Lời nói đầu 1
Nội dung 3
Phần 1 3
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 6
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 7
5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 8
5.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
5.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9
5.3/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 10
5.4/ Kế toán chi phí sản xuất chung 13
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp 14
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 16
1. Tổng hợp chi phí sản xuất 16
2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 16
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 17
1.Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây lắp 17
2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp 18
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 19
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 20
Phần 2 23
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1- Vinaconco1. 23
I. KháI quát chung về công ty: 23
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 23
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 24
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 25
4. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty 27
5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty 27
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 28
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 28
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại doanh nghiệp 30
III. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 1 32
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 32
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 42
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 48
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 55
IV. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 56
1. Tổng hợp chi phí sản xuất 56
2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang 59
V. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 60
1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 60
2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 61
3. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1 62
Phần 3 65
Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 65
I. Những ưu, nhược điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 65
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 – Vinaconco 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá, ximăng, sắt, bêtông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị sưởi ấm… Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây, sơn, ve…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Vật liệu sử dụng cho sản xuất thi công rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng khác nhau. Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu đó theo giá thị trường. Đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152
TK 621
TK 154
Xuất kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,…
VL mua SD ngay cho SX
TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
( Phần tính vào CPNVL trực tiếp )
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
( cuối kỳ )
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với vật tư mua ngoài: Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì phải gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo của xí nghiệp, của đội mình trực thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Thủ quỹ xuất quỹ cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình thi công. Giá vật tư mua ngoài chính là giá mua vật tư trên hoá đơn GTGT và là căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho.
Biểu 1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT – 3LL
Liên 2 (Giao khách hàng) Số: 875
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật ximăng
Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng Số tài khoản: 2806619 – NHTM CP á Châu
Điện thoại: Mã số: 0100105694
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế Sơn
Đơn vị: Đội XD số 2 – Công ty xây dựng số 1
Địa chỉ: D9 Thanh Xuân – Hà Nội Số tài khoản: 73010004K
Hình thức thanh toán: TM, Séc Mã số: 0100105479013
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Ximăng Hoàng Thạch
Tấn
16
690.909
11.054.544
Cộng tiền hàng
11.054.544
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.105.456
Tổng cộng tiền thanh toán
12.160.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu một trăm sáu mươi ngàn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2:
Đơn vị: Đội XD số 2 Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Phiếu nhập kho Số: 89
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
Nợ TK 152
Có TK 111, 112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Sơn
Theo hoá đơn GTGT số 875 ngày 2 tháng 10 năm 2003 của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Nhập tại kho: Công trình kho bạc Thanh Xuân
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Ximăng HT
Tấn
16
16
690.909
11.054.544
Cộng
11.054.544
Nhập, ngày 2 tháng 1 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Toàn bộ phiếu nhập hàng ngày phải được kế toán đơn vị tập hợp, cuối tháng nộp lên phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. Trường hợp cuối quý, cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán, không để sót trường hợp vật tư, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không nhập kho, không hạch toán.
Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật tư, nhu cầu thực tế, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó đội trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty.
Biểu 3:
Đơn vị: Đội XD số 2 Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Phiếu xuất kho Số: 40
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Cường
Địa chỉ (bộ phận): Đội xây dựng số 2
Xuất tại kho: Công trình kho bạc Thanh Xuân
Lý do xuất: Thi công công trình
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Gạch lát
Viên
200
200
65.000
13.000.000
02
Ximăng
Tấn
10
10
668.182
6.681.820
Cộng
19.681.820
Xuất, ngày 2 tháng 1 năm 2003
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngưòi nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình
Biểu 4:
Bảng tổng hợp phiếu xuất
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
Ngày
Diễn giải
Số tiền
Ghi có TK
TK 152
TK 153
2/10
Phiếu xuất kho số 40
19.681.820
19.681.820
…
…
…
…
20/10
Phiếu xuất kho số 55
79.533.000
79.533.000
…
…
…
…
25/10
Phiếu xuất kho số 61
180.927.272
180.927.272
Tổng cộng
490.641.644
490.641.644
…
Hàng ngày, các chứng từ gốc được gửi về bộ phận kế toán bao gồm các hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất… kế toán xí nghiệp, đội kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài chính kế toán công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung.
