MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮVIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒvi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN
1. ĐẠI CƯƠNG VỀCÂY MƯỚP ĐẮNG 2
1.1 Mô tảcây 2
1.2 Phân bốvà sinh thái 4
1.3 Y học dân gian của cây mướp đắng
1.3.1 Rễ5
1.3.2 Thân 5
1.3.3 Lá 5
1.3.4 Hoa 6
1.3.5 Trái 6
1.3.6 Hạt 6
2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀMƯỚP ĐẮNG 7
2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước 7
2.1.1 Thành phần hóa học 7
2.1.2 Tác dụng dược lý 7
2.2 Các công trình nghiên cứu trên thếgiới 8
2.2.1 Thành phần hóa học 8
2.2.1.1. Triterpene 8
2.2.1.2. Steroid 9
2.2.1.3. Protein 9
2.2.1.4. Lipid 9
2.2.1.5. Carbohydrate 9
2.2.1.6. Caroteniod 10
2.2.2. Một sốtriterpene trong cây mướp đắng 10
2.2.2.1. Các triterpene glycoside được cô lập từhạt mướp đắng 10
2.2.2.2 Các triterpene glycoside được cô lập từtrái mướp đắng 12
2.2.2.3 Các triterpene glycoside được cô lập từlá và dây mướp đắng 16
2.2.3. Tác dụng dược lý 19
THỰC NGHIỆM
1. NGUYÊNLIỆU 23
2. ĐỊNH TÍNH CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠTRONG TRÁI MƯỚP ĐẮNG 23
2.1 Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất alkaloid 24
2.1.1 Thuốc thửalkaloid 24
2.1.2 Định tính alkaloid 24
2.2. Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất flavonoid 25
2.2.1 Thuốc thửflavonoid 25
2.2.2 Định tính flavonoid 25
2.3. Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất anthraglycoside 25
2.3.1 Thuốc thửanthraglycoside 25
2.3.2 Định tính anthraglycoside 25
2.4. Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất sterol 26
2.4.1 Thuốc thửsterol 26
2.4.2 Định tính sterol 26
2.5 Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất saponin 26
2.5.1 Thuốc thửsaponin 26
2.5.2 Định tính saponin 27
2.6. Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất đường khử28
2.7. Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất tanin 28
2.7.1 Thuốc thửtanin 28
2.7.2 Định tính tanin 28
2.8. Khảo sát sựhiện diện của các hợp chất glycoside 28
2.8.1 Thuốc thửglycoside 28
2.8.2 Định tính glycoside 29
3. TÁCH CHIẾT, CÔ LẬP VÀ TINH CHẾCÁC HỢP CHẤT 30
3.1. Thiết bịvà hóa chất 30
3.1.1. Thiết bị30
3.1.2. Hóa chất 30
3.2. Chiết xuất các nhóm hợp chất 31
3.3. Phân lập và tinh chếcác hợp chất 32
KẾT QUẢ& THẢO LUẬN
1. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠTRONG TRÁI
MƯỚP ĐẮNG 36
2. NHẬN DANH CẤU TRÚC CÁC CHẤT TINH KHIẾT 37
2.1. Chất MC1 37
2.1.1 Kết quảphân tích độtinh khiết của MC1 bằng HPLC 37
2.1.2 Nhận danh cấu trúc hóa học của MC1A và MC1B 37
2.1.2.1. Mẫu chất MC1A 37
2.1.2.2 . Mẫu chất MC1B 41
2.2. Hợp chất MC6 47
2.3. Hợp chất MC5 51
KẾT LUẬN
1. CÁC KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC 52
2. KIẾN NGHỊ52
TÀI LIỆU THAM KHẢOviii
PHỤLỤC
DANH MỤC CÁC PHỤLỤC xi
78 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3839 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Góp phần khảo sát thành phần hóa học của trái mướp đắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22 23 24 25
26
27
30 31
323
1'
2'3'
4'
5'
6'
1"
2"3"
4"
5"
6"
Momordicoside D
− Là 3-O-β-gentiobioside của cucurbita-5,24-dien-3 β,22,23-triol.
− Công thức chung: C42H70O13; M = 782 đvC; mp = 199 – 203oC; [α]20D = -126o.
− Công thức cấu tạo:
O O
O
O
H
OH
OH
OH
OH
OH
OH
HOHO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22 23 24 25
26
27
30 31
323
1'
2'3'
4'
5'
6'
1"
2"3"
4"
5"
6"
OH
2.2.2.2. Các triterpene glycoside được cô lập từ trái mướp đắng [25, 26, 27,28,31,33]
Momordicoside F1
− Là 3-O-β-D-glucopyranoside của 5,19–epoxy-25-methoxy-5β-cucurbita-6,23-
dien-3β-ol.
