Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
1.1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất . 3
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 7
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 10
1.2.1 Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế toán : 10
1.2.2 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 11
1.2.3 Hạch toán kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất 17
1.2.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 17
1.2.6. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kinh doanh xây lắp 18
1.3 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp 20
Chương2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện 22
2.1. Đặc điểm chung về Công ty Công trình Bưu điện 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 22
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 23
2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 23
2.1.3 Tổ chức hệ thống quản lý công ty 24
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 26
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 26
2.2 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu điện 28
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. 28
2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 29
2.2.3 Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất 30
2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. 52
2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất. 58
2.2.5 Xác định giá trị sản phẩm dở dang. 58
2.2.6 Tính giá thành sản phẩm 59
2.2.7 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 62
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cp sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện 66
3.1 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 66
3.1.1 Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng 66
3.1.2 Hoàn thiện qui trình luân chuyển chứng từ 67
3.1.3 Hoàn thiện hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty 67
3.1.4 Hoàn thiện phương pháp ghi nội dung sổ kế toán . 68
3.1.5 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung 69
3.1.6 Hoàn thiện phương pháp đánh gía giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ 70
3.2 Các giải pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 72
3.2.1 Tiết kiệm nguyên vật liệu 73
3.2.2 Tiết kiệm chi phí nhân công 73
3.2.3 Giảm chi phí sử dụng máy thi công 74
3.2.4 Giảm tối đa chi phí sản xuất chung 74
Kết luận 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
78 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành kế toán. Đặc biệt, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các công trình, hạng mục công trình thi công ở các đơn vị sản xuất sẽ do kế toán giá thành đảm nhiệm .
2.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán.
Hiện nay, công ty đang áp dụng theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”. Đặc biệt đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trình tự ghi sổ của chứng từ như sau:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc, Báo cáo CPSX và GTCT
Sổ chi tiết TK 154
Sổ tổng hợp TK 154
Phiếu thu chi định khoản
Sổ cái tổng hợp TK 621,622,623,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
w Hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty có các loại sổ sau:
Sổ Định khoản
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154
Sổ tổng hợp TK 154: được thiết kế có đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh và được coi như thay cho các sổ chi tiết các tài khoản chi phí.
Sổ chi tiết TK 154: được mở cho từng công trình
w Nội dung trình tự ghi sổ kế toán chi phí ở Công ty:
Định kỳ căn cứ vào các chứng gốc, Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình dưới xí nghiệp gửi lên công ty, kế toán ghi vào sổ Định khoản rồi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tổng hợp các tài khoản: TK 621,TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Đồng thời, Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình và các chứng từ gốc cũng là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 154. Cuối các tháng kế toán vào Bảng cân đối số phát sinh.
2.2 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu điện
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất.
Công ty Công trình Bưu điện là một đơn vị xây lắp thuộc ngành Bưu điện, vì vậy ngoài đặc điểm chung của ngành công ty còn mang tính đặc thù của một đơn vị xây lắp. Khi tiến hành thi công công ty phải bỏ ra các yếu tố cần thiết đó là lao động sống biểu hiện là tiền lương công nhân và lao động vật hoá biếu hiện là các tủ cáp, dây co, keo dán... Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật tư tiền vốn, tránh thất thoát, thiệt hại rất dễ xáy ra trong quá trình thi công công trình thì đòi hỏi kế toán công trình phải theo dõi, kiểm tra công tác sử dụng vật tư và tiến hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại công trình theo đúng chế độ.
2.2.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
Tại Công ty Công trình Bưu điện, bất kỳ công trình nào trước khi đưa vào thi công đều phải được lập khối lượng chi phí dự toán thi công và được sự phê duyệt của lãnh đạo công ty. Chi phí dự toán cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Công ty sẽ dựa trên cơ sở dự toán công trình đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình thi công công trình. Nếu các khoản chi phí vượt qúa dự toán đã lập đều phải có chứng từ liên quan chứng minh.