Biểu 5:
Sổ nhật ký chung
Năm 2003 Trang 1
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
…
31/10
245
2/10
Mua nguyên vật liệu dùng cho công trình kho bạc Thanh Xuân
621
133
111
5.796.000
579.600
6.375.600
31/10
40
2/10
Xuất kho NVL công trình kho bạc TX
621
152
19.681.820
19.681.820
31/10
78
3/10
Mua xăng ôtô con đội xây dựng và trang trí nội thất
627
133
111
309.500
30.950
340.450
31/10
41
5/10
Xuất vật tư điện cho công trình kho bạc TX
621
152
12.445.100
12.445.100
…
31/10
425
10/10
Mua vật liệu xuất dùng thẳng cho công trình kho bạc Thanh Xuân
621
133
331
194.677.000
19.467.700
214.144.700
…
31/10
56
22/10
Trả tiền điện thi công công trình kho bạc Thanh Xuân
627
133
111
1.705.000
170.500
1.875.500
…
31/10
921
26/10
Mua máy nén khí đội xây dựng và trang trí nội thất
623
133
111
1.200.000
120.000
1.320.000
31/10
73
27/10
Thuê máy - công trình kho bạc Thanh Xuân
623
133
111
1.411.660
141.166
1.552.826
31/10
69
28/10
Chi tiền điện thoại công trình kho bạc Thanh Xuân
627
133
111
537.000
53.700
590.700
31/10
Lương gián tiếp công trình kho bạc TX
627
334
14.000.000
14.000.000
31/10
Lương công nhân công trình kho bạc TX
622
334
59.608.100
59.608.100
…
31/10
Kết chuyển chi phí NVLTT CT kho bạc TX
154
621
706.707.144
706.707.144
31/1
Kết chuyển chi phí NCTT CT kho bạc TX
154
622
65.214.240
65.214.240
31/1
Kết chuyển chi phí SDMTC CT kho bạc TX
154
623
2.611.660
2.611.660
31/1
Kết chuyển chi phí SXC CT kho bạc TX
154
627
23.986.509
23.986.509
…
Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên được ghi chuyển vào sổ cái TK 621, TK 152 và các TK khác có liên quan.
Biểu 6:
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/10
245
2/10
Mua NVL dùng cho CT kho bạc TX
1
111
5.796.000
31/10
40
2/10
Xuất kho VL CT kho bạc TX
1
152
19.681.820
…
31/10
425
10/10
Mua VL cho công trình KBTX
1
331
194.677.000
…
31/10
Kết chuyển CPNVLTT công trình KBTX
1
154
706.707.144
…
31/12
Cộng phát sinh
5.352.695.816
5.352.695.816
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình trong tháng. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó để tổng hợp chi phí cho toàn Công ty.
Tại Công ty các loại vật liệu như sơn, que hàn… các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà…, các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như dao xây, búa, kìm… khi mua đều được hạch toán vào TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán đơn vị tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, sau đó dựa trên số liệu đã tính toán được lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Cuối tháng, các đội gửi bảng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư trong tháng về phòng tài chính kế toán công ty, trong đó phải chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình mà đội thi công. Trên cơ sở các số liệu nhận được, kế toán công ty lập bảng tổng hợp vật liệu đã dùng cho từng công trình, hạng mục công trình trong tháng đó.
Biểu 8:
Bảng tổng hợp vật liệu
Tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Ximăng
Tấn
66
47.160.727
02
Gạch ốp lát
Viên
6060
393.869.147
03
Thiết bị vệ sinh
Bộ
16
27.617.020
…
Cộng
706.707.144
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp – lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy Công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Công ty.
Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy (công nhân của Công ty) được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi công công trình có thể là công nhân của xí nghiệp, đội nằm trong biên chế của Công ty và được đóng BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra, các đơn vị thi công có thể thuê lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này.
Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty
+ Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân điều khiển máy thi công
* Tài khoản sử dụng: TK 622
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toánTK 334, 338…
TK 141(1413)
Tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của CNTTSX, CN điều khiển máy
TK 622
Tiền lương trích trước của CNTTSX
TK 335
Chi phí NCTT của khối lượng XL
đã tạm ứng hoàn thành
Kết chuyển chi phí NCTT
( cuối kỳ )
TK 154
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với chất lượng, hiệu quả lao động - nghĩa là giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành như: phần xây thô, phần điện, phần lát sàn... cho các đội thi công xây dựng; trả lương thời gian (lương công nhật) cho công nhân thực hiện các việc như: dọn vệ sinh, dọn mặt bằng, ... Các đội lại giao khoán công việc lại cho các tổ, tổ trưởng sản xuất phải đôn đốc lao động thực hiện phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thanh toán tiền công: hàng ngày tổ trưởng theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân phục vụ thi công từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng, rồi ghi vào nhật ký làm việc.
