheduled to ensure objectivity. Specifically: Table 4. Time trials Date class Period of process title friday 23/09/2011 7B5 18 Language focus Saturday 24/09/2011 7B6 18 Language focus - Process (Appendix 1) - Education Project (Annex 2) III.4: Measurement The test 7B5 was testing the impact of quality early survey (Appendix 3) after effect test 7B5 was one exam after completing all language focus the classroom teacher , 7B6 design (see Appendix 4). after effect test consists of eight questions, including six multiple choice questions as multiple choice, true-false, sentence pair is two self-review questions. * Perform testing and marking After performing complete the lessons , I conducted one test (test content presented in the appendix). Then proceed to put of the answers built. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Bài kiểm tra trước tác động Bài kiểm tra sau tác động Bài kiểm tra trước tác động Bài kiểm tra sau tác động Mốt 5 6 5 6 Trung vị 5 7 5 6 Giá trị TB 5.6 7.27 5.6 6.14 Độ lệch chuẩn (SD) 1.21 1.30 1.32 1.40 giá trị P 0.4274 0.000281 mức độ ảnh hưởng (SMD) 0.0409 0.81217 Giữa kết quả KT trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm 0.91 0.92 Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,000281, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = . ( nằm trong khung 0,8- 1) Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của sử dụng giao tiếp trong dạy tiết language focus đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài “sử dụng giao tiếp trong dạy language focus ” đã được kiểm chứng. Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng IV. DATA ANALYSIS AND RESULTS Table 5. Comparison of average test the impact Experimental group Control group Test the effects After effects test Test the effects After effects test Mode 5 6 5 6 Mean 5 7 5 6 Average 5.6 7.27 5.6 6.14 SD 1.21 1.30 1.32 1.40 T-Test 0.4274 0.000281 SMD 0.0409 0.81217 Between the test results before the impact and the impact of the experimental group  0.91 0.92 As the results showed that two groups the effects are equivalent. After impact ĐTB verified by the difference T-Test result P = 0.000281,showed that the difference between the ĐTB the experimental group is control group is significant, that is the difference ĐTB of experimental results ĐTB group higher than the control group was not accidental that as a result of impact. Average difference SMD = . This shows that the influence of communication used to TBC language focus learning was a large experimental groups. The hypothesis of the subject "of communication used language focus " has been verified. Picture 1. Comparison Chart before impact and after impact the experimental group is control group V. BÀN LUẬN KẾT QUẢ V.1: Ưu Điểm: Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 7,27 , kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,14 . Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,13 ; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,81217. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0.000281< 0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. V.2: Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng giao tiếp trong tiết dạy language focus là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả cao , người giáo viên cần phải có sự hỗ trợ bằng các phương tiện dạy học hiện đại thì kết quả đạt cao hơn , tuy nhiên với điều kiện cơ sở vật chất của trường hiện nay thì chưa thể đáp ứng . V. RESULTS DISCUSSION V.1: Benefits: Results of tests from the impact of the experimental group was TBC = 7,27, test results corresponding to the control group was TBC = 6,14. Difference scores between the two groups was 1,13; This shows that the TBC of the two control and experimental class have distinct differences, class effects of a higher class of control group. Difference between the average value of two standard tests are SMD = 0.81217. This means the influence of the impact was huge. T-test allowed to verify the impact of two class are p = 0.000281 <0.001. This result confirms the difference of the two groups is not by accident but rather by the impact V.2: Limitations: This study used communication language focus are a very good solution to use but highly effective, teachers need to be supported by modern teaching facilities, the results achieved higher However, the condition of school facilities is not currently able to meet. