Về giá trị cũng như khối lượng lõi dây trong thành phần của dây cáp chiếm tỷ trọng 2/3 nên việc cần thiết phải theo dõi trực tiếp để xác định từng chi phí, từng địa bàn phát sinhchi phí của từng giai đoạn để có thể kiểm soát được từng chi phí phát sinh tại công đoạn này.
Nhóm sản xuất thuốc bọc: Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuấtnhư đã trình bày tôi thấy viẹc cần thiết xác định đối tượng tập hợp chi phí theo địa theo địa điểm phát sinh trong kỳ công đoạn từ sáy -> nghiền -> sàngchịu ảnh hưởng thay đổi theo nhiều yếu tố khách quan như thời tiết, chất lượng của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất. Thông thường các nguyên vật liệu khi đưa vào dúng tiêu chuẩn kỹ thuật thì mọi quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Nhưng cũng có khi do thời tiết thay đổi một số nguyên vật liệu đẻ ngoài trời do mưa nên hút ẩm, độ ẩm cao nên khi sấy phải mất nhiều thời gian hơn sẽ phải kéo theo chi phí khác như cần nhiều than củi hơn, chi phí tiền lương tăng lên hoặc có thể Phêrô măng gan phản ứng phải xử lý mất nhiều công, do vậy chi phí tiền lương sẽ phải tăng lên. Tóm lại qua nhiều phân tích từng công đoánản xuất và thấy rõ các chi phí phát sinh của phân xưởng cắt chất bỏng, lúc có, lúc không và ở từng bộ phận có đặc thù riêng biệt, nên đối tượng tập hợp chi phí phát sinh của nhiều địa điểm khác nhau ở từng thời gian khác nhau do việc tăng chi phí là điều tất yếu. Để thấy rõ việc cần thiết phải xây dựng lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tôi xin trình bày và phân tích các chi phí phát sinh bất thường tại phân xưởng I.
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xưởng phụ ngoài việc cung cấp sản phẩm, lao vụ cho sản xuất chính, còn phục vụ cung cấp lẫn nhau. Thì khi tính giá thành sản phẩm phụ cung cấp cho sản phẩm chính kế toán sử dụng phương pháp loại trừ chi phí.
+ Căn cứ vào số chi phí thực tế phát sinh ban đầu (chưa tính phần giá trị sản phẩm, lao vụ cung cấp hoặc nhận của bộ phận khác) và khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành của từng phân xưởng phụ để tính đơn giá ban đầu cho 1 đơn vị sản phẩm, lao vụ, sản xuất phụ, sau đó căn cứ vào khối lượng sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau và đơn giá ban đầu để tính giá trị phục vụ lẫn nhau
Chương II :Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
Vàtính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp :
Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ra đời trong cơ chế bao cấp và đã từng nổi trội trong cơ chế thị trường, nhưng cũng từ nhữn thử thách gay go đó, một mô hình thương nghiệp mới ra đời và ngày một tỏ rõ sức sống. Mô hìh phát triển chuyên doanh hoá mặt hàng xây dựng vật liệu điện và dụgn cụ cơ khí kết hợp với kinh doanh tổng hợp, đa dạng mặt hàng trên cơ sở tự chủ về kinh tế.
Tên đầy đủ : Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Tên giao dịch : ELMACO
Trụ sở chính : 240-242 Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội
Công ty được thành lập theo quyết định số 820 NT-QĐ ngày 22/12/1971 của Bộ trưởng Bộ vật tư.
Năm 1980, Công ty là thành viên của Liên hiệp cung ứng vậy tư khu vực I. Đến năm 1983, Công ty chuyển sang trực thuộc Liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư, có nhiệm vụ đáp ứng trực tiếp nhu cầu cho khu vực Hà Nội và điều hàng cho các Liên hiệp cung ứng vật tư khác.