Cuối tháng, đội trưởng sản xuất cùng phòng kinh tế kỹ thuật, kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm trong tháng, trên cơ sở đó, đội sản xuất sẽ lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo các yếu tố chi phí: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng, chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng sản lượng từng tháng của đội sản xuất báo về, phòng kinh tế kỹ thuật tính toán, xác định chi phí nhân công trong trị giá khối lượng xây lắp đã làm được của tổ, đội đó và chi tiết theo từng hạng mục công trình.
Chi phí nhân công được chia cho từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được trong tháng của tổ ấy. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ do cán bộ kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành. Tổng số tiền lương của tổ sản xuất sẽ được chia cho các công nhân trong tổ dựa trên kết quả khối lượng công việc của từng người và kết quả bình xét lương. Riêng đối với công nhân thuộc diện lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ được thoả thuận trước và ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Khi họ hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu hợp đồng ký kết thì sẽ được thanh toán.
Cụ thể hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại đội xây dựng và trang trí nội thất, tháng 10 năm 2003, công trình kho bạc Thanh Xuân như sau:
Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công.
Biểu 9:
Công ty xây dựng số 1 Bảng chấm công
Đội XD số 2 Công trình: Kho bạc Thanh Xuân
Tháng 10 năm 2003 Tổ điện nước: Nguyễn Hồng Nhung
STT
Họ tên
Cấp bậc lương
Ngày
Quy ra công
Ghi chú
1
2
…
31
Công khoán việc trả lương
Công nghỉ hưởng lương
Công hưởng BHXH
1
Nguyễn Hồng Nhung
x
x
x
26
2
Đinh Văn Điều
x
x
x
26
…
Tổng
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng sản xuất tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc, sau đó xác nhận vào hợp đồng làm khoán.
Biểu 10: Hợp đồng làm khoán
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân
Tổ điện nước Họ tên tổ trưởng: Nguyễn Hồng Nhung ĐVT: Đồng
Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xác nhận
Lắp đặt ống nước tầng 3
Mét
315
5.000
1.575.000
Đảm bảo chất lưọng, đồng ý cho thanh toán
Lắp đặt thiết bị vệ sinh tầng 3
Bộ
10
15.000
150.000
Lắp đặt đường dây điện tầng 3
Mét
255
2.500
637.500
…
…
…
…
…
Cộng
6.420.000
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công để tính ra số lương mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó, lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công theo từng tổ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng tổ, kế toán đội cũng tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương của cả đơn vị mình.
Biểu 11:
Vinaconex
Công ty xây dựng số 1
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị: Đội xây dựng số 2 ĐVT: Đồng
STT
Tên đơn vị
( Họ tên tổ trưởng )
Tổng tiền lương
Các khoản
tiền ứng
Các khoản khấu trừ
(BHXH,BHYT)
Còn lĩnh
TL
Khác
Cộng
1
Nguyễn Hồng Nhung
6.420.000
119.580
6.300.420
2
Nguyễn Văn Bính
20.000.000
555.210
19.444.790
3
Nguyễn Văn Tuất
14.140.600
410.900
13.729.700
4
Trần Văn Hải
5.523.000
199.000
5.324.000
5
Phùng Văn Thành
4.191.500
166.250
4.025.250
6
Nguyễn Mạnh Chánh
9.333.000
319.420
9.013.580
7
Đào Thị Hạnh
(Bộ phận gián tiếp)
14.000.000
380.268
13.619.732
Tổng cộng
73.608.100
2.150.628
71.457.472
Cuối tháng 10 năm 2003, phân bổ lương cho công trình kho bạc Thanh Xuân là 73.608.100đ. Trong đó, 14.000.000đ là lương bộ phận gián tiếp sản xuất, lương trực tiếp là 59.608.100đ, lương cơ bản của bộ phận trực tiếp sản xuất là 29.506.000đ.
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, Công ty trả lương theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Chỉ những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý, phân công công việc của Công ty thì Công ty mới trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương do kế toán đội nộp lên, kế toán công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và tính vào chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất do Công ty gánh chịu. Cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ đều tính trên lương cơ bản.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình kho bạc Thanh Xuân trong tháng 10 năm 2003:
+ Trích BHXH: 29.506.000 x 15% = 4.425.900đ
+ Trích BHYT: 29.506.000 x 2% = 590.120đ
+ Trích KPCĐ: 29.506.000 x 2% = 590.120đ
Các số liệu trên được thể hiện trong bảng phân bổ sau:
Biểu 12: Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 10 năm 2003 ĐVT: Đồng
Đối tượng sử dụng
TK
Trích
Lương CB
BHXH
15%
KPCĐ
2%
BHYT 2%
Cộng 19%
...
