Trên đây là một số ý kiến cụ thể em xin đưa ra để góp phần nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Tuy nhiên, những ý kiến cụ thể được đề cập ở trên muốn thực hiện được tốt phải đảm bảo một số điều kiện sau:
+ Về phía Nhà nước: Phải có những quy định thống nhất về nội dung của chi phí và giá thành trong cơ chế thị trường để các doanh nghiệp có thể thực hiện theo. Bên cạnh đó phải xây dựng một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, ban hành luật kế toán, nguyên tắc, chuẩn mực cụ thể.
+ Về phía các doanh nghiệp: Phải có những quy định cụ thể theo những nguyên tắc kế toán hiện hành và tạo điều kiện tốt nhất để các cán bộ kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phải luôn có những sửa đổi phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Phải hướng dẫn đối với cán bộ kế toán để có cách nhìn đúng đắn và có ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với việc ra quyết định trong công tác quản trị doanh nghiệp. Kết hợp chặt chẽ kế toán chi phí sản xuất với công tác kiểm toán nội bộ. Sự kết hợp chặt chẽ này tạo ra được một hệ thống thông tin tài chính đáng tin cậy, khắc phục và hạn chế được tình trạng lãng phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH Thiên Xuân có các chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Lập, quản lý và thực hiện các dực án đầu tư xây dựng: Khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng.
Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp, thoát nước, chiếu sáng) giao thông, bưu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui chơi giải trí.
Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng ( đường dây đến 35KV, biến áp đến 2500KVA).
Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.
Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí thể dục thể thao.
Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại.
Đầu tư, xây dựng nhà, các khu công nghiệp, khu dân cư, văn phòng cho thuê
Xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật như cấp, thoát nước, chiếu sáng, giao thông, bưu diện, nông nghiệp thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá, vui chơi giải trí.
Xây lắp đường dây và trạm biến áp, diện chiếu sáng, điện dân dụng.
Thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lạnh.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng, sản xuất lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.
Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí thể dục thể thao.
Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh.
2.3 quy trình sản xuất của Công ty.
2.3.1 Sơ đồ quy trình.
Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước lớn, chi phí cao, thời gian xây dựng dài. Xuất phát từ đặc điểm đó, nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty nói riêng và các công ty trong ngành xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ví dụ quy trình xây dựng nhà như sau:
Chuẩn bị nguồn lực
Hình 1.1- Sơ đồ Quy trình xây dựng nhà
Giải phóng mặt bằng
Giác móng
Thi công móng
Thi công thân
Hoàn thiện
Bàn giao cho bên A
2.3.2 Nội dung các bước công việc của quy trình xây dựng nhà.
Hầu hết các công trình đều phải tuân theo một qui trình sản xuất như sau:
+ Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
+ Ký hợp đồng Xây dựng với Chủ đầu tư công trình.
+ Tổ chức thi công công trình: giải phóng mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
+ Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công trình về mặt tiến độ và kỹ thuật thi công.
+ Bàn giao công trình và thanh quyết toán với Chủ đầu tư công trình.
Ví dụ như quy trình xây dựng nhà gồm những bước cơ bản sau:
- Bước 1: Chuẩn bị các nguồn lực cho công trình như: chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị máy móc thiết bị, cung ứng vật tư…
- Bước 2: Giải phóng mặt bằng là giai đoạn giải toả, thu dọn để chuẩn bị mặt bằng cho quá trình thi công tiếp theo.
- Bước 3: Giác móng là giai đoạn định vị các vị trí của móng trên mặt bằng đã giải toả như trên bản vẽ thiết kế.
- Bước 4: Tổ chức thi công móng bằng các công nghệ khoan nhồi hay đóng cọc… phụ thuộc vào từng công trình cụ thể.
- Bước 5: Thi công thân là giai đoạn đổ giằng, đổ cột, xây tường…hoàn thiện quá trình thi công thô.
- Bước 6: Sau khi thi công thô xong thì tiếp tục quá trình trát tường, lát nền, quét vôi, ve hay matít…
- Bước 7: Quá trình thi công đều có sự kiểm tra giảm sát của nhà đầu tư, của các chuyên viên kỹ thuật của công ty…Sau khi hoàn thành công trình thì bàn giao cho chủ đầu tư và thanh quyết toán.