Năm 1985, Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 432/VT-QĐ, ngày 19/9/1985 của Bộ trưởng Bộ vật tư, với tên gọi Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, trực thuộc Tổng công ty Hoá chất – Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Ngoài ra, Công ty còn thành lập các đơn vị hoạt động dịch vụ công nghiệp : quầy thu đổi, sửa chữa động cơ điện, máy hàn, đội xây lắp đường dây và trạm biến thế, lắp đặt điện nội thất. Từ năm 1989, với các quan hệ giao dịch buôn bán quốc tế ngày càng tăng, Công ty bắt đầu sử dụng tên giao dịch tắt là ELMACO và từ đó đến nay, thương hiệu và biểu trưng ELMACO đã trở thành quen thuộc với khách hàng trong nước và ngoài nước.
Cho đến năm 1991, có thể nói ELMACO đã có vị thế vững chắc trên thương trường như một hình mẫu cho tổ chức thương nghiệp vật tư tự chủ kinh doanh và hạch toán doanh thu năm 1991 gấp 140 lần so với năm 1986. Và đã tự tích luỹ và bổ sung thêm một số vốn bằng 2% vốn ngân sách cấp. Nhưng vượt trên tất cả con số đó là hình ảnh một ELMACO đi trước về nhiều mặt, đột phá về tư duy kinh doanh sáng tạo, năng động, không chỉ đứng vững mà còn phát triển ngay trong thời kỳ khó khăn của những năm đầu sau khi chuyển đổi cơ chế. Đồng thời tạo cho mình những hành trang cơ bản để tiếp tục phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường.
Nhờ những nỗ lực trong lao động sản xuất đó vào năm 1991 ELMACO đã vinh dự được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhì.
Trong những băm gần đây, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra, do đó kết quả kinh doanh của Công ty có những bước chuyển mình đáng khích lệ. Điêug đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế trong bảng của Công ty như sau :
Đơn vị tính : 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
40.690.531
42.501.400
62.000.481
Nộp ngân sách
935.696
2.700.301
3.907.012
Lợi tức sau thuế
458.964
580.1
604
Thu nhập bình quân của CBCNV trong tháng
800
830
900
Nguồn vốn sản xuât KD
6.210.000
5.501.800
6.805.000
- Nhìn vào bảng số liệu chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy được sự phát triển hoạt động kinh tế của Công ty và khả năng phát triển tài chính không ngừng của Công ty, cụ thể :
+ Về doanh thu : năm 2000 tăng 4,4% so với năm 1999, năm 2001 tăng 45,8% so với năm 2000.
+ Về nộp ngân sách : năm 2000 tăng 183 % so với năm 1999, năm 2001 tăng 44,6% so với năm 2000.
+ Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên : năm 2000 tăng 3,75% so với năm 1999, năm 2001 tăng 8,4% so với năm 2000.
+ Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh : năm 2000 tăng 4,7% so với năm 1999, năm 2001 tăng 4,7% so với năm 2000.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị kế toán :
- Chức năng :
+ Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá thuộc ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
+ Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng vật liệu điện, dụng cụ cơ khí và các sản phẩm hàng hoá khác cho công ty lien doanh, liên kết do công ty tự khai thác tạo ra.
+ Nhập uỷ thác xuất khẩu, làm đại lý, làm các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức sản xuất, gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế trogn và ngoàI nước để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu và phục vụ nhu cầu trong nước.
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành
+ Khai thác va sử dụng hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nước cấp, tự tạo ra nguồn vốn đảm bảo tự trang trải và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ Nhà nước giao, phục vụ phát triển kinh tế.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và thế giới nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Đặc điểm : Phần lớn các mặt hàng này không phảI là vật tư chủ yếu của sản xuất, không có định ức tiêu hao nhưng lại tham gia rất đa dạng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do đó cơ cấu ngành hàng rất phức tạp. Nhiều mặt hàng kinh doanh không có trong doanh mục quản lý của Nhà nước mà do doanh nghiệp tự động nghiên cứu làm cân đối trông qua hợp đồng mua bán, do đó đòi hỏi phải có tính khoa học trong kinh doanh cũng như phảI lưu ý trong khâu tiêu thụ, nắm bắt, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị thực tập.
- Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp : sản xuất cáp, dây điện từ máy hàn điên. Kinh doanh: Nguyên liệu, lốp, quặng vàng, vòng bi, băng tảI, kẽm, đồng, nhôm.
- Dây và cáp điện được nhập khẩu và xuất khẩu tại Việt Nam có vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện và kết cấu khác nhau bao gồm tất cả cách phù hợp với cáp điện, đáp ứng tiêu chuẩn IEC, TCVN, IIS , BS, DIN, ICEA, AS. ELMACO cung cấp các loại máy hàn điện đồ quang xoay chiều, 1 chiều, bản tự động của các hãng ESAB, thuỷ điện IWATANI ( Nhật) và các máy hàn bình thông dụng. ELMACO cung cấp các loại lốp ô tô nhãn hiệu BRIDESTONI của Nhật, TháI, Indonexia. ELMACO cung cấp các loại nguyên vật liệu đồng, nhôm, kẽm, chì, silie và kim loại cơ bản nhập từ Hàn Quốc, Indonesia, ấn độ phục vụ cho sản xuất.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất :
Kiểm tra
Vật liệu
Chế tạo gia công
Lắp ráp bộ phận
Lắp ráp hoàn chỉnh
Hiệu chỉnh
Vật liệu mua ngoài
Đóng gói nhập kho
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất : Bộ máy quản lý của công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống theo hình thức trực tuyến. Từ Công ty đến các tổ, đội đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng để phù hợp với điều kiện sản xuất và kinh doanh của Công ty. Trong cơ cấu này, chức năng của các phòng ban đã được phát huy năng lực chuyên sâu của mình.
Ưu điểm của cơ cấu này là đảm bảo tính thống nhất cho qnảu lý, đảm bảo chế độ 1 thủ trưởng và chế độ trách nhiệm tiết kiệm chi phí quản lý, khai thác được các khả năng vốn có của đơn vị mình, đảm bảo việc nắm bắt thông tin phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được nhanh chóng, xử lý kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ( Sơ đồ 1).
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chỉ đạo chức năng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng thanh tra
Phòng kho vận
Phòng kinh doanh VLĐ
Chi nhánh Đà Nẵng Đông Hà
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh Thái Nguyên
NM sản xuất dây cáp điện
NM sản xuất dây cáp điện
XNKD cáp, dây điện từ
Xí nghiệp KD DDCK
Xí nghiệp KD Tổng hợp I
Cửa hàng điện cơ
XNKD chiếu sáng đống ngắt
Xí nghiệp KD thiết bị hàn
Xí nghiệp KD Tổng hợp II
Phòng Kinh doanh XNK
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng kinh doanh DCCK
P. Giám đốc phụ trách diều hành
Phòng tổ chức
Phòng Tài chính
kế toán
P. Giám đốc phụ trách SXKD và dịch vụ - Giám đốc trung tâm kinh doanh
Giám đốc
Ghichú:
Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
+ Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán.
- Chức năng: phòng kế toán là một trong những ban chức năng nắm vai trò quan trọng trong bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng có vai trò cung cấp thông tin tàI chính cho Ban giám đốc nhằm có các quyết định đúng đắn trong việc đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để có hiệu quả tốt nhất.
- Nhiệm vụ : Với tư cách là 1 hệ thống thông tin và kiểm tra việc tổ chức công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty. Thông qua công tác về kế toán, việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện dẫn đến việc xác định được kết quả kinh doanh và chi phí giá thành công trình, đồng thời Giám đốc cũng như các cá nhân tổ chức có quyền lợi có thể đưa ra các quyết định trong kinh doanh một cách đúng đắn. Điều này đòi hỏi công tác kế toán trong Công ty phải được tổ chức khoa học và hợp lý, phù hợp với quy mô kinh doanh phạm vi yêu cầu quản lý của Công ty.