Trường Phương Liệt
Nước GiaLâm
Kho bạc Thanh Xuân
...
622
622
622
...
1.932.000
1.462.350
4.425.900
...
...
257.600
194.980
590.120
...
...
257.600
194.980
590.120
...
...
2.447.200
1.852.310
5.606.140
...
...
12.880.000
9.749.000
29.506.000
...
Cộng
17.072.400
2.276.320
2.276.320
21.625.040
113.816.000
Cuối tháng, kế toán các đội gửi các chứng từ ban đầu, bảng thanh toán lương… lên phòng tài chính kế toán. Tại phòng tài chính kế toán công ty, sau khi tính ra và lập bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sẽ hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622, ghi sổ nhật ký chung (Biểu 5). Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung số liệu được chuyển vào sổ cái TK 622
Biểu 13: Sổ Cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 622 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/10
30/10
Lương công nhân CT kho bạc TX
1
334
59.608.100
…
31/10
30/10
Trích BHXH công trình kho bạc TX
1
3383
4.425.900
31/10
30/10
Trích KPCĐ công trình kho bạc TX
1
3382
590.120
31/10
30/10
Trích BHYT công trình kho bạc TX
1
3384
590.120
…
31/10
31/10
Kết chuyển CPNCTT công trình kho bạc TX
1
154
65.214.240
…
Cộng phát sinh
862.150.857
862.150.857
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các số liệu cũng được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp công trình kho bạc Thanh Xuân.
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Do xây dựng là một hoạt động phức tạp nên máy thi công phục vụ xây dựng cũng rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại, kích cỡ, giá trị, ... khác nhau. Việc sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là tất yếu, nó không chỉ hỗ trợ đắc lực làm giảm lao động nặng nhọc cho con người mà còn là tiền đề quan trọng để tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Công ty cổ phần xây dựng số 1 có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Công ty thi công xây lắp như các loại: máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải chuyên dùng, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi, cẩu bánh lốp, cẩu bánh xích, ... Hiện nay, ở các xí nghiệp, đội đều có máy thi công riêng, Công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến các công trình khi cần. Khi có nhu cầu các xí nghiệp, đội được chủ động thuê máy ở ngoài để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là một khoản chi phí lớn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công… Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí máy trong thời gian máy ngừng sản xuất… Tuy nhiên tại Công ty cổ phần xây dựng số 1, nội dung của khoản mục chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế
+ Chi phí thuê máy thi công hay mua dụng cụ máy
+ Chi phí trả tiền thuê và vận chuyển giáo
+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Chi phí khấu hao máy thi công được hạch toán vào TK 627 (6274) “Chi phí khấu hao TCSĐ”
+ Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công; chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công như điện, nước, chi bằng tiền khác… được hạch toán vào TK 627 (6277) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
* Tài khoản sử dụng: TK 623
Bên nợ: - Các chi phí NVL, CCDC, thuê máy thi công, mua dụng cụ máy, tiền thuê và vận chuyển giáo.
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
TK 111,331,152,153…
TK 623
TK 154
Chi phí NVL, chi phí thuê máy bên ngoài
TK 133
Chi phí thuê giáo, mua máy…
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
( cuối kỳ )
TK 141(1413)
Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ
(Phần tính vào chi phí SDMTC)
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 19: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế… thường không nhập kho mà khi có nhu cầu được mua về đưa thẳng vào sử dụng, máy thi công giá trị nhỏ không đủ điều kiện để coi là TSCĐ cũng như vậy nên chứng từ gốc làm căn cứ cho kế toán ghi sổ là các hoá đơn GTGT, …
Đối với máy thi công thuê ngoài: Chứng từ đầu tiên để làm cơ sở xác định chi phí máy thi công thuê ngoài là hợp đồng thuê máy và hoá đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy của từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 15:
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
STT
Loại máy
Số tiền
Ghi chú
1
Máy phát điện
1.411.660
Cộng
1.411.660
Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ ban đầu và bảng tổng hợp chi phí thuê máy lên phòng tài chính kế toán công ty, các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào sổ nhật ký chung (Biểu 5), sổ cái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0053.doc