Trong qúa trình thi công công trình, Công ty sẽ thanh toán theo mức khoán cho các xí nghiệp nhưng phải có đầy đủ chứng từ gửi lên Công ty và được nhân viên kế toán công ty phụ trách đơn vị mình (kế toán chuyên quản) kiểm chi. Khi được công ty chấp nhận là chứng từ hợp lệ, kế toán công ty sẽ hạch toán giảm nợ tạm ứng và hoàn trả lại chứng từ cho các xí nghiệp. Trường hợp chứng từ dưới các xí nghiệp gửi lên công ty khi kiểm chi không được coi là hợp lệ hoặc xí nghiệp còn thiếu chứng từ thì công ty cho các xí nghiệp nợ chứng từ. Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty đặt ra là rất chặt chẽ, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được kiểm tra, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.
2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các hạng mục công trình xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ sản xuất (theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Tuy nhiên đối với mỗi công trình mang tính chất khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại khác nhau. Cụ thể trong từng công trình như sau:
Đối với công trình cáp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thông thường là những hạng mục công trình lớn bao gồm đặt các thiết bị đường dẫn cáp, ra cáp, hàn nối các mối cáp, đầu cáp vào các thiết bị đầu cuối.
Đối với những công trình cột: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng mục công trình bao gồm đổ bê tông móng cột, sản xuất cột, lắp dựng cột.
Đối với công trình xây dựng nhà, trạm bưu điện: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình bao gồm xây dựng nhà, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng đồng thời là đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành sản phẩm được tính cho từng hạng mục công trình hay các điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đó là cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là bên nhận thầu (Công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán phần còn lại với nhau.
Hiện nay công ty Công trình Bưu Điện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Kiến thiết cơ bản khác
Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán , chủ nhiêm công trình xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công.
2.2.3 Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Đối với mỗi công trình giám đốc xí nghiệp và chủ nhiệm công trình sẽ chịu trách nhiệm theo dõi, điều động nhân công, mua nguyên vật liệu cho từng phần việc sao cho đảm bảo đúng tiến độ và đúng định mức chi phí. Kế toán chuyên quản (người phụ trách xí nghiệp về kế toán) sẽ tự qui định và đôn đốc việc tập hợp chứng từ dưới xí nghiệp chuyển lên công ty. Thông thường vào cuối các tháng, nếu đã tập hợp đủ chứng từ, chủ nhiệm các công trình chuyển lên xí nghiệp để kế toán xí nghiệp lập Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình cho từng công trình. Sau đó xí nghiệp gửi các bảng kê này kèm theo chứng từ gốc về phòng Tài chính-Kế toán-Thống kê để kế toán chuyên quản kiểm chi. Khi hạch toán, kế toán cộng tổng phát sinh của các bảng kê và hạch toán một lần sau đó ghi vào các sổ kế toán cần thiết.
Các tài khoản: TK621, TK622, TK 623, TK 627 được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ. Khi phát sinh chi phí kế toán tiến hành hạch toán và kết chuyển luôn vào TK 154 “ chi phí sản phẩm dở dang”. Để quản lý các khoản chi phí hoạt động của xí nghiệp, Công ty sử dụng TK 1361 “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp” còn TK1362 “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”dùng cho theo dõi việc chi trả tiền lương. TK 1362 này được chi tiết thành hai TK cấp năm:
TK 13621-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng tiền (để mua vật tư)
TK 13622-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng vật tư
Tuy sản phẩm của công ty là các hạng mục công trình riêng biệt và quy trình sản xuất của các công trình là không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung phương pháp hạch toán tương tự như nhau. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn vị thi công cho từng công trình cụ thể.