- Cơ cấu:
. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tàI chính kế toán : là người tổ chức toàn diện công tác tổ chức kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế của Công ty, kiểm tra việc hạch toán, là trợ thủ cho Giám đốc kinh doanh và mọi tổ chức kế toán trong Công ty.
. Phó phòng kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu báo cáo của tất cả các kế toán viên ở tất cả các đơn vị hạch toán phụ thuộc và của các kế toán viên tại phòng của Công ty. Sau đó đến cuối kỳ kết toán, lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
. Phó phòng phụ trách kiểm tra : Có nhiệm vụ kiểm tra các số liệu, dữ liệu, bảng biểu, báo cáo quyết toán của toàn Công ty nhằm tìm ra những sai sót, gian lận để từ đó hướng dẫn kế toán điều chỉnh lại cho phù hợp, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công việc của mình.
. Phó phòng phụ trách vốn ngân hàng : Trực tiếp phụ trách về vốn ngân hàng của Công ty, có nhiêm vụ lập các kế hoạch tài chính.
. Các kế toán viên : Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin kế toán phát sinh hàng ngày 1 cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.
. Kế toán quỹ : Hạch toán toàn bộ chứng từ thu chi phát sinh do quỹ nộp lên, hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ và kiểm kê quỹ.
. Thủ quỹ : Thu, chi tiền bán hàng vào sổ quỹ hàng ngày, sau đó chuyển cho kế toán quỹ.
. Kế toán ngân hàng kiểm kê TSCĐ : Hệ thống các chứng từ, thu, chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, làm thủ tục vay vốn, giúp lãnh đạo trong việc theo dõi trả nợ đúng hạn, dùng cam kết khế ước vay ngân hàng. NgoàI ra theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.
. Kế toán công nợ : Hạch toán các khoản công nợ hàng bán phát sinh thường xuyên, báo cáo cho trưởng phòng kế toán về tiến độ thu hồi công nợ.
. Kế toán thu chi tiền lương – BHXH : Theo dõi các khoản mục chi phí theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
. Kế toán thánh toán : Viết hoá đơn thanh toán, hàng ngày bao cáo tổng số thanh toán tiền bán hàng toàn Công ty, lập chứng từ ban đầu.
. Kế toán tổng hợp : Nắm bắt các thông tin về hàng hoá, lập kế hoạch tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, từng ngành hàng, cung cấp các báo cáo nhanh, kiểm tra chất lượng hàng hoá, kỹ thuật về hàng hoá.
Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty ELMACO được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Các đơn vị phụ thuộc có hệ thống kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo cuối kỳ nộp về phòng kế toán Công ty theo sự hướng dẫn của trưởng phòngkế toán Công ty.
+ Tổ chức bộ máy kế toán Công ty khái quát qua (sơ đồ 2)
+ Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp :
Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng là hình thức nhật ký- chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ nhật ký chứng từ, mở cho bên có cửa tài khoản. Trong hình thức kế toán này, có thể kết hợp được một phân kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các nhật ký chứng từ, song tại Công ty ELMACO vẫn tổ chức hệ thống sổ kế toán của Công ty theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện theo (sơ đồ 3)
2.2 Thực trạng công tác kế toán của doanh nghiệp.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất là tính đúng, tính đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành. Do vậy việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có vai trò rất quan trọng.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp:
Để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh, hiện nay công ty phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất) là chi phí chủ yếu để tạo ra sản phẩm, kết thúc quá trình sản xuất được kết chuyển vào giá trị sản phẩm. Chi phí này bao gồm nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ,công cụ lao động,phụ tùng thay thế.khoản mục này được tập hợp ở “Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” chi tiết cho từng phân xưởng theo kỳ hạch toán.
- Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về lao động như như tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng. Khoản mục này được tập hợp ở “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” chi tiết cho từng phân xưởng theo kỳ hạch toán.
- Chi phí sản xuất chung Bao gồm các chi phí về điện, nước,khấu hao TSCĐ,chi phí mua ngoài... được hạch toán trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh .
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.3.1. TK kế toán chủ yếu sử dụng.