2.4 Hình thức sản xuất.
Công ty TNHH Thiên Xuân là một đơn vị riêng biệt nên việc sản xuất thường phát sinh theo yêu cầu của các công trình xây dựng từ các hướng:
Được tổng công ty trực tiếp giao nhiệm vụ.
Theo yêu cầu của các đơn vị thành viên thi công tại các công trình cụ thể.
Thực hiện với các đơn vị ngoài công ty.
Trực tiếp thực hiện các công trình lớn, Lập dự án.
Tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác.
2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Tổng số CBCNV trong đơn vị: 136 người.
Trong đó: - Đại học và trên đại hoc: 97 người.
- Cao đẳng: 14 người.
- Trung cấp: 25 người.
- Giám đốc Công ty.
- 03 Phó giám đốc.
06 Xí Nghiệp xây dựng từ 1 đến 6 và 1 Xí Nghiệp xây lắp điện.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo hình thức trực tuyến chức năng.
Gồm có 6 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng tổ chức lao động.
Phòng hành chính quản trị.
Phòng tài chính kế toán.
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng quản lý dự án.
phòng quản lý xây lắp.
Có hai chinh nhánh Xây Dựng tại Hà Tây và Thái Nguyên và 07 Xí Nghiệp thành viên là các xí nghiệp xây lắp xây dựng từ số 01 đến 06 và 01 xí nghiệp xây lắp điện.
Hình 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính quản trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý xây lắp
Chi nhánh xây dựng hà tây
Chi nhánh xây dựng thái nguyên
Đội xây dựng số
1
Đội xây dựng số
2
Đội xây dựng số
3
Đội xây dựng số
4
Đội xây dựng số
5
Đội xây dựng số
6
Đội xây dựng số
7
Phó giám đốc kế hoạch
tổng hợp
Phó giám đốc hành chính quản trị
Phó giám đốc Quản lý
xây lắp
2.5.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng.
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng tư vấn, hỗ trợ cho Giám đốc Công ty và các Phó giám đốc Công ty theo chức năng chuyên môn của mình, và đồng thời các Phó giám đốc chức năng lại tư vấn hỗ trợ cho Giám đốc Công ty trong quá trình ra quyết định.
Công ty có 07 xí nghiệp và hai chi nhánh tại thành phố Hà Tây và Thái Nguyên. Các xí nghiệp và chi nhánh của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có tư cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
1/ Giám đốc Công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty như: kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
2/ Phó Giám đốc Kế hoạch – Tổng Hợp.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực sau: phụ trách các dự án sản xuất đấu thầu, công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh doanh vật tư, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời là người thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động khi Giám đốc Công ty đi vắng.
3/ Phó Giám đốc Quản lý xây lắp.
Phó Giám đốc kỹ thuật xây lắp là người giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực sau: công tác sản xuất, công tác thi công xây lắp và trực tiếp phụ trách các hoạt động của Công ty tại công trình, công tác sản xuất công nghiệp, công tác an toàn và bảo hộ lao động, trực tiếp chỉ đạo từ Xí nghiệp 1 đến Xí nghiệp 7.
4/ Phó Giám đốc hành chính quản trị.
Phó giám đốc hành chính quản trị của Công ty là người giúp giám đốc điều hành, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực hành chính tổng hợp của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và pháp luật về lĩnh vực được giao phó.
5/ Phòng tổ chức hành chính quản trị.
Là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác: tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào taọ, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNV, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối với người lao động, thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
6/ Phòng tài chính kế toán.
Là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ Công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hoạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của Công ty và những quy định của TCT về quản lý kinh tế tài chính giúp Giám đốc công ty kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
7/ Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác đầu tư công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành, công tác vật tư, công tác sản xuất và quản lý vật tư xây dựng cơ bản của Công ty.
8/ Phòng quản lý xây lắp.
Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu tư sản xuất cơ bản. áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong xây lắp.
9/ Phòng quản lý dự án.
Giúp Giám đốc công ty trong công tác: Lập hồ sơ đấu thầu, giải pháp thi công và các thủ tục xây dựng cơ bản khác. Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu thầu công trình ngoài đơn vị (nếu các đơn vị yêu cầu) theo các quy định của Nhà nước. Lưu trữ hồ sơ công trình mà Công ty nhận thầu xây lắp.
