Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm Miền Bắc

- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hoặc theo sản phẩm.

- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình , hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.

- Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.

- Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.

 

docx39 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chế độ sổ kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán : hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Loại 1: tài sản lưu động Loại 2: tài sản cố định Loại 3 : nợ phải trả Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu Loại 5: doanh thu Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh Loại 7: thu nhập khác Loại 8: chi phí khác Loại 9: xác định kết quả kinh doanh Loại 0: tài khoản ngoài bảng Chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu lao động và tiền lương Chỉ tiêu hàng tồn kho Chỉ tiêu bán hàng Chỉ tiêu tiền tệ Chỉ tiêu tài sản cố định Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hoặc tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lưu trữ, bảo quản và huỷ chứng từ. Chế độ báo cáo tài chính: Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nước để nộp cho cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào Trong đó : Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a). khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. b). Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất Yếu tố Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ Yếu tố khấu hao TSCĐ Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài Yếu tố Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí theo khoản mục) Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT. Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh. b). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng như hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố , khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau: Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất sản phẩm. + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn: phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hoặc theo sản phẩm. Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình , hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp. 2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất a). Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đơn vị: Công ty thực phẩm miền bắc PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Mẫu 4- VT Ngày 01 tháng 10 năm 2005 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ Ngày 24/3/83 của TCTK Bộ phận sử dụng: Xuất kho tại: TT Tên nhãn quy cách vật tư đơn vị tính Mã Số lượng đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất Cộng thành tiền: Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2005 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Bảng phân bổ nguyên vật liệu Công ty thực phẩm miền bắc BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU Phòng TVKT Tháng 10/2005 Ghi nợ Ghi có TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525 TK 621 4249068 84995388 PX chế biến 4240968 84363388 PX đông lạnh 632000 TK 627 13093115 1607100 25723653 PX chế biến 7859811 1442100 16935657 7400000 PX đông lạnh 5233304 165000 8787996 TK 642 1064873 1856650 1270000 TK 142 17300000 TK338 266550 Cộng 4240968 99419926 343750 44293653 7400000 Đơn vị: PHIẾU NHẬP KHO Số 02 Mẫu số: 01 VT Ngày 20 tháng 10 năm 2005 QĐ số: 1144 TCQĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ: Có: Họ tên người giao hàng: Phùng Quang Minh Theo bản kiểm nghiệm số 02 ngày 20/10/2005 Nhập tại kho: TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(SPHH) Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập Thịt lợn kg 41,604 Cộng Số tiền viết bằng chữ: Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bộ( Sở ): THẺ KHO Mã số: S21-H Đơn vị: Ngày tháng năm Số: Kế toán trưởng Số tờ: TT Chứng từ Trích yếu Ngày xuất nhập Số lượng Kí xác nhận của kế toán Số CT Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 286,805 1 1/10 Mua VL 1/10 1.993 2 1/10 Mua thịt lợn 41.604 1 3/10 XK PX chế biến 951 2 5/10 XK PX chế biến 272 30/10 Tồn cuối tháng Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty thực phẩm miền bắc BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Phòng TC-LĐ-TL Tháng 10/2005 Nợ Có TK334 Tk338 TK335 Lương chính Cộng TK334 TK622- CPNCTT 119755000 119755000 22753450 Thịt lợn 61871000 61871000 11755490 Thịt gà 8945000 8945000 1699550 Đậu tương 2785000 2785000 529150 Đóng hộp 46154000 