− Công thức chung: C37H60O8; M = 632 đvC; kết tinh trong MeOH–H2O (1:1) cho
tinh thể hình kim, không màu; mp = 198 – 203oC; [α]20D = -11o.
20
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OMe
OH
OH
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24 25
26
27
30 31
323
1'
2'3'
4'
5'
6'
O
Momordicoside F2
− Là 3-O-β-D-allopyranoside của 5,19-epoxy-5β-cucurbita-6,23-dien-3β,25-diol.
− Công thức chung: C35H58O8; M = 618 đvC; kết tinh trong acetone-nước cho tinh
thể hình vảy, không màu; mp = 155 – 158oC.
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OH
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24 25
26
27
30 31
323
1'
2'3'
4'
5'
6'
O
OH
HO
Momordicoside G
− Là 3-O-β-D-allopyranoside của 5,19 –epoxy-25-methoxy-5β-cucurbita-6,23-
dien-3β-ol.
− Công thức chung: C37H60O8; M = 632 đvC; kết tinh trong CH3CN-H2O cho tinh
thể hình kim, không màu; mp = 183 – 187oC; [α]20D = -107.3o.
21
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OMe
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24 25
26
27
30 31
323
1'
2'3'
4'
5'
6'
O
OH
HO
Momordicoside I
− Là 3-O-β-D-glucopyranoside của 5,19 –epoxy-25-methoxy-5β-cucurbita-6,23-
dien-3β,25-diol.
− Công thức chung: C36H58O8; M = 618 đvC; kết tinh trong MeOH 50% cho chất
bột màu trắng; mp = 210 – 216oC; [α]20D = -110o (C=1.00; MeOH).
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OH
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24 25
26
27
30 31
323
1'
2'3'
4'
5'
6'
O
OH
HO
Momordicoside K
− Là 3-O-β-D-glucopyranoside của 3β, 7β-dihydroxy -25-methoxy cucurbita-5,23-
dien-19-al.
− Công thức chung: C37H60O9; M = 648 đvC; kết tinh trong MeOH cho tinh thể
hình kim, không màu, vị đắng; mp = 236 – 237oC; [α]20D = 63.3o.
22
− Công thức cấu tạo:
HO
OMe
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24 25
26
27
30 31
323
O
1'
2'3'
4'
5'
6'
OHC
O
HO
OH
OH
HO
Momordicoside L
− Còn có tên là 7-O-β-D-glucopyranoside của 3β,7β,25-trihydroxy-cucurbita-5,23-
dien-19-al.
− Công thức chung: C36H58O9; M = 634 đvC; kết tinh trong CHCl3-MeOH cho tinh
thể hình kim, không màu, vị đắng; mp = 227 – 232oC; [α]20D = +57.3o.
− Công thức cấu tạo:
HO
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24 25
26
27
30 31
323
O
1'
2'3'
4'
5'
6'
OHC
O
HO
OH
OH
HO
2.2.2.3. Các triterpene glycoside được cô lập từ lá và dây mướp đắng
Cucurbitan triterpenoid I
23
− Là 3β,7 β,23-trihydroxycucurbita-5,24-dien-7-O- β-D-glucoside.
− Công thức chung: C36H60O8; M = 620 đvC; dạng bột vô định hình,
[α]20D = +89o (C=0.43; MeOH).
− Công thức cấu tạo:
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30 31
323
O
O
OH
OH
1'
2' 3'
4'
5'
6'
HO
OH
OH
Cucurbitan triterpenoid II
− Là 3β,7 β,23-trihydroxycucurbita-5,(23E)-dien–19-al.
− Công thức chung:C30H48O4; M = 472 đvC; dạng bột vô định hình,
[α]26D = +58.0o (C=0.48; MeOH).
− Công thức cấu tạo sau:
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30 31
323
OH
CHO
OH
Cucurbitan triterpenoid III
24
− Là 3β,7 β-dihydroxy-25-methoxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al.
− Công thức chung: C31H50O4; M = 486 đvC; dạng bột vô định hình;
[α]26D = +48.9o (C=0.45; MeOH).
− Công thức cấu tạo:
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30 31
323
OH
CHO
OMe
Momordicine I
− Là 3β,7 β,23ξ-trihydroxycucurbita-5,24-dien-19-al.
− Công thức chung: C30H48O4; M = 472 đvC; mp = 125 – 128oC ; [α]20D = +81.3o.
− Công thức cấu tạo:
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30 31
323
OH
OHC
OH
Momordicine II
− Là 23-O-β-glucopyranoside của 3β,7β,23ξ-trihydroxycucurbita-5,24-dien-19-al.
− Công thức chung: C36H58O9; M = 634 đvC; kết tinh trong CHCl3 cho tinh thể
dạng bột không màu.