- Tài khoản 621- “’chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết như sau: 621.1: phân xưởng 1 621.2: phân xưởng 2 621.3: phân xưởng 3
- Tài khoản 622: “chi phí nhân công trực tiếp”,được mở chi tiết như sau: TK622.1: phân xưởng 1
TK622.2: phân xưởng2
TK622.3: phân xưởng3
- Tài khoản 627: “ Chi phí sản xuất chung” Được mở chi tiết như sau:
TK627.1: phân xưởng 1 TK627.2: phân xưởng2
TK627.3: phân xưởng3
- Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: tập hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty.
- Tài khoản 152 - “Nguyên liệu vật liệu”
- Tài khoản 153 - “ Công cụ, dụng cụ”
- Tài khoản 155 - “Thành phẩm”
- Tài khoản 214 - “Hao mòn TSCĐ”
- Tài khoản 331 - “Phải trả người bán”
- Tài khoản 334 - “Phải trả công nhân viên”
- Tài khoản 335 - “ Chi phí phải trả”
- Tài khoản 338 - “ Phải trả, phải nộp khác” Chi tiết gồm:
3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3385: Phải trả, phải nộp khác
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất cho từng khoản mục chi phí
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty và là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành giá thành sản phẩm. Vật liệu của công ty được chia làm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính như: Thép, kẽm..., axit HCL,muối, lưu huỳnh, Ăng tuy moan,dầu FO dầu diezen.
+ Phụ tùng:các loại phụ tùng thay thế các bộ phận máy móc bị hỏng.
+ công cụ, dụng cụ: que hàn, sơn...
Toàn bộ nguyên vật liệu,công cụ được bảo quản chung trong một kho,khi xuất dùng cho phân xưởng nào đều được theo dõi chi tiết theo phân xưởng đó. Vật liệu phục vụ sản xuất của công ty chủ yếu là nhập khẩu và mua ngoài,phòng cung tiêu có trách nhiệm giao dịch với các nhà cung cấp mua vật tư đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của công ty, sau đó tiến hành làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng cung tiêu lập thành hai liên: liên 1 phòng cung tiêu giữ, liên 2 giao cho thủ kho giữ để ghi vào sổ kho và sau đó chuyển cho phòng tài vụ. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng do phòng cung tiêu chuyển sang, kế toán vật liệu ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá ghi ttrên hoá đơn.
Chẳng hạn với phiếu nhập kho số 27, kế toán vật liệu ghi sổ chi tiết theo ĐK này:
Nợ TK 152 thép lá :502.605.862
Nợ TK 133 :50.260.586,2
Có TK 331 :552.886.448,2
Tài khoản 331- “phải trả người bán” ở công ty được mở theo dõi chi tiết theo tên cán bộ phòng cung ứng phụ trách thu mua loại vật tư nhập kho. Trường hợp công ty chưa thanh toán tiền mua,kế toán vật liệu ghi theo định khoản trên.
Nếu hoá đơn thanh toán, kế toán công nợ ghi sổ chi tiết thanh toán như sau: + Nếu thanh toán bằng tiền mặt hay ngân phiếu :
Nợ TK 331 : 552.886.448,2
Có TK111: 552.886.448,2
+ Nếu thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 331: 552.886.448,2
Có TK112: 552.886.448,2
Các chi phí phát sinh trong khâu mua thanh toán bằng tiền mặt như chi phí vận chuyển,bố dỡ, chi phí cầu phà... được tập hợp riêng vào nhật ký chứng từ số 1 để cuối kỳ hạch toán tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Khi các chi phí này phát sinh kế toán ghi :
Nợ TK 152: 1.200.000đ
Có TK111: 1.200.000đ
Biểu1: Đơn vị : Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
Địa chỉ : 240 Tôn đức Thắng - Đống Đa
Phiếu nhập kho
Ngày 8 tháng 10 năm 2001 số: 27
Họ tên người giao hàng: Vũ Quang Huy
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
tt
Tên vật tư, sản phẩm hàng hoá
Đơn vị Tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng/Đvị)
Thành tiền
(đồng)
1
Dây cáp điện
0,26 x 1000
Kg
98.770
5.088.649
502.605.862
Cộng
502.605.862
Tổng tiền (viết bằng chữ): Năm trăm lẻ hai triệu, sáu trăm lẻ năm ngàn tám trăm sáu hai đồng.