Trong phạm vi của bài viết này, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình thi công từ trong quí IV năm 2002 do xí nghiệp xây lắp số 1 nhận khoán để minh hoạ
Công trình Cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây
2.2.3.1 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu có vai trò quan trọng trong các yếu tố đầu vào. Đây là bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Đối với công ty, chi phí nguyên vật liệu là khoản mục cơ bản chiếm tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Công ty sử dụng vật tư đa dạng về chủng loại và mẫu mã như: Vật liệu chính gồm cáp các loại tủ cáp, ống sắt, cột bê tông.. , vật liệu phụ gồm gạch, cát sỏi, đá..Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa đặc biệt trong việc xác định lượng vật chất tiêu hao trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty là bên nhận thầu xây lắp, khi thi công công trình, vật liệu không do công ty mua toàn bộ mà có một phần được cung cấp từ bên A. Hầu hết các công trình Công ty thi công đều ở xa trụ sở công ty và xí nghiệp, khoảng cách các công trình lại lớn nên vật liệu do công ty hay xí nghiệp mua được vận chuyển thẳng đến chân công trình. Như vậy vật liêu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó, công trình thi công đến đâu mua vật liệu đến đấy.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được tính trên cơ sở vật liệu nhập giá nào thì xuất giá đó. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo công thức:
Giá trị thực tế NVL xuất dùng
=
Giá mua
theo hoá đơn
Việc hạch toán chi phí này luôn phụ thuộc vào nguồn cung cấp vật tư.. Sau đây là trình tự luân chuển chứng từ trong một số trường hợp tại Công ty:
- Nhận vật liệu từ chủ đầu tư (bên A):
Khi bên A cấp vật liệu cho thi công công trình, đơn vị thi công trực tiếp nhận chứng từ là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của bên A cấp (mẫu 2.1) và gửi về phòng Tài chính-Kế toán-Thống kê để hạch toán sẽ được trình bày sau:
Đơn vị: bưu điện hà tây
Địa chỉ: Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
MST: 0110781141-1
Mẫu số:03-VT-3LL
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11năm 1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho BB/01-B
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 12 tháng 12 năm 2002
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng No: 036925
- Căn cứ lệnh điều động số:…..cấp VT cho thi công…ngày 12 tháng 12 năm 2002 của: về việc
Họ tên người vận chuyển: Hùng…..Hợp đòng số: HĐ: 165230 (10/12/2002)
Phương tiện vận chuyển:…….mua xuất thẳng CT: Mạng cáp TX Hà Đông
Xuất tại kho: tỉnh Hà Tây 2001- 2002
Nhận tại kho:
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm,hàng hoá)
Mã
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Dây Cáp đồng(500 đôi)
m
5630
5830
30000
174.900.000
2
Dây Cáp đồng(300 đôi)
m
5000
5500
40000
220.000.000
Cộng
394.900.000
Xuất, ngày…tháng…năm 200…
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu 2.1
- Đối với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp
+ Trường hợp Công ty giao cho xí nghiệp mua vật liệu
Trong quá trình thi công, nếu vật liệu phát sinh thêm ngoài đề nghị đã được cấp, giám đốc xí nghiệp lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng gửi lên công ty. Giám đốc công ty, kế toán trưởng và kế toán chuyên quản căn cứ vào tiến độ thi công của đơn vị, xét thấy lý do xin tạm ứng là thực tế để ký duyệt. Giấy đề nghị tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp có mẫu như sau
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o----------
Giấy đề nghị tạm ứng gtkl xây lắp
Kính gửi : - Ông Giám đốc Công ty Công trình Bưu điện
- Ông Kế toán trưởng Công ty Công trình Bưu điện
Căn cứ bản giao khoán số : ..1442 KHKTVT….Ngày: 14-2-2002……………….
Công trình : …Cáp TX Hà Đông tỉnh Hà Tây………………………… …………….
Số tiền giao khoán :…..1.671.119.928 đồng………………………………………….
Xí nghiệp đã được cấp :……506.212.500 đồng………………………………………
Đề nghị tạm ứng tiếp số tiền là:………350.000.000 đồng……………………………
Bằng chữ: Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
Để phục vụ: + Mua vật liệu:……350.000.000……………………………..…… + Trả nhân công:…………………………………….…….…………
+ Chi khác:……………………………………………………….…..