25
− Công thức cấu tạo:
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30 31
323
OH
OHC
O
O
OH
OH
1'
2' 3'
4'
5'
6'
HO
OH
Momordicine III
− Là 23-O- β-glucopyranoside của 3β,7β,23ξ-trihydroxy-24-oxo-cucurbita-5,25-
dien-19-al.
− Công thức chung: C36H56O10; M = 648 đvC.
− Công thức cấu tạo:
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30 31
323
OH
OHC
O
O
OH
OH
1'
2' 3'
4'
5'
6'
HO
OH
O
2.2.3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng:
− Diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh
nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ.
26
− Chống các gốc tự do – là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim
mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, đái
tháo đường.
− Tăng oxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính
các men tổng hợp glucose.
− Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin.
− Có tác dụng tốt với người mắc bệnh đái tháo đường type 2. Hỗ trợ tăng tác dụng,
giảm liều và giảm tác dụng phụ của các loại sulfamid trị đái tháo đường type 2.
Dịch chiết trái mướp đắng có khả năng ức chế khối u hỗ trợ men gan, chữa được
nhiều bệnh như đái tháo đường, lách, gan, khớp, gout ….[14, 30]
Theo tài liệu , cao MeOH 50% từ trái mướp đắng cho tác dụng hạ đường huyết 25%
(liều dùng 30mg/kg), cao butanol cho kết quả là 34% với liều dùng như trên. Các tác giả
này cho rằng các hợp chất phân cực, tan nhiều trong butanol có khả năng làm giảm
đường huyết. Cơ chế hoạt động tương tự insulin hoặc thông qua sự tiết insulin từ tuyến
tụy.
Nghiên cứu in vivo trên thỏ gây đái tháo đường thực nghiệm bằng Alloxan cho thấy,
khi dùng nước ép trái mướp đắng với liều dùng 6ml/kg B.W cho kết quả tối ưu, làm giảm
lượng đường máu ở thỏ bình thường sau 2 giờ và tăng trở lại sau 3 giờ. Tuy nhiên ở thỏ
mắc bệnh, lượng đường máu tiếp tục giảm tới 4 giờ sau khi cho uống rồi mới bắt đầu tăng
trở lại .[33]
Theo báo cáo của Đại học Y khoa Calcuta (Ấn Độ), đã thử nghiệm cho 6 bệnh nhân
đái tháo đường type 2 uống mỗi ngày một lần 100ml nước sắc mướp đắng tươi. Sau 3
tuần lễ uống thuốc liên tục, đo lượng đường trong máu (khi đói) đã giảm được 54% so với
ban đầu. Sau 7 tuần dùng thuốc, cả 6 bệnh nhân đều không thấy đường trong nước tiểu,
lượng đường trong máu như người bình thường.
Tác dụng dược lý của charantin
Giới thiệu[32]
27
Charantin là một hỗn hợp 2 steroid glycoside được công bố là một trong những hoạt
chất có hoạt tính kháng đái tháo đường type 2, được chiết tách và cô lập từ trái mướp
đắng.
Năm 1962, Lotlikar và Rao lần đầu tiên cô lập được charantin với hàm lượng
khoảng 0.01%. Đến năm 1965, Sucrow đã xác định được đây là một hỗn hợp 2 steroid
glycosides (tỉ lệ 1:1) gồm 3-O-[β-D-glucopyranosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene và β-
sitosterol-3-O-β-glucoside , với công thức lần lượt như sau:
O
H
HO
H
HO
H
H
OHH
OH 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 15
16
17
2018
19
2221
23
24 25
26
27
28
29
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O
CTPT: C35H58O6 (M = 574)
O
H
HO
H
HO
H
H
OHH
OH 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 15
16
17
2018
19
2221
23
24 25
26
27
28
29
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O
CTPT: C35H60O6 (M = 576)
Năm 1966, Lotlikar và Rao đã đưa ra qui trình chiết xuất charantin với hàm lượng
cao hơn, đồng thời công bố về hoạt tính kháng đái tháo đường của hoạt chất này, được
phân lập từ dịch chiết EtOH của trái mướp đắng khô .
28
Sau đó đến năm 1979, Pugazhenthi và Suryanarayana Murthy đã khẳng định một lần
nữa charantin là hỗn hợp 2 chất và hoạt tính sinh học của nó vẫn có thể mất đi trong quá
trình chiết xuất kéo dài [32].
Hoạt tính kháng đái tháo đường của charantin
Tiến hành khảo sát hoạt tính kháng đái tháo đường của charantin trên thỏ gây đái
tháo đường thực nghiệm bằng Alloxan:
− Chọn thỏ ở cả con đực và con cái với trọng lượng cơ thể vào khoảng 1.5 – 3kg,
được gây đái tháo đường bằng cách tiêm Alloxan qua tĩnh mạch với liều lượng 200mg/kg.
