LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
A. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1
2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp 1
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế 1
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí. 2
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí 2
3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp 3
3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp 3
3.2. Các loại giá thành sản phẩm 3
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4
B. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 4
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 5
3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 5
3.1. Tài khoản sử dụng 5
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 6
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 7
3.5. Kế toán tập hợp chi phísản xuất chung 7
3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 7
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 7
4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán 8
4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. 8
4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 9
C. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 9
1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 9
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 10
3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp ) 10
3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng 10
3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 12
1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 12
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 12
1.2. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty 13
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần côgn nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh. 14
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 15
2. QUI TRÌNH KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 18
2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần côgn nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 18
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 21
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 22
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 26
3, KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 26
3.1. Đối tượng tính giá thành 26
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 26
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 28
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 28
1.1. Những ưu điểm 28
1.2. Những hạn chế : 29
2. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 31
KẾT LUẬN 1
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p khẩu vật tư.
* Quy trình công nghệ của đóng tầu
Do đặc điểm địa hình đóng tầu và cơ sở vật chất của công ty nên khi đóng mới một con tầu thường phải chia ra đóng riêng từng phần, sau đó mới lắp ráp thành một con tầu hoàn chỉnh. Và cũng tuỳ theo từng đặc điểm của mỗi con tầu mà có quy trình công nghệ đóng tầu phù hợp, những mỗi con tầu khi đóng mới đều phải qua các giai đoạn sau:
_ Quy trình công nghệ đóng tầu ( xem phụ lục sơ đồ 4)
Mỗi giai đoạn khi làm xong, các tổ phải báo với phòng KCS để kiểm tra sau đó mới làm tiếp sang giai đoạn tiếp theo.
* Thị trường hoạt động của Công ty
Hiện nay, với năng lực của mình Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng tại địa phương mình và khách hàng vùng Duyên Hải phía Bắc như Thái Bình ( tầu Hoàng gia, tầu Hải Hà...), Nam Định ( tầu Hoàng Phát, tầu Hoàng Triệu... ), Hà Nam Ninh, Ninh Bình.... với sản phẩm chủ yếu : Đóng mới, sửa chữa các loại tầu trọng tải 1800 tấn. Ngoài ra để định hướng phát triển phù hợp với xu thế chung của thị trường Công ty còn một số dự án khả thi đang thực hiện ở các lĩnh vực khác như:
- Xưởng đóng mới tầu hợp kim nhôm, composit.
- Xưởng mộc phục vụ cho đóng tầu gỗ trong chương trình đánh bắt xa bờ của quốc gia.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong việc vận tải, nạo vét luồng lạch, sản xuất phụ tùng gia công cơ khí phục vụ nghành giao thông vận tải
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần côgn nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh.
Cùng với sự phát triển chung của sản xuất đã hình thành những kiểu cơ cấu tổ chức quản trị khác nhau. Mỗi kiểu thức chứa đựng những đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và được áp dụng trong những điều kiện nhất định. Công ty Ho àng Anh với phương châm “ lấy ngắn nuôi dài - tự lực - tự cường trong sản xuất". Trải qua nhiều thăng trầm và đúc rút kinh nghiệm nên đã chọn hướng tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty phải gọn nhẹ và đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm.
Mô hình quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến.(xem phụ lục số 5)
@ Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các công tác khác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước có nhiệm vụ điều hành Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và bảo toàn vốn. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về kết quả kinh doanh của Công ty. Phụ trách trực tiếp Phòng Tài chính kế toán và Phòng Tổ chức hành chính ( về tài chính và nhân sự).
@ Phó Giám đốc Công ty : là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết mọi công việc khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp và phụ trách điều hành sản xuất chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạch định các chiến lược phát triển của Công ty bao gồm kế hoạch sản xuất từng quý, năm, cân đối điều chỉnh lực lượng lao động, hạch toán sản phẩm, giải phóng sản phẩm, tiếp thị, đầu tư và các công tác khác.
@ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật : Là Phòng được coi là lực lượng then chốt trong toàn bộ hoạt động của Công ty, toàn bộ cán bộ trong phòng đều là các kỹ sư đã đuợc tuyển chọn kỹ hoặc đã có bề dày kinh nghiệm trong nghề đóng tầu. Quân số gồm 20 kỹ sư, trong đó có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng. Nhiệm vụ chính là cân đối kế hoạch sản xuất cho từng quý, năm và điều hành để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đã vạch ra, hạch toán sản phẩm, quản lý vật tư, định mức lương, định mức vật tư cho từng sản phẩm của Công ty..
