Lời mở đầu 1
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 3
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp 3
2. Đặc điểm về tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị xây lắp 4
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp 6
1.3. Tính giá thành sản phẩm Xây lắp 7
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
2. Trình tự hạch toán Chi phí và tính giá thành sản phẩm 9
3. Hạch toán Chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 10
3.1. Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
3.2. Hạch toán Chi phí Nhân công trực tiếp 11
3.3. Hạchtoán Chi phí sử dụng MTC 12
3.4. Hạch toán Chí phí sản xuất chung 16
3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 18
4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 20
III. Các hình thức sổ kế toán 22
1.Nhật ký sổ cái 22
2. Nhật Ký chung 24
3. Chứng từ Ghi sổ 25
4. Nhật ký chứng từ 27
106 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 706 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp 24 - Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lý hợp đồng giao nhận CT
Trang bị vật liệu và máy móc thiết bị thi công
4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của XN
+ Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán mà XN xây lắp 24 áp dụng là hình thức tổ chức kế toán tập chung. Hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất vừa và nhỏ của xí nghiệp.
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm trước pháp luật, kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, lập kế hoạch tài chính và hạch toán cho xí nghiệp.
- Kế toán ngân hàng: Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng là giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền gửi, các khoản tiền vay và các khoản thanh toán qua ngân hàng, theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay của xí nghiệp với ngân hàng. Đồng thời, kế toán ngân hàng còn kiêm vai trò của kế toán công nợ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương, bảo hiểm, thanh toán các khoản chi phí của bộ máy quản lý và thanh toán khác. Có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động của các khoản thu chi tiền mặt của xí nghiệp. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn kiêm vai trò của kế toán tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tính giá thành, kiểm kê, theo dõi vật tư, đối chiếu, kiểm tra vật tư thực tế thừa, thiếu giữa thực tế với quyết toán của từng công trình, tập hợp chi phí và phân bổ để tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình ghi chép, cập nhật chứng từ hàng ngày.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý két tiền của xí nghiệp, thực hiện công việc thu chi, lên cân đối và rút tiền mặt trong ngày. Đồng thời thủ quỹ của xí nghiệp còn kiêm vai trò tập hợp chi phí giá thành.
- Nhân viên kế toán đội: Có nhiệm vụ thu thập các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến các hoạt động kinh tế phát sinh dưới các đội sản xuất.
Phòng kế toán của xí nghiệp gồm có 4 nhân viên kế toán và một thủ quỹ. Mỗi vị trí đều đảm nhận những vai trò nhất định và được cơ cấu theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán đội sản xuất
+ Công tác kế toán trong xí nghiệp
- Niên độ kế toán của xí nghiệp quy định từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Dựa trên đặc thù sản xuất kinh doanh của một ngành xây lắp là các công trình, hạng mục công trình thường được diễn ra trên phạm vi rộng, thời gian sản xuất kéo dài, quy mô sản xuất lớn đồng thời dựa trên nhu cầu, mục đích quản lý của mình xí nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung trên cơ sở quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Với hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật Ký chung.
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong xí nghiệp là cac văn bản, quyết định chung của Bộ Tài chính, mà cụ thể là hệ thống kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quy định hạch toán chung của XN.
Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những phần mềm chuyên dụng phục vụ riêng cho công tác kế toán trong doanh nghiệp vừa giảm bớt công việc thủ công vừa đảm bảo độ chính xác cao. Xí nghiệp xây lắp 24 đã nhạy bén nắm bắt được ưu việt đó và đã bắt đầu áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán của mình từ năm 1999. Phần mềm được thiết kế riêng phù hợp với đặc thù của xí nghiệp và đã trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán của xí nghiệp.
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ
- Gghi sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái, Sổ chi tiết.
-Bảng cân đối số phát sinh.
- Bản cân đối kế toán
- Báo cáo KT
Khoá sổ
kỳ sau
* Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Để tiến hành công tác hạch toán các chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất XN sử dụng các tài khoản sau: TK 621, TK 622, TK 623, TK627, TK154. Bên cạnh đó, XN còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 632, TK141, TK331, TK334
Do XN thực hiện giao trách nhiệm mua vật tư cho các đội sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế tại từng công trình, vật tư dùng đến đâu thì mua đến đó chứ không thực hiện nhập - xuất vật tư thông qua kho do đó xí nghiệp không sử dụng TK 152 để hạch toán.