Chỉ có 4 trong 20 con còn sống sau 5 ngày được tiếp tục đem đi khảo sát.
− Charantin hòa tan trong Tween 80 với nồng độ 0.3%. Xử lý bằng cách cho uống
hoặc tiêm qua tĩnh mạch 5ml dung dịch này. Mức đường huyết giảm dần từ giờ thứ nhất
đến giờ thứ tư sau khi xử lý, nhưng sau đó sẽ từ từ lấy lại mức ban đầu.
− Hoạt tính của charantin có hiệu lực hơn 5 giờ, cao nhất ở giờ thứ tư, được ghi
nhận là có tác động như nhau ngay cả khi xử lý bằng cách cho uống hoặc tiêm qua tĩnh
mạch. Với liều 50mg/kg cho uống làm giảm 42% lượng đường huyết ở giờ thứ tư và giảm
còn 28% ở giờ thứ năm sau xử lý. Tuy nhiên khi sử dụng với liều lượng 25mg/kg cho
uống sẽ cho kết quả giảm đường huyết tương tự chỉ với liều dùng 15mg/kg tiêm qua tĩnh
mạch. [32]
Charantin cho hoạt tính giảm đường huyết cao hơn Tolbutamide, một loại thuốc
thông thường để chữa đái tháo đường, với cùng liều dùng. Mặc dù cách thức thay đổi
glucose huyết khi xử lý ở cả 2 trường hợp đều giống nhau.
Tuy nhiên việc charantin có phải là chất duy nhất trong trái có hoạt tính giảm đường
huyết hay không vẫn còn là vấn đề đang được đặt ra. Vì giả sử để có được 50mg charantin
cần tới hơn 1.5kg trái tươi. Trong khi theo các nghiên cứu, chỉ với liều dùng 50 – 60ml
nướp ép trái hàng ngày đã cho kết quả lâm sàng tốt, chứng tỏ không phụ thuộc hoàn toàn
vào rất ít khối lượng của charantin có trong đó.
MAP, một protein kháng siêu vi khuẩn, có ức chế nhiễm virus HIV-1 ở tế bào
lympho T và bạch cầu đơn nhân to, nó không độc với tế bào bình thường không bị nhiễm.
Hạt và vỏ trái chứa một chất nhựa, một saponin glycoside, và những alkaloid gây
nôn và tiêu chảy. Nhiều protein có hoạt tính dược lý được phân lập từ hạt , như các
protein α–momorcharin và β–momorcharin có tác dụng độc hại gan trên tế bào gan chuột
cô lập.
Ở Trung Quốc, người ta đã phân tách được hai hoạt chất hạn chế sinh sản là α–
protein và β–protein từ hạt. Các thí nghiệm nuôi cấy, ghép phôi in vitro cho thấy 2 hoạt
29
chất này có tác dụng ức chế quá trình làm dày đặc nguyên bào phôi trước khi làm tổ và
hình thành phôi ở thai kỳ đầu, từ đó phôi ngừng phát triển, thoái hóa phân hủy dẫn đến
sẩy thai [13].
Những nghiên cứu gần đây cho thấy α–protein và β–protein cũng có ảnh hưởng đến
sự sinh sản của phôi chuột nhắt trắng và ảnh hưởng đến việc tổng hợp phân tử lớn tế bào
nội mô tử cung; chúng cũng có khả năng ức chế tổng hợp ADN, ARN và protein, làm cho
sự phát triển của nội mạc tử cung bị ức chế [13].
30
THỰC NGHIỆM
1. NGUYÊN LIỆU
Mướp đắng do Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Dược liệu miền Trung cung cấp, là
loại mướp đắng còn non, hạt chưa phát triển. Trái được cắt thành lát mỏng, sấy ở nhiệt độ
dưới 60oC trên hệ thống sấy nguyên liệu đến khối lượng không đổi.
Tiếp đó, nguyên liệu được xay nhuyễn để quá trình tách chiết được triệt để hơn.
Hình 2.1: Quá trình sấy nguyên liệu
2. NHẬN DANH CÁC NHÓM HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG
TRÁI MƯỚP ĐẮNG
Để giúp cho việc nghiên cứu thành phần hóa học và chiết xuất hoạt chất từ cây
thuốc, trước hết cần phải tiến hành phân tích sơ bộ thành phần hóa học để chúng ta có
khái niệm sơ bộ về mặt định tính, từ đó có thể định hướng cho việc chiết xuất cũng như
việc xác định cấu trúc hóa học các hợp chất trong cây thuốc.