@ Nhóm chủ nhiệm sản phẩm : Bao gồm những kỹ sư có năng lực, có phẩm chất, năng động, tận tuỵ, chủ nhiệm sản phẩm được biến chế trong phòng kế hoạch kỹ thuật. Thực hiện công việc trọn gói cho một hay nhiều sản phẩm kể từ khi bắt đầu thi công cho đến khi kết thúc bàn giao nhiệm vụ chủ yếu là : Khảo sát, lập dự toán vật tư, dự toán lương, lập tiến độ thực hiện quy trình thi công, biện pháp đảm bảo an ninh về lao động điều hành các tổ sản xuất thi công sản phẩm, đối nội, đối ngoại, quyết toán bàn giao công trình, hạch toán vật tư, hạch toán kinh tế cho từng sản phẩm được giao. Giao và trả lương cho các tổ sản xuất.
@ Các tổ sản xuất : Có nhiệm vụ chủ động cân đối lực lượng lao động của đơn vị, thực hiện nhiệm vụ được giao đúng kế hoạch, đảm bảo đúng chất lượng, kỹ thuật đòi hỏi, đảm bảo an toàn trong sản xuất.
@ Phòng tổ chức hành chính : Là đơn vị tham mưu cho ban Giám đốc về nhân sự, kế hoạch bố trí sắp xếp cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, điều động. Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực trong cơ quan, thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng bậc công nhân duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, quản lý đội xe và làm các công việc hành chính khác của Công ty.
@ Trạm y tế Công ty trực thuộc Phòng tổ chức hành chính nhiệm vụ chăm lo, theo dõi sức khoẻ cho CB CNV, đảm bảo việc mua các bảo hiểm cho người lao động, kiểm tra vệ sinh thức ăn, thực phẩm, trực sản xuất đề phòng tai nạn lao động.
@ Tổ bảo vệ : Bao gồm 5 trạm gác trực thuộc Phòng tổ chức hành chính, là đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ an ninh của Công ty 24/24 giờ, đảm bảo an toàn về tài sản và trật tư công cộng, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong Công ty.
@ Phòng đầu tư thị trường: Là đơn vị có nhiệm vụ hoàn chỉnh các dự án đầu tư của Công ty, nhận hồ sơ và tham gia các công trình đấu thầu, lập kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn, quản lý việc xây dựng cơ bản của Công ty, tiếp thị, tìm tòi sản phẩm và thị trường của Công ty.
@ Phòng KCS : Bao gồm các kỹ sư chuyên ngành về tầu thuỷ, đã có nhiều kinh nghiệm và được tuyển chọn. Đây là phòng hoạt động độc lập trực thuộc Giám đốc với chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm và duy trì kỷ luật trong việc vi phạm các công trình, vi phạm các quy trình, vi phạm trong chế tạo sản phẩm. Có quyền đình chỉ thi công, lập biên bản phạt.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Đây là bộ phận tham mưu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sử dụng phương pháp hạch toán CTGS kết hợp NKCT. Với chức năng quản lý hoạt động kế toán của Công ty, bộ phận kế toán luôn bám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ chính xác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. Số cán bộ làm trong phòng kế toán 7 người hình thức kế toán kiểu tập trung.
– Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh xem phụ lục số 6
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu nhiệm vụ kế toán, trình độ của nhân viên kế toán, bộ máy kế toán kế toán của Công ty được tổ chức như sau :
@ Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác đối ngoại, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của phòng. Làm các báo cáo, biểu báo cáo các ngành.
@ Phó phòng thứ nhất :
- Tập hợp chi phí giá thành trong tháng ( TK 154)
- Tính giá thành tiêu thụ cho từng sản phẩm tháng hoặc quý.
- Theo dõi thanh toán với khách hàng - vật tư khách hành mang đến.
- Báo cáo quyết toán thuế với cục thuế vào ngày mồng 8 hàng tháng.
- Theo dõi chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng ( TK131).
- Chi phí sản phẩm dở dang ( TK154).