Số tiền trên do ông:…Lê Văn Thi…………Chức vụ: …TQ XN CK- XLTT..…………
Tại ngân hàng:………………………………Tài khoản số:…………………..…………
Đơn vị hưởng sec:…………………………...Địa chỉ:……………………..……………
Hà Nội, Ngày 5 tháng 12 năm 2002
Giám đốc XN kế toán xn người tạm ứng
Mẫu số 2.2
Trên cơ sở chứng từ này kế toán xuất quĩ tiền mặt hoặc viết séc giao cho người xin tạm ứng để mua vật liệu. Phiếu chi tiền mặt chính là phiếu thu chi định khoản có mẫu như sau:
Trich: Phiếu thu Chi định khoản
Kiêm báo Nợ- Có Số: 1856.
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Họ tên người thanh toán: Đơn vị ……………... …….
Kèm theo chứng từ:…Giấy đề nghị tạm ứng GTKL xây lắp ……………..
Nội dung thu chi
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất vật tư thi công: công trình Cáp
13621
111
350.000.000
Cộng
x
Thành tiền: Ba trăm năm mưoi triệu đồng chẵn
Người thanh toán Thủ quỹ Kế toán lập phiếu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số 2.3
+ Trường hợp Công ty mua vật tư cấp cho xí nghiệp
Khi thi công công trình, các đội thi công cần vật liệu để phục vụ cho thi công, giám đốc xí nghiệp sẽ lập giấy xin cấp vật tư gửi lên lãnh đạo công ty. Giấy xin cấp vật tư có dạng như sau: (mẫu 2.4)
Công ty công trình bưu điện
xí nghiệp xây lắp số 3
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giấy xin cấp vật tư
Kính gửi: Phòng Kế hoạch Kỹ thuật vật tư
Phòng Tài chính Kế toán Thống kê
Xí nghiệp xây lắp số 3 đề nghị lãnh đạo cấp vật tư cho công trình: Mạng cáp bổ xung Thị xã Hà Đông Tỉnh Hà Tây. SH 03-04-2002………………………
stt
Tên và quy cách vật tư
đơn vị
Số lượng
Ghi chú
Măng xông Co nhiệt 600x2(1+1)
Bộ
20
Cộng cả Rệp
M Sông 600x2(2+2)
Bộ
02
-
M Sông 400x2(1+1)
Bộ
09
-
M Sông (2+2)
Bộ
02
-
Cộng
Nơi nhận:……..Ông Cường Đội trưởng nhận tại Hà Đông…………………..
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2002
Phòng TC-KT-TK Phòng KH-KT_VT Giám đốc XN Giám đốc
Sau khi giám đốc duyệt, chứng từ này được chuyển lên phòng Kế hoạch-Kĩ thuật vật tư. Phòng này có nhiệm vụ tổ chức lập kế hoạch mua và cung cấp vật liệu theo tiến độ thi công công trình của đơn vị. Khi mua vật liệu, phòng này ký hợp đồng với bên bán giao nhận vật liệu tại chân công trình. Bên bán vật tư viết Hoá đơn bán hàng giao cho Công ty (mẫu 2.5).
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 5 tháng 12 năm 2002
Mẫu số : 01 GTKT-3LL
02- B
GK 077390
Đơn vị bán hàng : công ty long sơn…………………………………………………….
Địa chỉ: ………….28 tôn đức thắng hà nội Số tài khoản:…………………………….
Điện thoại:…….MST 0 10 0 3 6 6 6 6 4-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thái Sơn
Đơn vị : Xí nghiệp xây lắp 1
Địa chỉ: 60 Thổ Quan, Khâm Thiên, Hà Nội..Số tài khoản :……………………………
Hình thức thanh toán: tiền mặt……….