Nhập ngày 08 tháng 10 năm 2001
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
( ký, họ tên )
( ký, họ tên )
( ký, họ tên )
Trong kỳ hạch toán, công ty vay một số vật tư của đơn vị bạn khi nhận được bộ chứng từ nhập kho, kế toán vật liệu ghi sổ chi tiết như sau:
Nợ TK 152: 1.750.000 đ
Có TK 338: 1.750.000 đ
TK 3388: 1.750.000 đ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân xưởng ghi danh mục vật tư cần thiết và gửi “ phiếu đề nghị lĩnh vật tư” tới phòng cung tiêu, nếu được thông qua sẽ làm thủ tục xuất kho. Cán bộ phòng cung tiêu viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên có chữ ký của thủ trưởng cung tiêu, liên 2 hai thủ kho giữ lại để ghi sổ kho và chuyển vào phòng tài vụ ghi sổ chi tiết còn liên 3 giao cho phân xưởng lĩnh vật tư và phòng tài vụ để kiểm tra số lượng nguyên vật liệu thực nhập - xuất - tồn.
Ví dụ, phân xưởng cần chuẩn bị một số vật tư cho đợt sản xuất tới. Phiếu đề nghị lĩnh vật tư đã được phòng cung tiêu duyệt và viết phiếu xuất kho (biểu 2)
Khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho bàn giao, kế toán vật tư ghi sổ chi tiết, nguyên vật liệu xuất kho cho phân xưởng nào thì được theo dõi chi tiết phân xưởng đó:
Nợ TK 621: 312.325.000
TK 6211: - PX1: 312.325.000
Có TK 152 : 312.325.000
TK 152 thép lá: 256.091.350
TK 152 kẽm : 56.233.650
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kiểm tra kho nhăm mục đích xác định số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu có trong kho tại thời điểm kiểm kê và đối chiếu kiểm tra với sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch, tuỳ từng trường hợp cụ thể có hình thức xử lý hợp lý.
Biểu 2: Đơn vị: Công ty vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí
Địa chỉ: 240 Tôn Đức Thắng - Đống đa
Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 10 năm 2001 số: 35
Họ tên người giao hàng: Phạm văn Cải
Đơn vị: Phân xưởng 1
Lý do xuất: Xuất cho phân xưởng sản xuất.
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
TT
Tên sản phẩm vật tư hàng hoá
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
(Đ/Đ.vị)
Thành tiền
đồng
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dây cáp điện 0,25/6x 1000
Kg
50.326
5.088,649
256.091.350
2
Kẽm
Kg
3.806
14.775
56.233.650
Cộng
312.325.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Ba trăm mười ba triệu ba trăm hai năm ngàn đồng chẵn
Xuất ngày 12 tháng 10 năm2001
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung cấp
Người nhận
Thủ kho
( Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên )
Xuất cho phân xưởng 2
Nợ TK 621: 2.919.639.503
TK6212: - PX2 : 2.919.639.503
Có TK 152: 2.919.639.503
Biểu3 : Đơn vị: Công ty vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí
Địa chỉ: 240 Tôn Đức Thắng - Đống đa
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 10 năm 2001 số: 36
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Thu
Đơn vị: Phân xưởng 2
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
TT
Tên sản phẩm vật tư hàng hoá
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
(Đ/Đ.vị)
Thành tiền
đồng
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dây cáp điện 0,25/6x 1000
Kg
573.756
5.088,649
2.919.639.503
Cộng
2.919.639.503
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Hai tỷ chín trăm mười chín triệu sáu trăm ba mươi chín nghìn lăm trăm lẻ ba đồng.