- Lên bảng phân tích nguyên nhân lỗ, lãi ( phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh) của từng phương tiện sau mỗi kỳ báo cáo tiêu thụ sản phẩm.
@ Phó phòng thứ hai:
- Theo dõi toàn bộ sự phát sinh của dự án xây dựng nhà máy sản xuất Nhôm hợp kim định hình.
- Theo dõi tiếp phát sinh dự án 2319 giai đoạn 2.
- Những hạng mục đang thi công chưa nghiệm thu khối lượng.
- Lập báo cáo quyết toán quý và năm tài chính.
- Cập nhật chứng từ ghi sổ-vào sổ cái hàng tháng (kế toán tổng hợp ).
- Đôn đốc các khu vực lên bảng phân bổ, NKCT của tháng báo cáo đúng thời hạn.
@ Kế toán vật liệu, thủ quỹ
- Quỹ tiền mặt : Thu chi quỹ hàng ngày, chứng từ chi phải hợp lệ (Phải có đầy đủ chữ ký duyệt) mới chi tiền. Cập nhật lên bảng kê quỹ trong ngày.
- Vật liệu : Theo dõi cập nhật hàng ngày các phát sinh về xuất nguyên vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất, với kế toán kho của từng sản phẩm trước khi phòng kế hoạch kỹ thuật lên quyết toán sản phẩm với khách hàng.
- So sánh giá cả vật tư mua về với vật tư thanh quyết toán với khách hàng (Đối với các thiết bị phụ tùng..)
@ Kế toán thanh toán
Thanh toán với nội bộ trước khi chi phải kiểm tra lại số liệu chứng từ thu chi.
- Đôn đốc theo dõi thu tạm ứng kịp thời - thu kết quả khoản vay trước mới cho tạm ứng sau.
Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng song song với thủ quỹ.
@ Kế toán lương, các khoản trích theo lương
- Tính thanh toán lương công nhật và tổng hợp lương khoán sản phẩm cho CB-CNV trong tháng.
- Theo dõi thu nộp BHXH : BHYT, thu đúng và đủ đối với số phải nộp BHXH và số đã mua BHYT của CB - CNV trong năm.
- Hàng tháng quyết toán BHXH và BHYT với BHXH Nam Định
- Theo dõi tài khoản thanh toán lương (TK334) và tài khoản phải trả, phải nộp khác (TK338).
- Theo dõi chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung (TK627) và chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
@ Kế toán chi tiết
- Giúp việc cho đồng chí Giang theo dõi dự án xây dựng Nhà máy Nhôm và phần còn lại của dự án 2319.
- Theo dõi chi tiết tài khoản chi phí trả trước ( TK 142) và chi tiết tài khoản phải trả cho người bán ( TK 331).
- Theo dõi TK chi phí phải trả ( TK 335) và TK XDCB dở dang ( TK241.2).
Hình thức ghi sổ tại công ty:
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ kết hợp với hình thức nhật ký chứng từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12
Cuối tháng từ nhật ký chứng từ, các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, các bảng kê, bảng phân bổ kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ, rồi vào sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, cuối cùng lên các báo cáo tài chính. Xem phụ lục số 7
2. qui trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ hoàng anh
2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần côgn nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết, quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong từng Doanh nghiệp mà kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh là công ty chuyên đóng mới, sửa chữa tầu phà nên sản phẩm hoàn thành ít. Hàng năm số lượng tầu phà được đóng mới sửa chữa khoảng trên 100 chiếc. Vì vậy kế toán công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như thế nhìn chung đảm bảo, đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sau này.Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất.
Hiện nay, chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo 3 khoản mục:
ỉ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ỉ Chi phí nhân công trực tiếp.
ỉ Chi phí sản xuất chung.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm tại Công ty cổ phần cụng nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh.Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của công ty là đóng mới và sửa chữa tầu vận tải thuỷ, do đó phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính như sắt, thép, sơn, tôn, gỗ ... vật liệu phụ như que hàn, cát, đá mài ... nhiên liệu như ôxy, xăng, dầu, gas ... và phụ tùng thay thế.