Từ mẫu cây, sử dụng kỹ thuật chiết tách khác nhau để có được cao chiết ethanol
toàn phần hoặc các loại cao có tính phân cực khác nhau. Áp dụng các phương pháp phân
tích sơ bộ về hóa- thực vật để biết trong cao chiết có thể chứa các loại hợp chất tự nhiên
nào. Trong báo cáo này, em xin trình bày về phương pháp sử dụng thuốc thử hiện màu
hoặc xuất hiện kết tủa mà em đã thực hiện.
31
2.1 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất alkaloid [7, 11]
2.1.1 Thuốc thử alkaloid
Có rất nhiều thuốc thử cho phản ứng màu hoặc kết tủa với alkaloid.
* Phản ứng tạo kết tủa có màu:
− Thuốc thử Mayer:
• Công thức: 1.35g HgCl2 hòa tan trong 100ml dung dịch KI 5%.
• Dấu hiệu: Tạo kết tủa vô định hình màu trắng vàng.
− Thuốc thử Dragendoff:
• Công thức:
+ Dung dịch A: 850mg Bismut nitrat trong 40ml H2O và 10ml acetic băng.
+ Dung dịch B: Hòa tan 8g KI trong 20ml H2O.
Trộn hai thể tích bằng nhau của hai dung dịch A và B để làm thuốc thử.
• Dấu hiệu: Tạo kết tủa có màu từ vàng cam đến đỏ.
− Thuốc thử Wagner:
• Công thức: Hòa tan 5g Iod trong 100ml dung dịch KI 10%.
• Dấu hiệu: Cho kết tủa màu nâu sáng đến nâu đen.
− Thuốc thử Bouchardat:
• Công thức: 2.5g Iod và 5.0g KI hòa tan trong 10ml nước cất.
• Dấu hiệu cho kết tủa màu nâu hoặc màu vàng đậm.
2.1.2 Định tính alkaloid
Thí nghiệm: Tẩm 10g bột trái mướp đắng bằng 5ml dung dịch NH4OH 25%. Đậy
kín bằng giấy lọc rồi để qua đêm. Sau đó đem chiết với 25ml CHCl3. Dịch CHCl3 được
lắc với 10ml dung dịch H2SO4 2%. Lấy dịch acid làm mẫu thử.
-Với thuốc thử Wagner: Cho kết tủa màu nâu.
32
-Với thuốc thử Mayer: Dung dịch có màu trắng đục.
2.2 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất flavonoid [6, 7]
2.2.1 Thuốc thử flavonoid
Trong dung dịch, flavonoid tạo kết tủa màu vàng cam hoặc màu đỏ với acetate chì,
tạo kết tủa màu xanh lục, đôi khi màu nâu đỏ với FeCl3.
Flavonoid được xác định bởi phản ứng Shibata, còn gọi là phản ứng Cindin của
Willstater. Thuốc thử là tập hợp các hóa chất gồm: dung dịch HCl đậm đặc, bột Mg kim
loại, rượu isoamyl [CH3(CH3)CHCH2CH2CH2OH].
2.2.2 Định tính flavonoid
Thí nghiệm: Đun hoàn lưu 5g bột trái mướp đắng trong 50ml EtOH 95o trong 30
phút. Lọc, lấy 1ml dịch EtOH vào ống nghiệm, thêm vài giọt HCl đậm đặc, sau đó cho
một ít bột Mg vào lắc thì thấy dung dịch có màu tím.
2.3 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất anthraglycoside
2.3.1 Thuốc thử anthraglycoside
Anthraquinon (phản ứngBotrager): Pha hữu cơ của dịch chiết anthraquinon sẽ có
màu đỏ khi có sự hiện diện của chất kiềm. Do vậy dạng kết hợp phải được thủy phân và
chuyển sang dạng oxy hóa trước khi thực hiện phản ứng.
Anthron và anthranol:
− Phản ứng Schouteten: Cho huỳnh quang xanh với natri borat.
− Phản ứng tạo màu xám với natri nitrodimethyl alanin.
2.3.2 Định tính anthraglycoside [7 ]
Thí nghiệm: Đun hoàn lưu 5g bột trái mướp đắng trong 30ml ether ethyl. Lọc và
lặp lại nhiều lần cho đến khi dịch ether không còn màu. Tập trung dịch lọc và lắc với
50ml dung dịch KOH 10%. Lớp kiềm được trung hòa với dung dịch HCl 25% đến pH=7.
Lọc, lấy phần kết tủa trên giấy lọc, đem hòa tan bằng EtOH 95o. Nhỏ vài giọt dung dịch
KOH 10% vào dịch EtOH thấy có màu vàng cam.