Xuất ngày 15 tháng 10 năm 2001
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung cấp
Người nhận
Thủ kho
( Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên )
Từ bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu và căn cứ các nhật ký chứng từ có liên quan, kế toán lập bảng kê số 3 ( biểu 4 ) tính giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Sau đó, kế toán vật liệu lọc ra những số liệu cần thiết trong bảng tổng hợp nguyên vật liệu và bảng kê số 3 để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu ( biểu 5 ). Trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, các chi phí phát sinh khi mua được phân bổ hết cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất trong kỳ.
Biểu 4: Đơn vị: Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Bảng kê số 3: Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 10/2001 Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Tài khoản 152
Tài khoản 153
1
I. Số dư đầu kỳ
1.025.023.365
78.785.295
2
II. Số phát sinh trong kỳ
3.211.714.766
0
3
Từ NKCTsố 1 ( Ghi có TK 111)
0
4
Từ NKCTsố 2 ( Ghi có TK 112)
0
0
5
Từ NKCTsố 5 ( Ghi có TK 331)
3.209.964.766
0
6
Từ NKCTsố 6 ( Ghi có TK 151)
0
0
7
Từ NKCTsố 7 ( Ghi có TK 152)
0
0
8
Từ NKCT khác ( Ghi có TK 338)
1.750.000
9
III. Cộng phát sinh trong kỳ và số dư đầu kỳ
4.236.783.131
78.785.259
10
IV. Xuất dùng trong kỳ
3.231.964.503
35.236.947
11
V. Tồn kho cuối kỳ
1.004.818.628
43.548.312
Biểu 5: Đơn vị: Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Tháng 10/2001 Đơn vị tính: đồng
Số thị trường
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
Tài khoản 152
Tài khoản153
1
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
3.231.964.503
2
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
68.131.127
35.236.947
3
TK 641 “Chí phí bán hàng”
33.495.405
4
TK 642 “ Chi phí QLDN”
8.169.211
Cộng
3.341.760.246
35.236.947
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán lập bảng kê số 4 (biểu 12)
Nợ TK 621 : 3.231.964.503.đ
Có TK 152 : 3.231.964.503.đ
Từ bảng kê số 4, kế toán vào nhật ký chứng từ số 7 ( biểu 13 )
Nợ TK 621 : 3.231.964.503.đ
Có TK 152 : 3.231.964.503.đ
Và sau cùng vào sổ cái tài khoản 621 ( biểu 6 )
Nợ TK 621 : 3.231.964.503.đ
Có TK 152 : 3.231.964.503.đ
Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154
Nợ TK 154 : 3.231.964.503.đ
Có TK 621 : 3.231.964.503.đ
Biểu 6 Đơn vị: Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
Sổ Cái
Tài khoản 621
Số du đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng NợTK này
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
Tháng 10
Tổng cộng
TK152
3.231.964.503
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
3.231.964.503
3.231.964.503
Toàn bộ quá trình hạch toán tập hợp chi phí vật liệu ở công ty có thể được phản ánh theo sơ đồ 16.
TK112
TK331
TK152
TK622
TK111
TK627
mua NVL
Cp thu mua NVL
Tập hợp cp
NVLtrực tiếp
Dck
TK133
TK621
Tập hợp cp
NC trực tiếp
Tập hợp cp
CPSXC
K/c
NVLtrực tiếp
K/c
K/c
NC trực tiếp
CPSXC
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở công ty.
TK154
Thanh toán tiền
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí,chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương của công nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm và các khoản được trích theo lương như BHXH,BHYT,KPCĐ với tỷ lệ qui định.
Chi phí tiền lương công nhân sản xuất: chi phí tiền lương của công nhân sản xuất tại công ty gồm tiền lương trả theo sản phẩm và tiền lương trả theo thời gian.
Hàng ngày,cán bộ thống kê phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất của từng công nhân rồi ghi vào sổ theo dõi. Từng công nhân cũng tự ghi số sản phẩm, thời gian s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6593.doc