Trong giá thành của con tầu thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất (khoảng 65 - 75%). Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tính giá thành chính xác mà nó còn là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Do việc sản xuất theo đơn đặt hàng nên nguyên vật liệu sử dụng cho các phương tiện thường khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của hợp đồng mỗi phương tiện.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ. Sau khi ký hợp đồng kinh tế, phòng Kế hoạch kỹ thuật có ban kiểm tra xác định mức độ sửa chữa của tầu, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu của tầu và kí Sổ định mức cấp nguyên vật liệu, cụ thể:
Tháng 10/2007 Công ty nhận sửa chữa tầu Quang Vinh 16 có “ Sổ định mức cấp nguyên vật liệu” như sau:( xem phụ lục số8))
Khi tiến hành sửa chữa, đóng mới tầu dựa vào Sổ định mức cấp nguyên vật liệu các tổ, đội sản xuất cử người lên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật xin lĩnh vật tư. Kế toán kho thuộc phòng Kế hoạch - Kỹ thuật căn cứ vào Sổ định mức cấp nguyên vật liệu và nhu cầu xin lĩnh vật tư của các tổ, đội sản xuất lập " Phiếu xuất kho" –(xem phụ lục số 9 )Tổ sản xuất đến kho lĩnh hàng, thủ kho xuất nguyên vật liệu theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất kho đã được duyệt.
Sau khi xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho có đủ chữ kí của người nhận, thủ kho ... tất cả phiếu xuất kho này sẽ được chuyển cho kế toán nguyên vật liệu.
Việc tính giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, đôi khi sử dụng kèm theo phương pháp giá thực tế đích danh
+ Đối với phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế
vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
+ Đối với phương pháp giá thực tế đích danh :
Trị giá thực tế
vật tư L xuất kho
=
Đơn giá
vật tư L
x
Số lượng
vật tư L
Đối với từng ĐĐHthì tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ .... cho sản xuất trực tiếp sản phẩm được thực hiện theo phương pháp trực tiếp.
Trên mỗi phiếu xuất kho có ghi lý do lĩnh, đến cuối tháng để tập hợp nguyên vật liệu cho từng tầu, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho có cùng lý do lĩnh vào với nhau để lập bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 cho từng tầu. Như vậy mỗi tầu sẽ lên một Bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (xem ph ụ l ục s ố 10), cụ thể Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của tầu Quang Vinh 16.
Sau khi xác định được giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng, kế toán nguyên vật liệu lập bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (xem ph ụ l ục s ố 11). Bảng phân bổ số 2 ở Công ty thể hiện tình hình tập hợp chi phí nguyên vật liệu của các ĐĐH.
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 2.797.309.086
Có TK 152 : 2.797.309.086
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp cho các ĐĐH được ghi vào bảng trực tiếp, Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty ở cột có TK 621.
Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ liên quan như : phiếu xuất kho, lệnh xuất để làm căn cứ vào CTGS. CTGS được ghi theo từng tháng.
xem phụ lục số 12 – Chứng từ ghi sổ
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương được công ty rất chú trọng vì nó không những ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm mà nó còn ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động.
Trong Công ty cổ phần cụng nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm tính lương công nhật, phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm tính lương khoán còn việc thanh toán tiền lương cho người lao động do thủ quĩ ở phòng kế toán thực hiện. Căn cứ vào đặc điểm lao động sản xuất Công ty sử dụng hai hình thức trả lương:
* Hình thức trả lương công nhật : Hình thức này áp dụng đối với lao động làm việc trong văn phòng, ban cơ điện, tổ điện, cán bộ phân xưởng. Công ty trả lương công nhật, dựa trên thang bảng lương của Nhà nước. Tuỳ thuộc bậc lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người cũng như tính chất công việc để tính và thanh toán lương cho họ . Trưởng phó các phòng ban sẽ theo dõi và chấm công lao động cho bộ phận lao động gián tiếp, căn cứ vào bảng chấm công này để chi trả lương theo hình thức thời gian. Người tính lương công nhật là kế toán lương thuộc phòng tài chính kế toán.
* Hình thức trả lương khoán: Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất. Tại Cụng ty cổ phần cụng nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh việc trả lương cho công nhân sản xuất căn cứ vào công thực tế phát sinh và đơn giá công. Sau khi ký hợp đồng, bộ phận kiểm tra của phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty xác định định mức công cho ĐĐH. Khi đó số lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất của ĐĐH đó được tính bằng cách :
Công định mức x Đơn giá một công.