33
Bã sau khi đã loại các chất tan trong ether được chiết tiếp với EtOH 95o. Nhỏ vào
dịch EtOH vài giọt KOH 10% thấy có màu đỏ cam.
2.4.Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất steroid [6, 7]
2.4.1 Thuốc thử steroid
− Liebermann-Burchard:
− Anhydrid acetic: 20ml.
H2SO4 đậm đặc: 1ml.
Cho 1 giọt thuốc thử vào dịch CHCl3, nếu có sterol sẽ có màu xanh nhạt, lục, hồng
hoặc đỏ bền vững trong một thời gian.
− Phản ứng Rosenheim:
Cho vài giọt dung dịch acid tricloacetic 90% vào dịch CHCl3, nếu có sterol sẽ xuất
hiện màu tím, sau 20 phút chuyển sang màu xanh lơ.
− Salkowski:
Dung dịch tách làm 2 lớp: Lớp H2SO4 có màu xanh, lớp CHCl3 có màu nâu đỏ.
2.4.2 Định tính steroid
Thí nghiệm: Hòa tan 1g bột trái mướp đắng khô trong 20ml CHCl3. Lọc, lấy
dịch lọc làm mẫu thử. Với mẫu cao, sử dụng 0.1g hòa vào 30ml CHCl3, lấy dịch lọc làm
mẫu thử.
• Với thuốc thử Liebermann- Burchard: Có màu hồng đỏ.
• Với thuốc thử Salkowski: Thêm 0.5ml dung dịch H2SO4 đậm đặc. Dung dịch
tách làm hai lớp, lớp H2SO4 (lớp trên) có màu xanh và lớp CHCl3 (lớp dưới) có màu đỏ
với thuốc thử Salkowski.
2.5 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất saponin [7]
2.5.1 Thuốc thử saponin
Căn cứ vào chỉ số tạo bọt để xác định sự hiện diện của saponin.
34
Dược điển của Pháp định nghĩa chỉ số tạo bọt như sau: Chỉ số tạo bọt của saponin là
độ loãng của nguyên liệu bằng nước để có chiều cao bọt 1cm sau khi lắc trong ống
nghiệm có kích thước xác định, tiến hành trong điều kiện qui định.
Cách tiến hành: Cân 1g bột dược liệu cho vào erlen 500ml chứa sẵn 100ml nước
sôi. Tiếp tục cho nước trong erlen sôi nhẹ trong 30 phút nữa. Lọc để nguội, thêm nước
cất cho đến 100ml (thu được nước sắc). Lấy 10 ống nghiệm có chiều cao 16cm, đường
kính 16mm. Cho vào các ống nghiệm lần lượt 1, 2, 3, 4, …10ml nước sắc. Thêm nước
cất vào mỗi ống cho đủ 10ml. Bịt miệng ống nghiệm rồi lắc theo chiều dọc của ống trong
15 giây. Mỗi giây lắc 2 lần. Để yên trong 15 phút. Sau đó đo chiều cao các cột bọt. Nếu
cột bọt trong các ống thấp dưới 1cm thì chỉ số bọt là dưới 100, nghĩa là không có saponin.
− Phản ứng Liebermann:
• Cách thực hiện: Hòa tan mẫu bằng 1ml anhydrid acetic, thêm từ từ 0.3 – 0.5ml
H2SO4 đậm đặc.
• Dấu hiệu:
+ Nếu vòng ngăn cách có màu hồng đến đỏ tím thì sơ bộ nhận định có saponin
triterpene.
+ Nếu vòng ngăn cách có màu xanh lá cây thì sơ bộ nhận định có saponin steroid.
− Phản ứng Kahlenberg:
• Cách thực hiện: Hòa tan mẫu bằng 0.5ml dung dịch SbCl3 bão hòa trong
CHCl3, khuấy đều, đem soi UV.
• Dấu hiệu:
+ Nếu có huỳnh quang màu xanh thì sơ bộ nhận định có saponin triterpene.
+ Nếu huỳnh quang màu vàng thì sơ bộ nhận định có saponin steroid.
2.5.2 Định tính saponin
Thí nghiệm: Cân 1g bột trái mướp đắng cho vào erlen 500ml chứa sẵn 100ml nước
sôi. Tiếp tục cho nước trong erlen sôi nhẹ trong 30 phút nữa. Lọc, để nguội. Cho khoảng
35
1ml dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ và lắc mạnh trong 15 giây thì thấy rất nhiều bọt (cột bọt
cao 6cm).
2.6 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất đường khử [11]
Thí nghiệm: Acid hóa 2g bột trái mướp đắng bằng 20ml dung dịch H2SO4 1%. Lọc,
cô cạn còn 5ml. Nhỏ vào mẫu thử 4 – 5 giọt thuốc thử Fehling A và 4 – 5 giọt thuốc thử
Fehling B. Đun nhẹ thấy xuất hiện tủa màu đỏ nâu.