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Măng xông co nhiệt Daeco
Bộ
20
2.610.000
52.200.000
loại 600 p (1+1) gồm cả rệp
2
Măng xông co nhiệt Daeco
Bộ
02
2.610.000
5.220.000
loại 600 p (2+2) gồm cả rệp
3
Măng xông co nhiệt Daeco
Bộ
09
1790.000
16.110.000
loại 400 p (1+1) gồm cả rệp
4
Măng xông co nhiệt Daeco
Bộ
02
1790.000
3.580.000
loại 400 p (2+2) gồm cả rệp
Cộng tiền hàng: 77.110.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 7.711.000
Tổng cộng tiền thanh toán 84.821.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tư triệu tám trăm hai mươi mốt ngàn đồng./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, phòng kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho chủ nhiệm công trình chuyển xuống công trình để làm cơ sở xuất dùng vật liệu. Giá trị trên phiếu xuất kho là giá trị sau này làm cơ sỏ để hạch toán Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có mẫu như sau: (mẫu 2.6)
Mẫu số 2.5
Đơn vị: Công Ty công trình bưu điện
Địa chỉ: 60 ngõ Thổ quan khâm thiên đống đa hn
MST: 0 1 0 0 6 8 3 1 4 1- 1
Mẫu số: 03 – VT-3LL
Ban hành theo QĐ số: 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng
11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho BB/01 - B
kiêm vận chuyển nôị bộ
Ngày 22 tháng 11 năm 2002
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng No 036925
- Căn cứ lệnh điều động số:…. Giấy xin VT…….. ngày 2 tháng12 năm2002 của XN Xây lắp số1. Về việc:
Họ tên người vận chuyển : Ông Chự KHKTVT……Hợp đồng số: HĐ:077390 (05/12/02)
Phương tiện vận chuyển :……………………... mua xuất thẳng CT: Mạng cáp TX Hà Đông…………
Xuất tại kho:…………………….……..tỉnh Hà Tây 2001-2002…………..……………………………
Nhận tại Kho:……………………………………………………………..……………………………..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sp, h2)
Mã
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Măng sông co nhiệt 600 (1+1)
bộ
20
2.110.000
52.200.000
2
Măng sông co nhiệt 600 (2+2)
-
02
2.610.000
5.220.000
3
Măng sông co nhiệt 400 (1+1)
-
09
1.790.000
16.110.000
4
Măng sông co nhiệt 400 (2+2)
-
02
1.790.000
3.580.000
Cộng
77.110.000
Xuất, ngày…. tháng….năm 200…..
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số 2.6
Kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ nhận từ xí nghiệp tiến hành ghi sổ kế toán theo nguyên tắc sau: (sơ đồ 2.4)
Sơ đồ 2.4 Hạch toán toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,141,331 TK 1362 (1,2) TK 621 TK154
C.ty tạm ứng cho XN XN t.toán chứng từ
bằng tiền, vật tư chi cho công ty Kết chuyển chi phí
TK 131 NVL trực tiếp Nhận NVL do bên A
cung cấp
Thực tế ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty được thực hiện theo các bước sau:
Xí nghiệp xây lắp 1 lập bảng Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình của công trình (mẫu 2.7) và tập hợp các chứng từ gửi lên Công ty để kế toán công ty hạch toán giảm nợ một lần cho xí nghiệp.