Từ đó căn cứ vào ĐĐH trong tháng bằng phương pháp tương tự trên để tính ra tổng quĩ lương phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng.
Đồng thời phải dựa vào bảng chấm công và phiếu giao việc của nhân viên kinh tế gửi lên từ đó kế toán tiền lương tính lương cho từng công nhân sản xuất.
Hiện nay đơn giá 1 công nhà máy qui định là 32.000đ.
Nếu ĐĐH nào mà việc sản xuất và hoàn thành nó liên quan đến từ 2 tháng trở lên thì tháng này sửa chữa, đóng mới nó ở công đoạn nào thì tính lương công nhân sản xuất ở công đoạn đó vào tổng tiền lương phải trả tháng.
Ví dụ: Đơn đặt hàng tầu Hoàng Tấn 09 trong tháng 9 năm 2007 mới sửa chữa ở tổ phun sơn, phun sơn được 53 công.
Vậy tiền lương công nhân sản xuất của ĐĐH này trong tháng 10 là:
32.000đ x 53 công = 1.696.000đ (Số này tính vào tổng lương phải trả tháng trước).
Công ty không lập sổ chi tiết TK 622 cho từng ĐĐH và đã có" Bảng thanh toán lương sản phẩm" chi tiết theo từng ĐĐH (xem phụ lục số 13).
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, bên cạnh tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất còn bao gồm chi phí trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Theo qui định hiện hành, khoản trích nộp hiện nay là 25%, trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 6% người lao động phải nộp.
Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương phải trả công nhân sản xuất và tỉ lệ trích BHXH, kế toán xác định số phải trích BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngoài ra chi phí tiền lương công nhân trực tiếp còn bao gồm cả tiền thưởng. Tiền thưởng trong Công ty bao gồm: Thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng hoàn thành công việc trước thời gian quy định, thưởng chất lượng sản phẩm. Không có quy định cụ thể về các mức thưởng, việc thưởng dựa vào lợi ích kinh tế của việc làm đó mang lại.
Để theo dõi tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và của chung toàn Công ty được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( xem phụ lục số 14 )
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, và các khoản trích theo lương kế toán định khoản:
Nợ TK 622 : 242.100.266
Có TK 334 : 242.100.266
Nợ TK 622 : 45.999.051
Có TK 338 : 45.999.051
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Nội dung khoản mục chi phí:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ quản lí sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như: Chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lí ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
Tại Cụng ty cổ phần cụng nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng bao gồm: Chi phí về nhân công phân xưởng,Chi phí về vật liệu, Chi phí về công cụ dụng cụ,Chi phí về khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền.
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau: Phiếu xuất kho,Bảng phân bổ nguyên vật liệu, Bảng tính lương và các khoản khác theo lương,Bảng phân bổ khấu hao, Các chứng từ bên ngoài
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch toán
Cụ thể chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
F Chi phí nhân viên phân xưởng.
Tại Công ty Ho àng Anh tiền lương tính cho bộ phận quản lý phân xưởng không có quy định chung cho các phân xưởng mà tiền lương của bộ phận này được xác định dựa vào công việc, chức vụ của mỗi người, nhu cầu cần người của Công ty, các chế độ chính sách của công ty trong từng thời kỳ
Hàng tháng, căn cứ vào tiền lương phải trả bộ phận quản lí phân xưởng kế toán tiến hành trích BHXH, HBYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng.
Số liệu này được thể hiện trên bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( xem phụ lục số 15 ). Từ bảng phân bổ số 1, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627 : 60.514.926
Có TK 334 : 50.852.879
Có TK 338 : 9.662.047
F Chi phí vật liệu.
Chi phí vật liệu gián tiếp ở Công ty là những vật liệu xuất dùng chung cho toàn phân xưởng gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ... Việc xuất nguyên vật liệu gián tiếp được tiến hành giống với xuất nguyên vật liệu trực tiếp. Trước tiên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật tiến hành đo đạc rồi ký sổ định mức cấp nguyên vật liệu. Khi có nhu cầu kế toán kho viết phiếu xuất kho, bộ phận có nhu cầu xuống kho nhận vật liệu. Số liệu của từng nội dung chi phí này cụ thể được thể hiện trên bảng phân bổ số 2 hàng tháng. xem phụ lục số 11
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2, kế toán hạch toán :
Nợ TK 627 : 6.881.000
Có TK 152.1 : 56.000
Có TK 152.2 : 536.000
Có TK 152.3 : 6.249.000
F Chi phí công cụ dụng cụ.