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VI.1. Kết luận: Theo kết qủa khảo sát các lớp mà tôi áp dụng giải pháp trên,tôi nhận thấy kết qủa học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt Bài kiểm tra một tiết của các lớp được áp dụng phương pháp giao tiếp dạy Language focus cao hơn,học sinh có khả năng sử dụng tiếng anh để giao tiếp tốt hơn. Qua nhiều lần sử dụng phương pháp giao tiếp để dạy phần Language focus tôi nhận thấy các bài tập trong phần này không khô khan đơn diệu như nhiều đồng nghiệp nghĩ, ngược lại language focus rất thú vị và thật sự quan trọng không thua kém các phần khác. Nếu học sinh của bạn chưa nói tốt , viết còn sai nhiều ,tôi cho rằng bạn nên sử dụng phương pháp giao tiếp khi dạy phần language focus . VI.2. Kiến nghị: 2.a: Đối với cấp lãnh đạo : Cần đầu tư cơ sở trang thiết bị dạy học phù hợp , ngày càng đáp ứng nhu cầu học tiếng anh của học sinh địa phương 2.b: Đối với giáo viên - không ngừng tự học, tự bồi dưỡng , biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Phải chuẩn bị bài soạn kỹ,đầu tư nhiều công sức. giáo viên cần thiết kế kế hoạch bài học hợp lí. Các bước lên lớp phải uyển chuyển linh hoạt. Khuyến khích học sinh làm thêm các bài tập mở rộng,nâng cao. Giáo viên sử dụng tốt các phương tiện hỗ trợ giảng dạy. 2.c: Đối với học sinh Học sinh có hứng thú với bài học. Ghi nhớ từ vựng và cấu trúc câu tốt hơn . Có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giao tiếp. Học sinh phải chuẩn bị bài chu đáo. Đầu tư thời gian cho môn tiêng Anh nhiều. Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên tiếng anh để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. VI. CONCLUSIONS AND RECOMMENDATIONS VI.1. Conclusion: According to survey results the class I applied the solution above, I found the results of student learning is significantly improved The test is a more of the layers are applied communication methods Language teaching higher focus, students have the ability to use English to communicate better. Through repeated use of communication methods to teach the Language focus I found the exercises in this section is not dry monotonous as many colleagues think, contrary language focus is very interesting and really important not inferior to others. If your students do not speak well, write even more wrong, I think you should use the communicative approach in teaching the Language Focus. VI.2. Recommendations: 2.a: For leaders: Needed investment in infrastructure and equipment suitable teaching, more and meet the needs of students learning English local  2.b: For teachers - Continuous self-study, self-nurture and to exploit information on the Internet, have proficient skills using the equipment of modern teaching. All designed to prepare technical and investment effort. teachers to design lesson plans appropriate. - The steps to be flexible flexible layer. - Encourage students to do more exercises to expand, improve. - The teacher uses good teaching facilities. 2.c: For students - Students interested in lessons. - Remember the vocabulary and sentence structure better. - Ability to apply knowledge learned to communicate. - Students must prepare thoroughly. - Investing time for many subjects in English. With the outcome of the subject, I hope that your colleagues are interested, sharing and especially for English teachers to create excitement and improve learning outcomes for students. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ( REFERENCES) 1. Áp dụng phương pháp giao tiếp trong dạy học tiếng Anh ở một số nước Châu Á và thực tế ở Việt Nam - Thạc sĩ Lê Quang Trực - giáo viên hữu cơ khoa Anh Ngữ ĐH TPHCM 2. Chuẩn kiến thức , kỹ năng tiếng Anh The practice of English language teaching. Harmer, J.(1983), New York: Longman. 4. Nâng cao năng lực giao tiếp cho sinh viên tiếng Anh thương mại năm II: nhu cầu và khuyến nghị - Nguyễn Thị Hoàng Báu khoa Tiếng Anh Chuyên Ngành, Trường Đại học Ngoại Ngữ 5. New concept - L.G Alexander 6. Phương pháp dạy Tiếng Anh trong Trường phổ thông - TS Nguyễn Hạnh Dung 7. Phương pháp giao tiếp qua tiết dạy language focus - Hách Thị Hà (Yên Thịnh) 8. Sách giáo khoa Tiếng Anh 7 9. Sách giáo viên Tiếng Anh 7 10. Sổ tay người dạy Tiếng Anh - Thái Hoàng Nguyên 11. Thuvientailieu.bachkim.com ; giaoan.violet.vn; giaovien.net .. 12. Teach English - Adrian Doff : - VIII. PHỤ LỤC (APPENDIX) Phụ lục 1: phương pháp tác động I. Khi thực hiện các bài tập trong phần language focus ,tôi phải xác định mục đích yêu cầu của từng bài tập, từ đó có hai hướng giải quyết như sau: Giải quyết một bài tập là một hoạt động(activity) Gộp chung các bài tập có cùng nội dung kiến thức thành một hoạt động. Cách tiến hành một hoạt động của tôi bao gồm các bước như sau: 1/ Chuẩn bị (Before the activity) Xác định mục đích yêu cầu hoạt động. Soạn bài,ghi nội dung và hướng dẫn cụ thể. 2/ Giới thiệu hoạt động ( setting up the activity) ổn định tổ chức. Dẫn dắt vào bài. Hướng dẫn ,yêu cầu học sinh biết phải làm gì . Làm mẫu (trial run with students ). 3/ Luyện tập ( during the activity): Giai đoạn này rất quan trọng giáo viên phải khéo léo đưa ra những thủ thuật sao cho học sinh luyện tập từ dễ đến khó.Các điểm ngữ pháp hoặc từ vựng xuất hiện tự nhiên theo tình huống và được luyện tập theo ngữ cảnh từ thực hành có kiểm soát(controlled practice) -> thực hành có hướng dẫn (guided practice) -> thực hành tự do (free production) Để phát huy khả năng giao tiếp tôi thường cho học sinh luyện tập thành hai giai đoạn: Các hoạt động cấu trúc (structural activities) Các hoạt động tiền giao tiếp (precommunicative activities) Các hoạt động giao tiếp giả (quasi – communicative activities) Các hoạt động giao tiếp chức năng (funtional communicative act) Các hoạt động giao tiếp (communicative activities) Các hoạt động giao tiếp xã hội (social interactional act) Việc phân chia các bước trên chỉ mang tính lý thuyết.Trong thực tế các hoạt động luôn xảy ra uyển chuyển không có giới hạn rành mạch. Quan điểm đi từng phần đến tổng thể , từ thực hành máy móc đến sử dụng phổ biến và thường áp dụng trong các trường phổ thông hiện nay. Để tạo điều kiện cho học sinh thực hành giao tiếp qua các bài tập của phần language focus,tôi thường tạo điều kiện cho học sinh hoạt động theo cặp hoặc theo nhóm dưới dạng hoạt động nói :I phỏng vấn(interview) ; làm phiếu điều tra (survey ) ; đóng vai( role play) ; games , thảo luận (discussion) …. Các hoạt động này thường được tiến hành sau các hoạt động có hướng dẫn. Ví dụ 1 : Thực hành máy móc ( controlled practice) LANGUAGE FOCUS 1 – English 7 Future simple tense. Lead in : this is a list of what Nam will do or will not do tomorrow.Now look at the list and make sentences,using the simple future tense. Teacher ‘s modal : - Nam will go to the post office,but he won’t call Ba. TOMORROW go to the post office. V call Ba. X do homework. V tidy yard X see movies V wach T.V X meet Minh X write grandmother V Teacher: do homework and tidy yard. Students: He will do his homework but he won’t tidy the yard. Go on until the last sentence is made. Teacher sums up the simple future tense ( affirmative and negative forms) Ví dụ 2 : free practice Hoạt động dạy học chú trọng ,khuyến khích học sinh áp dụng ngữ liệu đang học để diễn đạt nội dung khác nhau trong chính đời sống của các em.Phần này tôi thường cho học sinh nói hoặc viết ,hoặc giao bài tập về nhà thông qua các tình huống và chủ đề như: your family;your job;your neighbourhood… Hoặc các vấn đề xã hội mhư: traffic ; transports; food ;entertainment…. . 