46154000 8769260 TK 627- CPSXC 35810000 35810000 6803900 PX chế biến 300091000 300091000 5717290 PX đông lạnh 5720000 5720000 1086800 TK 642- CPQL 23084000 23084000 4385960 TK 338 TK334 10718940 178649000 Kế toán chi phí định khoản - Bút toán phản ánh lương phải trả NCTT Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp 119.755.000 Có TK 334- phải trả công nhân viên 119.755.000 - Bút toán phản ánh khoản trích BHXH theo lương cấp bậc thợ: (1441.333.333 x 0,19=21.200.000) Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp 21.200.000 Có TK 338- phải trả khác 21.200.000 Cuối tháng sau khi tập hợp được CPNCTT kế toán lên sổ cái TK 622 Công ty thực phẩm miền bắc SỔ CÁI TVKT TK 622- CPNCTT Tháng 10/ 2005 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS SH NT 31/9 30/10 334 119755000 20/10 338 21200000 Cộng ps nợ 140955000 Tổng ps có 140955000 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: công ty thực phẩm miền bắc Bộ phận: phân xưởng BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 10/2005 Họ tên Lương sp Lương(t) Lương hội họp Lương độc hại Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kì I Bảo hiểm Lương YT XH NT Huyền 560000 530998 112141 15000 210000 1428139 500000 28563 71405 928139 LMAnh 300000 843700 121894 20000 - 1495594 1000000 29912 74780 495594 NTHoa 400000 - 97615 40000 - 747615 - 14952 37381 747615 BTHằng 780000 - 110298 32000 - 1432298 - 28645 71615 1432298 TMĐạt 600000 706286 162480 - - 1678766 550000 33575 83937 1128766 ĐMChâu 520000 - 97615 17000 - 747000 - 14940 37350 747000 ĐQThành 320000 970546 162480 - - 1500546 300000 30010 75027 1200546 LXThắng 460000 - - 350000 - 705000 - 14100 35250 705000 TNVinh 340000 - - 14000 - 564000 - 1128 2820 546000 Cộng 5500000 3051530 2946547 173000 1890000 13561077 5976154 271221 678054 7584923 Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung Công ty thực phẩm miền bắc BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ TVKT Tháng 10/ 2005 Nợ có TK 214 TK142 TK 627- CPSXC 27548620 479083 PX chế biến 13270904 426223 PX đóng gói 2060440 PX đông lạnh 12217276 52860 TK642- CPQL 16131986 3402471 TK338- dịch vụ 214335 Tổng cộng 43894941 3881553 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán định khoản: - Bút toán phản ánh số hao mòn TSCĐ tháng 10/2005 Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 27548620 Có TK 214 HMTSCĐ 27548620 Bút toán phản ánh số hao mòn tháng trước phân bổ trong tháng này Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 479083 Có TK 142 chi phí trả trước 479083 Công ty thực phẩm miền bắc BẢNG KÊ SỐ 4,5 (Tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ) Nợ có 142 214 331 334(n) 338(n) 155 90116456 621 89484456 Chế biến 632000 Đóng gói 140955000 622 119755 21200 72515000 Thịt lợn 61871 10744 72515000 Thịt gà 8945 1647 10592000 Cua bể 2785 515 3300000 đóng gói 46154 8294 54478000 627 479083 27548620 83889760 35810 6222 202323267 Chế biến 426223 15331334 73808352 30090 4818 156481123 đóng gói 52860 12217276 10081408 5720 1404 45661144 641 147766 511470 642 3402471 16131986 1191228 23084 3815 63987 157849499 338 214335 480885 142 3881554 43894941 85080988 178649 31237 211753 592236577 b) Kế toán chi tiết chi phí sản xuất Trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân bổ NVL- CCDCxuất dùng Tháng 10/2005 do bộ phận kế toán nguyên vật liệu chuyển sang Kế toán chi tiết chi phí định khoản Bút toán phản ánh chi phí NVLTT Nợ TK 621 - chi phí NVLTT 90116456 Có TK 1521 - NVL chính 4249068 Có TK 1522 - NVL phụ 84995388 Có TK 1527 - phế liệu 872000 Từ việc tập hợp này kế toán lên sổ cái TK 621 Công ty Thực phẩm HN SỔ CÁI TK 621 Tháng 10/ 2005 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SPS SH Ngày 31/9 SDDK 1521 0 1/10 Xuất NVLC cho PX chế biến 1522 4249068 3/10 Xuất NVLP cho PX chế biến 1522 84995388 3/10 Xuất NVLP cho PX đông lạnh 1527 632000 5/10 Xuất phế liệu cho PX A 872000 Cộng số PS Nợ 90116456 Tổng số PS Có 90116456 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1( trích) Công ty thực phẩm miền bắc NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ1 PKTTV ghi có TK 111- TM Tháng 10/2005 Stt Ngày Ghi Có TK 111 - Ghi Nợ các TK TK627 Cộng có TK111 1 5/10 2053150 2053150 2 5/10 982110 3035260 Đã ghi sổ cái ngày 2/10/2005 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán định khoản : Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 3035260 Có TK 111 tiền mặt 3035260 Công ty thực phẩm miền bắc SỔ CÁI TK 627- CPSXC Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng SPS NT Xuất VLP cho PX chế biến 1522 7859811 Xuất