Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á có 1 phân xưởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho phân
xưởng.
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ phân xưởng
- Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản xuất chung(TK627).
- Để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sẽ dựa vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng trên Bảng phân bổ tiền lương BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung( TK627).
62 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty cổ phần quảng cáo đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế bản
Phòng kế hoạch bán hàng
Bộ phận in
lưới
Bộ phận in
máy
Bộ phận cắt xén
Bộ phận đóng gấp
Giám đốc công ty :
Là chủ doanh nghiệp đứng dầu bộ máy của công ty có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền ra quyết định, quyền điều hành và quản lý công ty theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty về việc quản lý và sử dụng vốn , tài sản cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc bảo tồn , phát triển vốn , sử dụng vốn có hiệu quả , mang lại lợi nhuận cao, có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính về việc thu chi trong năm, quản lý quá trình luân chuyển hàng hoá ( nhập vào , xuất ra. Chuẩn bị kinh phí để cung cấp nguồn hàng, đảm bảo tính liên tục của kinh doanh, cuối cùng phân tích hiệu quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Từ đó đề xuất với giám đốc những biện pháp cụ thể nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy hàng bán.
Phòng hành chínhquản lý tổng hợp :
Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về tình hình tôt chức lao động, tiền lương trong công ty .Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tuyển dụng , đào tạo đội ngũ nhân viên, đảm bảo đáp ứng lực lượng phục vụ cho từng thời kì kinh doanh cũng như hệ thống tiêu thụ lâu dài.
Theo dõi và đưa ra các chính sách khen thưởng, kỉ luật nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản lý sắp xếp bố trí hơp lý cho các bộ phận trong công ty, lập quỹ lương , chế độ bảo hiểm lao động chocán bộ công nhân viên công ty.
• Phòng kế hoạch bán hàng :
Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch và điều độ nghiên cứu - sản xuất , nghiên cứu thị trường, mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra , lập chương trình quảng cáo, tiếp cận với khách hàng.
Tổ chức nghiên cứu và phát triển thị trường, đối thủ cạnh tranh để từ đó
đưa ra các phương pháp kinh doanh có hiệu quả . Thâm nhập sản phẩm vào thị trường đảm bảo chiến lược kinh doanh của công ty từng tháng từng năm và tương lai lâu dài, đảm bảo cho việc ngày càng đưa ra thị trường nhiều mẫu mã và sản phẩm mới .
Thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm , kết hợp với các nhà cung cấp sản phẩm để lập ra các chiến lược kinh doanh, xúc tiến nhằm thúc đẩy kinh doanh . Giúp phòng tổ chức lao động tiền lương đưa ra các chính sách thưởng phạt cho từmg sản phẩm , từng sáng kiến , từng hiệu quả...Nhằm tăng doanh thu bán hàng. Giúp phòng kế toán có phương án mua , nhập hàng , dự trữ hàng hoá đảm bảo tính liên tục kinh doanh mà không bị lưu đọng hàng hoá và vốn.
• Phòng thiết kế chế bản :
Phòng này chịu trách nhiệm thiết kế tạo mẫu cho sản phẩm , ra maket theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng . Phòng này còn có chức năng hỗ trợ cho phòng kế hoách bán hàng nghiên cứu thị trường , tạo ra nhiều sản phẩm và mẫu mã mới để phòng bán hàng có thể lập chương trình quảng cáo , tiếp cận thu hút khách hàng .
Phòng kĩ thuật :
Kiểm tra lại những việc mà phòng thiết kế đã tạo ra , cùng với bộ phận thiết kế cung cấp nhiều giải pháp mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng - tối ưu nhất trong đầu tư .
xây dựng về quản lý các quy trình công nghệ sản xuất , các loại sản phẩm đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng , nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm và mẫu mã mới .
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kĩ thuật , hợp lý hoá sản xuất phát triển công nghệ in ấn và thiết kế quảng cáo.
Qua việc nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý của công ty có thể thấy công ty cổ phần quảng cáo đông nam á đã có một cơ cấu tổ chức quản lý tương đối hoàn thiện , khoa học và linh hoạt, phù hợp với điều kiện của công ty và nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay .
Với cách thức quản lý gọn nhẹ , chức trách rõ ràng không bị vướng mắc khi xử lý tình huống , các chỉ thị mệnh lệnh được truyền đạt trực tiếp nhanh gọn không qua nhiều khâu trung gian , bên cạnh đó bộ máy quản lý vẫn còn tồn tại những vấn đề sau :
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ chuyên môn ở một số lĩnh vực tin học chưa sâu nên hoạt động kinh doanh còn hạn chế , do đôi lúc còn chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng và phát triển sản phẩm , phát triển thị trường của công ty .