10/ Phòng tổ chức lao động.
Phòng Tổ chức lao động là Phòng chuyên môn tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về công tác tổ chức, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, công tác định mức trả lương sản phẩm. Phòng là đầu mối chủ trì việc biên soạn, thông qua, bổ sung, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện “ quy chế dân chủ “ở công ty cho được, đúng và có hiệu quả”.
Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất phù hợp theo tong thời kỳ, từng giai đoạn. Thực hiện công tác đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, chịu trách nhiệm về công tác tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác y tế và đời sống, thanh tra giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Phòng tổ chức lao động hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị an toàn…
11/ Chi nhánh xây dựng Hà Tây và thái Nguyên.
Chi nhánh thay mặt Công ty giải quyết mọi công việc phục vụ xây lắp trên công trường như cung cấp điện nước, thông tin liên lạc và cung cấp vật tư thiết bị… đáp ứng yêu cầu, tiến độ của công trường tại Hà Tây và Thái Nguyên.
12/ Các Xí nghiệp xây dựng và xí nghiệp xây lắp điện.
Các Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và sự chỉ đạo, hướng dẫn của các phòng, ban chức năng trong công ty, chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của công ty đã ban hành. Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý Nhà nước về những công việc có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng... đảm bảo thi hành đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước.
Thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, làm nội ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình về san lấp nền, công trình về giao thông… Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác. Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công và kinh doanh.
Các xí nghiệp của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, có tư cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2.6 Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiên Xuân.
2.6.1 Đặc điểm công tác quản lý chi phí SXKD tại công ty TNHH Thiên Xuân.
- Hình thức SXKD mà công ty dang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu, Sau khi kinh tế được ký kit với chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo vật tư, máy móc thiết bị thi công, thiết kế thi công cho hợp lý đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã được ký kit với chủ đầu tư.
+ Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công.
+ Về máy thi công: Máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ máy thi công của công ty được giao cho các xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty
+ Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần nhỏ là công nhân theo biên chế nhà nước.
Công ty TNHH Thiên Xuân là DN xây dựng nên XKD chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất…Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm của sản paamr xây lắp. Dó là sản phẩm xây lắp có quy ô mô vừa và nhỏ, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo hiệu quizả sử dụng vốn đầu tư Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí SXKD và giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với gái trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá giá trị quyết toán và đẻ đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Quá trình SX của công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
2.6.2 Tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiên Xuân.
Công trình khu nhà bán Hồng Liên - phường Nhân Chính. Công trình này được đầu thầu theo phơng thức trọn gói. Kỳ tính giá được xác định theo thời gian cho từng hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thiện. Như vậy chi phí phát sinh cho mỗi hạng mục công trình là giá thành của hạng mục công trình đó.
2.6.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công trình (70%-74%).
Nguyên vật liệu sử dụng ở công trình khu nhà bán Hồng Liên gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu tạo nên sản phẩm như gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép...
+ Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm phụ gia, đinh….Các loại nguyên vật liệu chính, phụ khi tham gia vào quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí trong kỳ.
Công trình “Khu nhà bán Hồng Liên" tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thực tế đích danh. Khi xuất kho vật liệu, dụng cụ thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá nhập và xuất kho của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không bao gồm thuế GTGT.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là thi công ở ngoài trời, mặt khác địa điểm thi công luôn luôn di chuyển vì vậy việc bảo quản lưu trữ vật tư là khó khăn Mặt khác lợi dụng sự sẵn có của cơ chế thị trường mà khi phát sinh nhu cầu vật tư thì bộ phận cung ứng vật tư có trách nhiệm cung cấp bằng cách liên hệ trước với các cơ sở cung cấp vật liệu, khi cần mới nhập về và xuất ngay. Vì vậy, vật liệu xuất thường tính theo giá thực tế đích danh và sát với ngày nhập cũng như ngày xin lĩnh. Tuỳ thuộc vào tiến độ thi công ở công trường, kỹ thuật các đội xây dựng sẽ xác định thời điểm nhu cầu phát sinh nhu cầu vật liệu và lập "Lệnh xuất vật tư".