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình
Công trình: Mạng cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây
Hạng mục: Mạng cáp các khu vực Tỉnh Hà tây
Biên bản giao khoán kinh phí số 743 KH.KT.VT ngày 2/8/2002
Thanh toán lần 2 lần 1 ở ĐK 1653 ngày 15/12/2002
Đề nghị công ty giảm chi chứng từ tháng 12 năm 2002
Cho xí nghiệp Xây lắp số1 theo nguồn vốn sau TK 3362A
TT
Diễn giải
Giao khoán số 743
Ngày 02/08/2002
Đã thanh toán lần trước
TT lần này
Tổng cộng
I
Giá trị công trình
1.367.253.250
231.850.398
446.973.032
678.823.430
-
Công ty thu
273.450.650
O
-
Xí nghiệp được thanh toán
1.093.802.600
231.850.398
446.973.032
678.823.430
1
Vật liệu trực tiếp
632.455.620
132.265.715
327.110.000
459.375.715
-
Vật liệu công ty
300.000.000
250.000.000
250.000.000
-
Vật liệu XN
332.455.620
132.265.715
77.110.000
209.375.715
2
Máy thi công
2.080.035
2.080.035
2.080.035
3
Nhân công trực tiếp
595.682.670
43.237.250
43.237.250
-
Nhân công Xí nghiệp
22.000.000
22.000.000
-
Nhân công thuê ngoài
21.237.250
21.237.250
4
Chi phí chung
137.034.925
23.941.763
31.650.782
55.925.545
5
TN chịu thuế tính trước
6
Di chuyển bộ máy thi công
7
Kiến thiết cơ bản khác
0
0
II
Thuế
0
0
-
Thuế đầu vào
-
Thuế được hoàn trả
-
Thuế đầu ra được giảm nợ
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002
Kế toán Giám Đốc
Xí nghiệp Xây lắp số 1
Mẫu số 2.7
Căn cứ vào số liệu trong bảng Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình (mẫu 2.7) và từng trường hợp cấp vật tư cụ thể kế toán công ty vào phiếu thu chi định khoản như sau:
Nhận vật liệu từ chủ đầu tư : Công trình cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây được chủ đầu tư cấp vật tư thi công.
Trich: Phiếu thu Chi định khoản
Kiêm báo Nợ- Có Số:.1804...
Ngày 10 tháng 12 năm 2002
Họ tên người thanh toán: Nga……………Đơn vị…XN 1…………..
Kèm theo chứng từ:…………………………………..………………….
Nội dung thu chi
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Ông Cường nhận vật liệu A cấp cho ct Cáp TX
621
131
368.900.000
H.Đông tỉnh H.Tây
154
621
368.900.000
Cộng
737.800.000
Thành tiền: Bảy trăm ba mươi bảy triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn ./.
Người thanh toán Thủ quỹ Kế toán lập phiếu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Nộp hoặc nhận tiền)
Mẫu số 2.8
- Trường hợp vật liệu mua ngoài:
Trich: Phiếu thu Chi định khoản
Kiêm báo Nợ- Có Số: 1856.
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Họ tên người thanh toán: ……Nga……Đơn vị…XN 1…………..
Kèm theo chứng từ:… bảng kê ………………………..………………….
Nội dung thu chi
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất vật tư thi công công trình: Cáp
621
13621
476.264.765
TX Hà Đông tỉnh Hà Tây
154
621
476.264.765
Cộng
476.264.765
Thành tiền:Bốn trăm bảy mươi sáu triệu, hai trăm sáu mươi bốn nghìn bảy trăm sáu năm đồng./.
Người thanh toán Thủ quỹ Kế toán lập phiếu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Nộp hoặc nhận tiền)
Mẫu số 2.9
Phiếu thu chi định khoản ( mẫu 2.8 và mẫu 2.9) được dùng để ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu 2.10) sau đây:
Trích: Đăng ký chứng từ Ghi sổ
Tháng..12..năm.2002…
ĐK
Nội dung chi tiết
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số
Ngày
Số tiền
TK nợ
TK có
Số tiền
Tổng phát sinh
Cộng
587.472.124.497
587.472.124.497
…
………
…………………………
……..
….
….
……..
1804
10/12/02
Nhận vật tư bên A cấp cho công trình cáp TX Hà đông tỉnh
368.900.000
621
131
368.900.000
Hà tây
368.900.000
154
621
368.900.000
….
……
………………………….
……….
……
……
………..
1856
31/12/02
Nga-XN 1-TT.Ctư công trình:
476.264.765
621
13621
476.264.765
TX Hà đông tỉnh Hà tây
476.264.765
154
621
476.264.765
…..
…….
…………………….
……………
……..
……..
………..
…..