2.7 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất tanin [6, 7 ]
2.7.1 Thuốc thử tannin
• Stiasny: Formol (36%): 20ml.
Dung dịch HCl đậm đặc : 10ml.
• Dung dịch gelatin mặn: Gelatin: 2g.
Dung dịch NaCl bão hòa: 10ml.
• Dung dịch acetate chì bão hòa cho kết tủa màu vàng nhạt.
• Dung dịch FeCl3 1% trong nước tạo phức màu đen.
2.7.2 Định tính tanin
Thí nghiệm: Lấy 5g bột trái, thêm 100ml nước cất rồi đun sôi trong 10 phút. Lọc,
lấy dịch lọc làm mẫu thử:
Lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 – 4 giọt dung dịch acetate chì bão hòa thấy xuất hiện kết
tủa màu vàng nhạt.
Lấy 2ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch gelatin mặn, xuất hiện kết tủa trắng.
Lấy 2ml dịch lọc, thêm 2ml dung dịch FeCl3 1%, dung dịch chuyển thành màu nâu
đen.
2.8 Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất glycoside [6, 7 , 11]
2.8.1 Thuốc thử glycoside
Thuốc thử tác dụng lên phần aglycon.
36
− Thuốc thử Tollen (xác định theo đường khử trong glycoside):
• Công thức: Pha 0.5ml dung dịch AgNO3 10% với 0.5ml dung dịch NaOH 10%.
Sau đó nhỏ từ từ dung dịch NH4OH đến khi tan kết tủa.
• Dấu hiệu: Có Ag kết tủa.
− Thuốc thử Molish:
• Công thức: Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch thymol 2% vào 1ml H2SO4 đậm đặc.
• Dấu hiệu: Xuất hiện màu đỏ thẳm.
− Thuốc thử Baljet:
• Công thức: Pha dung dịch acid picric 1% trong EtOH với dung dịch NaOH
10% trong nước theo tỷ lệ thể tích 1:1.
• Dấu hiệu: Nhỏ 3 – 4 giọt thuốc thử vào 1mg chất thử, nếu có màu vàng cam
hoặc hồng xỉn là phản ứng dương tính.
− Thuốc thử Legal:
• Công thức: Hòa tan 1mg chất thử trong 2 – 3 giọt pyridin, thêm 1 giọt dung
dịch natri nitroprussiat 0.5% mới pha, sau đó cho từ từ từng giọt dung dịch KOH 2N.
• Dấu hiệu: Xuất hiện màu đỏ tím.
2.8.2 Định tính glycoside
Thí nghiệm: Lấy 10g bột trái mướp đắng khô, loại các chất không phân cực bằng
ether petrol. Tiếp tục chiết bằng soxhlet với dung môi EtOH 50o. Dịch lọc EtOH 50o được
loại tạp bằng acetate chì cho đến khi không còn trầm hiện. Sau đó, loại acetate chì dư
bằng Na2SO4 bão hòa. Cô cạn dịch lọc được cao glycoside thô. Hòa tan cao bằng EtOH
95o và lấy dung dịch này làm mẫu thử.
- Với thuốc thử Tollen: Xuất hiện kết tủa trắng.
- Với thuốc thử Molish: Có màu đỏ carmine.
37
3.TÁCH CHIẾT, CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT
3.1. Thiết bị và hóa chất
3.1.1 Thiết bị
- Điểm chảy (mp oC) được đo trên máy Electrothermal IA 9000 Series.
- Sắc ký cột thường dùng silicagel 60, MERCK, đường kính hạt: 0.04 –
0.63mm.
- Sắc ký bản mỏng TLC được thực hiện trên bản silicagel 60 F254, MERCK tráng sẵn.
- Máy cô quay chân không.
- Máy soi UV
Hình 2.2: Sắc ký cột thường Hình 2.3: Sắc ký bản mỏng (TLC)
3.1.2 Hóa chất
- Petroleum ether, Trung Quốc
- Diethyl ether, Trung Quốc
- Chloroform, Trung Quốc
- Ethyl acetate, Trung Quốc
38
- Acetone, Trung Quốc
- Methanol, Trung Quốc
- Nước cất
- Ethanol 95o
3.2. Chiết xuất các nhóm hợp chất
Trái mướp đắng sấy khô, xay nhỏ (4.5 kg), được chiết với ethanol 95o. Sau đó, cô
loại dung môi thu được cao dạng sệt gọi là cao tổng (cao EtOH 95o) (537 g).
Cao tổng hòa tan trong một lượng nước vừa đủ sệt. dung dịch này được lắc với
petroleum ether (PE), thu lấy dịch PE và cô loại dung môi thu được cao PE.