Lệnh xuất vật tư
Ngày 08 tháng 7 năm 2001
Công trình: Khu nhà bán Hông Liên
Xuất cho: Anh Sơn.
Hạng mục: Phần móng.
Khối lượng:
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng xin lĩnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Đá 2x4
Cát mịn
Cát vàng
Xi măng
Gạch vỡ
Gạch thẻ
Gỗ chống
Gỗ ván
Đinh
Thép 1 ly
Cây chống
m3
m3
m3
kg
m3
viên
m3
m3
kg
kg
cây
9
13
20
8850
0.2
44230
0.1
0.4
4
9
20
Người xin lĩnh Kỹ thuật công trình
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
Khi "Lệnh xuất vật tư" được duyệt, thủ kho sẽ xuất kho vật liệu cho công trình và lập "Phiếu xuất kho"
Đơn vị: Đội xây dựng số 3 Mẫu số: 02 -VT
CT: Khu nhà bán Hồng Liên
Phiếu xuất kho
Số:14
Ngày 08 tháng 07 năm 2001
Họ tên người nhận hàng: Anh Sơn
Lý do xuất kho: Xây móng Nợ: 621
Xuất tại kho: Công trình. Có: 152
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1.
2.
3.
4
5
6
7
8
9
10
11
Đá 2x4
Cát mịn
Cát vàng
Xi măng
Gạch vỡ
Gạch thẻ
Gỗ chống
Gỗ ván
Đinh
Thép 1 ly
Cây chống
m3
m3
m3
kg
m3
viên
m3
m3
kg
kg
cây
9
13
20
8.850
0.2
44.230000
0.1
0.4
4
9
20
9
13
20
8.850
0.2
44.230000
0.1
0.4
4
9
20
123.80
27.618,57
33.650
659.957
40.000
325.34
1.600.000
1.600.000
7.000
6.190
9.700
1.114.290
359.041
673.000
5.840.619
8.000
14.389.690
160.000
640.000
28.000
55.710
194.000
Cộng
23.462.350
Viết bằng chữ: Hai ba triệu, bốn trăm sáu hai nghìn, ba trăm năm mươi đồng.
Xuất, ngày, 08 tháng 07 năm 2001
Đội trưởng Phụ trách CT Kế toán CT Người nhận Thủ kho
(ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) ký họ, tên
Công ty TNHH Thiên Xuân hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Vì vậy, "Phiếu xuất kho" là chứng từ gốc để thủ kho lập thẻ kho và kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư". Căn cứ vào "Phiếu xuất kho" đã lập ở trên, kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư" như sau:
Bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ tàI khoản 621
Công trình: Khu nhà bán Hồng Liên
Từ ngày 1/07/2001 đến ngày 31/07/2001
SHCT
Trích yếu
Số tiền nợ
621
Các tài khoản ghi: có
Ngày
Số
152
01/07/01
08/07/01
12/07/01
20/7/01
20/07/01
25/07/01
26/07/01
27/07/01
01
02
03
04
05
06
07
08
Xuất giàn giáo
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
Xuất đá, cát, gỗ, sắt
xi măng,gạch, đinh
7.500.000
23.462.350
92.135.619
44.160.848
46.892.547
50.839.328
26.554.909
3.219.060
7.500.000
23.462.350
92.135.619
44.160.848
46.892.547
50.839.328
26.554.909
3.219.060
Tổng cộng
294.764.661
294.764.661
Ngày 31 tháng 07 năm 2001
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Cuối tháng kế toán lên bảng tổng hợp xuất nhập tồn
Cuối quý kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ như sau:
Công ty TNHH Thiên Xuân
Chứng từ ghi sổ - xuất vật tư QIII/2001 – Khu nhà bán hồng liên
Ngày 30/09/2001
Số CTGS:64
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Chi phí NVL trực tiếp
621
629.256.909
Nguyên liệu, vật liệu
152
629.256.909
Tổng cộng
629.256.909
629.256.909
Ngày 30 tháng 09 năm 2001
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Đồng thời kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CT TNHH Thiên Xuân Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tiền
Số hiệu
Ngày
64
30/09/2001
Xuất vật tư QIII/2001 – Khu nhà bán Hồng Liên
629.256.909
Tổng cộng
235.186.218.743
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối năm kế toán tổng hợp làm bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu như sau:Công ty TNHH Thiên Xuân
Bút toán kết chuyển
Số tiền: 16.899.179.689 đ
Bằng chữ: Mười sáu tỷ, tám trăm chín chín triệu, một trăm bảy chín nghìn, sáu trăm tám chín đồng
TK
Nợ
TK có
Số tiền
Diễn giải
154
621
2.103.474.648
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621đ 154 Khu nhà bán Hồng liên
154
621
3.897.282.531
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621đ 154 Trụ sở tỉnh ủy Bắc Ninh
Ngày 31/12/2001
Kế toán vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu TK 621.