Giám đốc công ty đòi hỏi phải là người có trình độ quản lý giỏi , hiểu biết sâu rộng về thị trường, về sản phẩm cũng như nghiệp vụ chuyên môn, phải có tính cứng rắn quyết đoán trong điều hành quản lý thì mới điều hành được mô hình quản lý trực tuyến này.
Việc sử dụng các chính sách về lao động tiền lương đôi khi chưa thoả đáng do đó chưa kịp thời khuyến khích động viên người lao động hoàn thành nhiệm vụ của họ.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Cùng với nhiệm vụ và vai trò của mình , xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty cổ phần quảng cáo đông nam á , bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung. Tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài chính. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệughi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
Tất cả các tài liệu chứng từ ban đầu đều được thu thập và tập trung tại phòng kế toán để xử lý .Vì công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á là một doanh nghiệp vừu và nhỏ nên việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp , đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế toán .
Phòng kế toán tài chính gồm : 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn của từng người :
Kế toán trưởng :
Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ , thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán. Kế toán trưởng của công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng do Nhà Nước đặt ra.
Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo cáo với kế toán trưởng để tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tình hình tăng, giảm và tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), đông đốc kiểm tra công việc kế toán hàng ngày của công ty.
Kế toán thanh toán:
Theo dõi các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để mở sổ chi tiết tình hình thanh toán cho các hoạt động của công ty như ( thanh toán tiền hàng, tiền lương, tiền mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm....). Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ sổ sách tiền gửi , tiền vay ngân hàng.
Kế toán tài sản cố định :
Ghi chép , tổng hợp chính xác số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định .
Thủ quỹ :
Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm bảo quản các chứng từ sổ sách, con dấu của công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần quảng cáo đông nam á :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán
TS cố định
Thủ quỹ
2.4. Đặc điểm hệ thống các chứng từ kế toán tại công ty cổ phần quảng cáo đông nam á.
Hiện nay công ty cổ phần quảng cáo đông nam á đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đó là :
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ :
Dùng để đăng kí chứng từ ghi sổ đã lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Số hiệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập , chứng từ ghi sổ được sắp xếp trật tự theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng kí chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý ( kỳ kế toán).
Sổ cái :
Là sổ tài khoản cấp 1 , có thể đóng thành quyển hoặc tờ rời song phải đánh số trang và đăng kí theo quy định.
- Ngoài các chứng từ sổ sách trên còn có các chứng từ khác được sử dụng trong công ty như :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương sản phẩm
Phiếu thu, chi tiền mặt
Thẻ kho
- Hoá đơn bán hàng...
- Về hệ thống tài khoản, hiện nay Công ty đang sử dụng 36 tài khoản bao gồm:
TK111, 112, 131, 138, 139, 141, 152, 153, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334,
338,3 41, 411, 416, 421, 441, 461, 431,5 11, 621, 622, 627, 631, 642, 821, 911...
* Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hàng ngày các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào bảng kê theo
thứ tự thời gian đồng thời phân loại để ghi vào sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết, bảng
phân bổ. Cuối tháng cộng số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, bảng phân bổ,
bảng kê để ghi vào nhật ký chứng từ và sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
tại công ty cổ phần quảng cáo đông nam á.
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á .
1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ, kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á
2.1.Cấu thành chi phí
Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên quản lý v.v.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, nhãn, mác.v.v . Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.3. Phương pháp hạch toán chi phí
2.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như : khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 )
Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng.
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in, phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
Biểu 1
Cty CP Quảng Cáo Đông Nam á
Phiếu xuất vật tư
Số 57
Ngày 10 tháng 10 năm 2005
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : An Dương
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
Đơn giá(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Dầu hoả
lít
10
3700
37.000
2
Mực đỏ nhật
kg
01
110.830
3
Kẽm TQ
tấm
50
54.930
2.746.500
4
Lỡi dao trổ nhỏ
hộp
01
20.000
5
Xà phòng
hộp
03
4.000
12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy.
Biểu 2
Cty Cổ Phần Quảng Cáo Đông Nam á
Phiếu xuất giấy
Số 125
Ngày 15 tháng 10 năm 2005
Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 2 màu)
Lĩnh tại kho : An Khánh
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
ĐG(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Bãi Bằng 60g/m2
(84x120)
tờ
3.588
637
2.285.556
82(sx)
2
C’105g/m2(79x109)
tờ
5.853
1.146
670.410
80(sx)
3
Offset 70g/m2
(84x120)
tờ
250
1.046
261.500
82(sx)
4
Bãi Bằng 60g/m2
(79x109)
tờ
52
540
28.080
80(sx)
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ):
Ngời lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác.v.v
Biểu 3
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tên vật liệu: Giấy
STT
Ngày
Số phiếu
xuất
Diễn giải
ĐVT
SL
ĐGiá
(đồng)
Thành tiền
D đầu kỳ
P/s trong kỳ
...........