Pha nước còn lại sau khi lắc với EP được lắc tiếp tục với ethyl acetate (EtOAc), dịch
EtOAc cô loại dung môi thu được cao EtOAc (219 g).
Pha nước còn lại sau khi lắc với EtOAc được lắc tiếp tục với methanol (MeOH),
dịch MeOH cô đuổi dung môi thu được cao MeOH (254 g).
39
Sơ đồ 2.1: Quy trình chiết xuất các nhóm hợp chất của trái mướp đắng
3..3. Phân lập và tinh chế các hợp chất
Sau khi thu được các cao chiết, chúng tôi đã sử dụng sắc ký bản mỏng để kiểm tra
xem trong mỗi loại cao chiết có khoảng bao nhiêu hợp chất. So sánh với những hợp chất
đã phân lập được từ trái mướp đắng trước đây, chúng tôi phát hiện trong cao EtOAc có
nhiều hợp chất. Vì vậy, chúng tôi đã dùng cao EtOAC để phân lập các hợp chất sử dụng
phương pháp sắc ký côt thường.
Bột trái mướp
đắng
Cao EtOH 95o
Dịch nước
Dịch nước Cao EtOAc
Dịch nước Cao MeOH
Cao PE
Chiết với ethanol 95o
Cô đuổi dung môi
Chiết với petroleum ether
Cô đuổi dung môi
Chiết với ethyl acetate
Cô đuổi dung môi
Chiết với methanol
Cô đuổi dung môi
40
Sơ đồ 2.2: Quy trình phân lập và tinh chế các hợp chất từ trái mướp đắng
Từ cao EtOAc, tiến hành lên cột thường với các thông số sau:
- Khối lượng cao: 219 g
- Khối lượng silica gel: 600 g
- Đường kính cột: 9 cm
- Chiều cao lớp silica gel: 35 cm
- Dung môi ổn định cột: Petroleum ether.
- Thể tích lấy mỗi phân đoạn: 500ml
Tăng dần độ phân cực của hệ dung môi giải ly bằng cách tăng dần tỉ lệ CHCl3 trong
hệ PE:CHCl3. Theo dõi cột bằng sắc ký bản mỏng, hiện vết bằng cách phun dung dịch
H2SO4 10% trong EtOH, hơ nóng trên bếp điện.
− Sắc ký cột thường
− Sắc ký bản mỏng
Tinh chế
Tinh chế
MC 5
Ph
ân
đ
oạ
n
14
MC 1
MC1A & MC1B
MC 6
Cao EtOAc
Ph
ân
đ
oạ
n
11
Ph
ân
đ
oạ
n
10
− Sắc ký cột thường
− Sắc ký bản mỏng
Ph
ân
đ
oạ
n
1
Ph
ân
đ
oạ
n…
Ph
ân
đ
oạ
n
8
Ph
ân
đ
oạ
n
9
41
Kiểm tra các phân đoạn bằng TLC (hệ dung môi giải ly CHCl3:MeOH:H2O = 9:1;
85:15; 8:2; 7:3:0.5; 6:4:1). Gom các phân đoạn có Rf giống nhau, thu được tất cả 14 phân đoạn
chính.
Bảng 2.1: Kết quả sắc ký cột thường
Phân đoạn Hệ dung môi Kết quả thử TLC
1 PE:CHCl3 = 8:2 Vết kéo dài
2 PE:CHCl3 = 7:3 Nhiều vết
3 PE:CHCl3 = 6:4 Vết kéo dài
4 PE:CHCl3 = 4:6 Nhiều vết
5 PE:CHCl3 = 3:7 Nhiều vết
6 PE:CHCl3 = 2:8 Vết kéo dài
7 CHCl3 100% Vết kéo dài
8 CHCl3:MeOH = 95:5 Có 2 vết đậm
9 CHCl3:MeOH = 93:7 Vết kéo dài
10 CHCl3:MeOH = 9:1 Có 2 vết đậm
11 CHCl3:MeOH = 88:12 Có 1 vết đậm
12 CHCl3:MeOH = 85:15 Vết kéo dài
13 CHCl3:MeOH=8:2 Nhiều vết
14 CHCl3:MeOH=75:25 Vết kéo dài
42
Tại phân đoạn 8 (dung môi giải ly CHCl3:MeOH = 95:5), chạy sắc ký bản mỏng
thu được hai vết đậm.
Rửa bằng ethyl acetae và kết tinh lại nhiều trong chloroform thu được hai chất . Kí
hiệu MC1và MC6 .
Tại phân đoạn 10 (dung môi giải ly CHCl3:Me
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Góp phần khảo sát thành phần hóa học của trái mướp đắng.pdf