Sổ chi tiết tài khoản 621 - Khu nhà bán Hồng Liên Năm 2001
Dư nợ đầu kỳ:
Phát sinh nợ: 2.103.474.648
Phát sinh có: 2.103.474.648 Dư có cuối kỳ:
Chứng từ Ghi sổ
Diễn giải
TKĐư
Phát sinh nợ
Phát sinh có
31.03
58
Xuất vật tư QI
152
291.789.922
30.06
61
Xuất vật tư QII
3342
1.019.168.587
30.09
65
Xuất vật tư QIII
3342
629.256.909
31.12
68
Xuất vật tư QIV
3342
163.259.230
31.12
Kết chuyển CP NVLTT năm 2001
2.103.474.648
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối cùng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phản ánh trên sổ cái TK 621. Sổ này gồm hai phần: bên nợ TK621 và bên có TK 621.
Công ty TNH Thiên Xuân
Sổ cái
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2001
TàI khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Dư nợ đầu kỳ
Phát sinh nợ: 16.899.179.689 Phát sinh có: 16.899.179.689 Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
58
Xuất vật tư QI/2001 - ĐH Đà nẵng
152
291.789.922
30/06
61
Xuất vật tư QII/2001 ĐH Đà nẵng
152
1.019.168.587
30/09
64
Xuất vật tư QIII/2001 ĐH Đà nẵng
152
629.256.909
31/12
67
Xuất vật tư QIV/2001 ĐH Đà nẵng
152
163.259.230
Xuất vật tư QIV/ ĐHQG HCM
31/12
69
K/C chi phí NVL năm 2001 - ĐH Đà nẵng
2.103.474.648
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.6.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, vốn kinh doang còn mỏng. Do vậy điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty CP Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 3 vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí xây dựng công trình, khoảng 16% đến 19%. Để sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm về chi phí lao động sống, từ đó hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận đồng thời để phù hợp với đặc điểm của công ty là sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp thuê ngoài; công ty áp dụng hình thức tiền lương sản phẩm để tính chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể là khoán lương theo khối lượng công việc hoặc cho từng công việc (từng hạng mục công trình).
Việc khoán nhân công nhân của Công ty CP Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 3 (Bên A) với tổ, nhóm thợ sản xuất trực tiếp (Bên B) được thông qua “Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng” và “Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn”.
Song chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải một lần sau khi đã nghiệm thu khối lượng công trình mà hàng tháng, dựa vào "Bảng chấm công" và giấy đề nghị tạm ứng mà bên B gửi về, kế toán bên A xác lập "Phiếu chi" như sau:
CTTNHH Thiên Xuân Mẫu số: 02 -TT
Phiếu chi
Số: 232
Ngày 31 tháng 07 năm 2001
Nợ: 3342
Có 1413
Họ và tên người nhận tiền: Hoàng An
Địa chỉ: Khu nhà bán Hồng Liên
Lý do chi: Thanh toán tiền nhân công nề T7/2002 theo HĐ số 07 ngày 20/05/2002
Số tiền: 30.360.000.000 đ (viết bằng chữ): (Ba mươi triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn)
Kèm theo…………………………………….chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): (Ba mươi triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn).
Ngày 31 tháng 07 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
"Giấy đề nghị tạm ứng", "Bảng chấm công", "Phiếu chi","Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng", "Biên nghiệm thu khối lượng khoán gọn" là những chứng từ gốc sau khi phát sinh được gửi về công ty để cuối tháng kế toán tập hợp vào lên "Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 141.3" trong cột tiền lươn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0152.doc