4/ Củng cố ( bring the activity to a close) - Get feed back. - Deal with correction. - Sum up vocabulary or structures. - lead in the next activity or have students do homework. II/ DÙNG GIÁO CỤ TRỰC QUAN ĐỂ DẠY LANGUAGE FOCUS Giáo cụ trực quan như: vật thật ; tranh ảnh ; các tấm bìa( flashcards) bảng biểu ( charts) ,handows ; T.V ; đèn chiếu … góp phần hỗ trợ việc dạy học trở nên sinh động và thu hút sự chú ý của học sinh là cần thiết. Vai trò cuả giáo cụ trực quan chủ yếu là: 1. Hỗ trợ tạo tình huống,ngữ cảnh để giới thiệu ngữ liệu. 2.Làm rõ nghĩa của từ mới. 3.Làm phương tiện hướng dẫn , gợi ý cho các bài tập thực hành. 4.Phản ánh ,cung cấp các nội dung văn hóa,đất nước học. 5.Gây hứng thú cho học sinh làm cho bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống thật hơn. * Chú ý tranh ảnh có hiệu qủa lớn trong các trường hợp sau: - Giới thiệu những từ chỉ đồ vật , đồ dùng, thức ăn,thực phẩm,đồ uống… - Giới thiệu những từ có nghĩa hoặc khái niệm không có trong tiếng việt.(ví dụ : computer , carrot…) Dùng tranh ,ảnh để giối thiệu bài khoá, chủ điểm,nội dung hoặc tình huống. - Củng co (dùng tranh/ từ gợi ý để nói lại bài) - Tạo tình huống,ngữ cảnh mới cho học sinh nói hoặc viết . Tuy nhiên dùng giáo cụ trực quan cũng có những phiền hà nếu giáo viên chuẩn bị không chu đáo,không có mục đích rõ ràng.Nếu như thế giáo cụ trực quan sẽ làm bạn mất thời gian và phân tán tiết học. III/ TỔ CHỨC LUYỆN TẬP TRÊN LỚP Một lớp học ngoại ngữ thường có nhiều hình thức tổ chức học tập và luyện tập như làm việc cả lớp, làm theo nhóm, làm theo cặp và làm việc cá nhân. Việc lựa chọn cách tổ chức lớp phụ thuộc vào từng nhiệm vụ và mục đích cụ thể của hoạt động. Vậy khi nào thì nên làm việc theo cặp và nhóm? Hình thức làm việc theo cặp hoặc nhóm phù hôp với các hoạt động cần có sự trao đổi , hội thoại. Tôi thường cho học sinh luyện mẫu câu sau khi giới thiệu ngữ liệu mới và luyện tập cho cả lớp. Luyện các bài hội thoại ngắn; hoạt động luyện tập giao tiếp như information – gap, role play, interview,questionaire , communicative games. Cặp ở đây có thể là thầy – trò ; trò – trò Nhóm có thể là 2 , 3,4 … học sinh ngồi thay đổi vị trí. LƯU Ý: Khi điều hành lớp đang hoạt động theo cặp hoặc nhóm , giáo viên phải yêu cầu học sinh tuân thủ một số quy định như: - Phải bắt đầu hoặc dừng làm việc khi giáo viên yêu cầu. - Linh động thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Học sinh phải tự giác, tích cực học tập,không gây ồn ào. Giáo viên cần hướng dẫn và ra nhiệm vụ cụ thể,khuyến khích học sinh phát huy tính tự chủ,sáng tạo.Luôn kiểm tra và viết những lỗi thông thường của học sinh để sữa sai và chấn chỉnh kịp thời. +Ưu điểm - Dạy cùng lúc số lượng học sinh đông. -Tất cả học sinh đều có thể tham gia giao tiếp. được nghe mẫu chuẩn - Cô kiểm soát chặt chẽ - Có sự giao lưu trong cả lớp,get feedback không chỉ từ cô mà còn ở các bạn cùng lớp. + Hạn chế : GV bị chi phối,hạn chế sự tham gia tích cực của học sinh. Tốc độ làm việc khó phù hợp khi trong lớp có cả ba đối tượng học sinh Phụ lục 2 : LESSON PLAN Period 18. Language Focus 1 (English 7) Stages/ Time Content Activities Warm up * Lucky numbers: - Ask Students to listen to the JOBS and give the correct definition. 1. Lucky number 2. a fireman 3. a teacher 4. a farmer 5. a doctor 6. a worker 7. Lucky number 8. a truck driver 9. Lucky number 10. a student - Groupwork Presentation - Guide the S to review the knowledge: + Tense: present simple, future simple.( forming, using, taking notes, adverbs for each tense.) + Preposition of place, ordina

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docskkn_1duyen_nckhudsp__2901.doc