…….
……………………….
……….
……
……
………..
Mẫu số 2.10
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ chỉ dùng để đối chiếu với sổ cân đối số phát sinh mặc dù đã thể hiện được nguyên tắc ghi kép. Kế toán căn cứ vào Phiếu thu chi định khoản để ghi sổ cái TK 621 ( mẫu số 2.11). Sổ này dùng để theo dõi toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Công ty không mở sổ chi tiết TK 621.
Sổ cái
Tháng..12.năm..2002
TK 621
ĐK
TK
đối ứng
Phát sinh nợ
Số tiền
Phát sinh có
Số tiền
Số
Ngày
…….
………
……………..
…………….
…………….
1804
10/12/02
131
368.900.000
1804
10/12/02
154
368.900.000
……
……..
………………
…………….
…………..
1856
31/12/02
13621
476.264.765
1856
31/12/02
154
476.264.765
……
……..
………………
…………….
…………..
Cộng
6.679.392.814
6.679.392.814
Mẫu số 2.11
Kế toán ghi sổ cái TK 154 (2.12) ngay cho mỗi lần chi phí nguyên vật liệu phát sinh như sau:
Sổ cái
Tháng 12 năm 2002
TK 154
ĐK
TK
đối ứng
Phát sinh nợ
Số tiền
Phát sinh có
Số tiền
Số
Ngày
…….
………
……………..
…………….
…………….
1804
10/12/02
621
368.900.000
……
……..
………………
…………….
…………..
1856
31/12/02
621
476.264.765
……
……..
………………
…………….
…………..
Cộng
9.445.869.447
9.445.869.447
Mẫu số 2.12
Cuối cùng, kế toán vào sổ chi tiết TK 154 (mẫu 2.13) cho từng công trình nghĩa là mỗi công trình được mở một sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí phát sinh và sổ tổng hợp TK 154 (mẫu 2.14) dùng để theo dõi việc tập hợp chi phí phát sinh cho các công trình.
2.2.3.2 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, chiếm tỉ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nhân công. Bởi vậy, tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công cũng có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, các xí nghiệp của Công ty Công trình Bưu điện chủ yếu áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ đối với lao động trực tiếp và hợp đồng khóan công việc. Tuỳ nhu cầu nhân công của từng công trình mà Công ty ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp. Số công nhân này được tổ chức thành tổ sản xuất phục vụ yêu cầu thi công cụ thể như: lăn sơn, lắp dựng cột…
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Dựa vào khối lượng công việc khoán gọn cho từng tổ đội, đội trưởng thi công đôn đốc lao động thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tiền công sau này. Khi giao khoán khối lượng công việc cho từng đội phải lập hợp đồng giao khoán cụ thể.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân thuộc biên chế Công ty và tiền lương của công nhân thuê ngoài. Trước khi xí nghiệp thanh toán tiền lương cho công nhân, nếu cần tiền tạm ứng để chi trả xí nghiệp lập “Giấy xin tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp” có mẫu giống như khi xin tạm ứng tiền mua vật tư, rồi gửi lên công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào chứng từ này để hạch toán:
Đối với công nhân thuộc biên chế: Các đội trưởng thi công tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội để chấm công ở bảng chấm công.
Tiền lương được trả cho công nhân thuộc biên chế được tính như sau:
Tiền lương trả công nhân biên chế
=
Hệ số lương
x
Lương một ngày công
x
Số ngày công
+
Lương trách nhiệm
Các đội trưởng thi công tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội để chấm công ở bảng chấm công rồi lập bảng tính tiền lương cho công nhân (mẫu số 2.15). Dưới các xí nghiệp không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định mà toàn bộ công việc này được thực hiện trên Công ty và tính vào chi phí quản lý (TK 642).
Bảng chia lương có mẫu như sau:
Trích: Bảng tính lương tháng 8/2002
Công trình : Cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây
Đội sản xuất: Nguyễn Xuân Sơn
STT
Tên công n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0414.doc