32
15/1
125
sx 82
tờ
3588
637
2.285.556
sx 80
tờ
52
540
28.080
35
20/1
137
sx 109
tờ
3985
567
2.259.495
..........
.....
............
.................
65
31/1
235
sx 146
tờ
145
540
78.300
Cộng T10/2005
201.102.573
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liệu, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 201.102.573
Có TK 152 201.102.573
Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 10/2005
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6)
Biểu 4
Công ty Cổ phần quảng
cáo đông nam á
Chứng từ ghi sổ
Số 61
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất giấy T10/2005
621
1521
201.102.573
201.102.573
Ngày31tháng 10 năm 2005
Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị
Biểu 5
Công ty Cổ phần quảng
cáo đông nam á
Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Quí 4/2005
Chứng từ ghi sổ
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
09
3/10
627
111
10.921.000
10.921.000
10
334
111
3.874.974
3.874.974
........
...
......
..............
..............
15
627
111
500.000
500.000
16
627
111
16.012.583
16.012.583
19
334
111
15.594.150
15.594.150
.......
........
............
...............
..............
61
621
1521
201.102.573
201.102.573
62
15/12
621
152
50.695.890
50.695.890
153
10.512.931
10.512.931
Ngày31tháng 12 năm 2005
Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị
Biểu 6
Sổ Cái Tài Khoản 621
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
Số ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
10/2005
Xuất giấy SX
61
1521
201.102.573
Vật t
62
Vật liệu khác
1522
50.695.890
CCDC
153
10.512.931
11/2005
Xuất giấy SX
63
1521
158.354.621
Vật t
64
Vật liệu khác
1522
39.588.655
CCDC
153
8.876.330
12/2005
Xuất giấy SX
65
1521
285.156.598
Vật t
66
Vật liệu khác
1522
71.289.156
CCDC
153
14.737.220
Cộng Q4/2005
840.313.974
K/c CPNVLTT
840.313.974
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của ngời lao động ở Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á chủ yếu là tiền lương và tiền tưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả ương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng.
Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn.
VD: T10/2005
Biểu7 Bảng tính lương máy 1 màu(2800)
Anh Nguyễn Văn Tuấn
Tên công việc
Đ/giá sp
KL cviệc ht (ca 1,2)
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
27 khuôn
27.000
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
163.000 tờ
195.600
Tờ in hệ số 3
2,5đ
20.000 tờ
50.000
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
56 khuôn
224.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
34 khuôn
204.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
762.100
Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều ngời phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 3 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng.
VD: T10/2005
Anh Vũ Đại Thắng - máy 2 màu Hệ số 0,75
Số ngày công: 24 Số điểm: 18
13.970.862
1 điểm = = 51.978đ
267
Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ
(Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2005 - Máy 3 màu) - Biểu 9
Ngoài việc tính lương theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường.
Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, các tạp trí của đài truyền hình ,các nhãn mác trên mọi chất liệu , biển quảng cáo v.v. Để phục vụ cho việc hoàn thành đúng thời hạn giao hàng củu từng hợp đồng thì đôi khi công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2
Đơn giá tiền lương
=
Đơn giá tiền lương
*
1,35
sản phẩm làm ca 3
sản phẩm làm ca 1
VD:
Biểu 8
Bảng tính lương máy 1 màu(560)
Anh Đại
Tên công việc
Đgiá sp
Ca 1,2
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
20 khuôn
5 khuôn
26.750
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
150.000 tờ
180.000
Tờ in hệ số 3
2,5đ
25.000 tờ
84.375
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
50 khuôn
5 khuôn (lễ)
240.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
50 khuôn
405.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
997.625
Bảng thanh toán tiền lương được tính cho phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng. Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính
lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/10/2005 là 180.000đ/tháng)
Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm)
Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 180.000
ồ lương sản phẩm khối sản xuất
k =
lương cơ bản khối sản xuất
Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ ị h = 0,4
+ Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 ị h = 0,35
+ Nếu lương cấp bậc > 380.000đ ị h = 0,3
VD: T10/2005
Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 180.000 = 687.600 đ ị h = 0,3
k = 5,2
Tổng lương = 687.600 + (687.600 * 5,2 * 0,3) = 1.760.256 đ
(Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng T10/2005) - Biểu 10
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định
BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% tính vào lương ngời lao động
BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% tính vào lương ngời lao động
Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất.
Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tiền lương CB và 6% tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT667.doc