VLP cho PX đóng gói 1522 523304 Xuất nhiên liệu cho PX chế biến 1523 1442100 Xuất nhiên liệu cho PX đóng gói 1523 165000 Xuất phụ tùng cho PX chế biến 1524 16935657 Xuất phụ tùng cho PX đóng gói 1524 8787996 THCP TP phục vụ 2 PX 1526 1904196 Xuất CCDC cho PX chế biến 153 660590 Xuất CCDC cho PX đóng gói 153 27548620 HMTSCĐ cho 2 PX 214 27548620 Phân bổ hao mòn tháng trước 142 479083 Trả lương cho nhân viên 334 35810000 Trích BHXH, BHYT,KPCĐ 338 6222000 Chi mua TP cho PX chế biến 111 2053150 Chi mua hộp cho PX đóng gói 111 982110 Cộng PS 202323267 Tổng PS Có 202323267 III). KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1) Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng các tài khoản liên quan đến kế toán chi phí sản xuất: TK 621, TK 622, TK 627 2) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chí phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được áp dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm...Công thức phân bổ như sau: chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của Tỷ lệ (hay hệ cho từng đối tượng từng đối tượng số)phân bổ x = = trong đó: Tỷ lệ (hay hệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ số )phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621" chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí. Nội dung phản ánh như sau: Bên nợ: tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay lao vụ dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định vơí tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán. Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. 2.3) Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất (ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phi khấu hao TSCĐ... Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển thì tính giá thành sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất đó. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là: Chi phí tiền công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - "Chi phí sản xuất chung". Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. 2.4) Kế toán thiệt hại trong sản xuất 2.4.1) Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng.... tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại; - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kĩ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy râ trong quá trình sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ doanh nghiệp chấp nhận tỉ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan. Thiệt hại của những sản phẩm hỏng này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng thêm vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kì, phải trừ vào thu nhập. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381( chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ phế liệu thu hồi và bồi thường ( nếu có) thiệt hại về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính... 2.4.2) Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến,kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - chi phí phải trả. Cuối kì sau khi trừ phần thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... 3) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 3.1) Tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung kết cấu TK 154: Bên nợ: chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kì ( kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất) - Kết chuyển chi phí sản xuất cuối kỳ ( Áp dụng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có: giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sử chữa được - NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho - Giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Dư nợ: chi phí sản phẩm còn dở dang cuối kỳ 3.2) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành thành phẩm. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sau: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Công thức tính toán như sau: Dck = x Sđ Trong đó: Dck & Dđk: Là chi phí của sản phẩm dở dang dầu kỳ và cuối kỳ Cn: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ STP & Sđ: Là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức. - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Trong đó : Dck & Dđk : Là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ Cn : Là CPNVLTT (hoặc CPNVL chính) phát sinh trong kỳ STP & Sd : Là sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Dck = x S'd Trong đó: S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành tương đương (% HT) S’d = Sd x %HT Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc.docx
Tài liệu liên quan