Công ty Ho àng Anh trong tháng phát sinh các nhu cầu trang bị công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất ở phân xưởng.Công cụ dụng cụ bao gồm: máy hàn ( có giá trị dưới 10 triệu ), búa, đe, kìm hàn....... Các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, vì vậy khi xuất dùng để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán thực hiện phân bổ một lần toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ trực tiếp vào sản phẩm.
Việc xuất nguyên vật liệu được tiến hành giống như xuất nguyên vật liệu trực tiếp đều phải dựa vào sổ định mức cấp nguyên vật liệu. Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu thiếu các bộ phận sẽ viết phiếu đề nghị cấp vật tư. Phiếu này phải được sự phê duyệt của giám đốc và phòng Kế hoạch - Kỹ thuật mới có giá trị.
Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng được kế toán ghi vào khoản mục chi phí công cụ dụng cụ sản xuất thuộc chi phí sản xuất chung.
Số liệu về chi phí công cụ dụng cụ trong chi phí sản xuất chung cùng được thể hiện ở bảng phân bố số 2 xem phụ lục số 11
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 15.974.000
Có TK 153 : 15.974.000
F Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài sản cố định của Công ty Thành Long có giá trị tương đối lớn nhưng hầu như không biến động trong năm. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Bộ Tài chính, mức khấu hao tính theo phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. Mức khấu hao năm được tính theo công thức:
Mức khấu hao trung bình Nguyên giá TSCĐ
năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình Mức khấu hao trung bình năm
tháng của TSCĐ 12
Kế toán khấu hao TSCĐ theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ về số lượng, nguyên giá, số khấu hao, giá trị còn lại để theo dõi, quản lý tình hình sản xuất, sử dụng.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao( xem phụ lục số 16)kế toán ghi:
Nợ TK 214 : 23.745.326
Có TK 627 : 23.745.326
Và Có TK 009 : 23.745.326
F Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Trong Công ty Hoàng Anh, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc sản xuất chung đó là tiền điện, tiền nước phục vụ sản xuất. Cụ thể cuối tháng căn cứ vào đồng hồ đo điện và đơn giá điện để tính ra số tiền điện mà các phân xưởng đã sử dụng vào việc phục vụ sản xuất.
F Chi phí khác bằng tiền.
ỹ Chi phí mua văn phòng phẩm như giấy tờ, tài liệu, sổ sách ... để phục vụ cho mọi hoạt động chung trong phân xưởng
ỹ Chi phí sửa chữa nhà xưởng
ỹ Chi phí hội nghị
ỹ Chi phí vệ sinh phân xưởng:
ỹ Chi phí tiền điện thoại tại phân xưởng
Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi vào NKCT số 1 theo định khoản:
Nợ TK 627 :
Có TK 133 ( nếu có ):
Có TK 111 :
Phương pháp tập hợp Chi phí sản xuất chung cho các đối tượng là chi phí sản xuất chung được phân bổ gián tiếp cho các đối tượng, tiêu chuẩn phân bổ hiện nay của Công ty là tiền lương thực tế công nhân trực tiếp sản xuất của các ĐĐH trong tháng.
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Các chi phí sản xuất về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị, chi bằng tiền ... của Công ty được tập hợp vào các TK tương ứng là TK 621, TK 622, TK 627. Đến cuối trang kế toán thực hiện kết toán kết chuyển chi phí từ 3 TK này sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào các bảng phân bổ, NKCT và CTGS kế toán lập Sổ cái TK 627 – xem phụ lục số 17
Nợ TK 154 : 3.269.122.960
Có TK 621 :2.797.309.086
Có TK 622 : 288.099.317
Có TK 627 : 159.969.231
3, Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ Phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
3.1. Đối tượng tính giá thành
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất (Theo ĐĐH ) đối tượng tính giá thành ở Công ty là từng ĐĐH hoàn thành.Kỳ tính giá thành được xác định với kỳ hạch toán và đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất ở Công ty. ở Công ty kỳ tính giá thành thích hợp được xác định là tháng vào thời điểm cuối tháng cho từng ĐĐH hoàn thành.Việc xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực, phá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37259.doc