- Hệ thống sổ sách sử dụng: xí nghiệp thực hiện hình thức ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký chung do đó hệ thống sổ sách sử dụng bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung: Sổ được mở để phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mọi đối tượng theo trình tự thời gian.
+ Sổ cái: Được mở cho các tài khoản trong đó có cácTK: 621, 622, 623, 627, 154, 632 nhằm theo dõi chi phí phát siinh trong từng khoản mục và tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết tài khoản: Sổ được mở cho các tài khoản sử dụng trong đó có các tài khoản liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành, chi tiết cho các đối tượng kế toán cần theo dõi,.
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra, xửlý, phân loại chứng từ. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên các bản tổng hợp và nhập vào máy vi tính theo số liệu đã tổng hợp được trong quý.
Cuối quý, kế toán xí nghiệp phải định khoản kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành vào máy (Máy không tự động tính và kết chuyển giá thành).
II. thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnhf sản phẩm tại xây dựng xây lắp 24
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp 24
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi công trình, hạng mục công trình xây dựng thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều đượ mở sổ theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng công trình, khoản mục công trình.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Dựa trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định từ đầu,nhằm đáp ứng được yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục hiện xí nghiệp đang áp dụng phương pháp phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xí nghiệp áp dụng là phương pháp hạch toán trực tiếp.
Các chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Có nghĩa là các chi phí phát sinh được sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp 24
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình,hạng mục công trình.
Trong ngành XDCB nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại xí nghiệp trong năm 2004 vừa qua, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm gần 80% tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Việc chiếm tỷ trọng lớn cho thấy cần phải hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tránh thất thoát, đảm bảo tính chính xác giá thành công trình, cũng như hiệu quả tổ chức quản lý vật liệu đối với từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt, thép, khuôn cửa sắt
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Cọc tre, que hàn, đinh
- Chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển: Cốp pha, kìm búa
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiềunơi nên để thuận tiện cho việc thi công, công trình tránh tốn kém hao tổn trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu đến từng công trình xí nghiệp đã giao cho từng đội tổ chức kho nguyên vật liệu ngay tại công trình, việc nhập xuất được diễn ra ngay tại đó. Các đội trưởng đựơc phép thay mặt đội sản xuất nhận tạm ứng để mua nguyên vật liệu ngay gần công trình và có trách nhiệm tự quản lý chứ xí nghiệp không trực tiếp đứng ra mua và quản lý nguyên vật liệu. Do vậy kế toán xí nghiệp không sử dụng TK 152 mà sử dụng TK 141 - Tạm ứng.
Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp tham gia nhận thầu thì việc đầu tiên là phòng kế hoạch - kỹ thuật và phòng kế toán sẽ căn cứ vào dự toán và các phương án thi công để lập kế hoạch chuẩn bị vốn đầu tư cho các công trình. Các đội sản xuất khi có nhu cầu về vốn thì đội trưởng sẽ thay mặt đội viết giấy tạm ứng, kế toán đội chuyển giấy tạm ứng lên xí nghiệp xin tạm ứng tiền.
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kế toán trưởng, giám đốc xí nghiệp, kế toán thanh toán tiến hành viết phiếu chi tạm ứng đồng thời định khoản ngay vào sổ kế toán.
Nợ TK 141 (Chi tiết cho từng đội công trình)
Có TK 111, 112, 331.
Khi nhận được tiền tạm ứng, đội trưởng đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư về phục vụ thi công. Hiện nay, do các nguồn cung cấp vật tư luôn có săn, giá cả thị trường tương đối ổn định cho nên các đội thường sử dụng vật tư đến đâu thì mua đến đó, do vậy ở các đội thường không có vật tư dự trữ. Điều này đã giúp cho các đội tránh được những tổn thất không đáng có.
Kế toán đội sau khi nhận được hoá đơn mua hàng thì tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu, đồng thời lập phiếu xuất thẳng vào công trình, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập. Sau đó, sẽ tiến hành tổng hợp lại vào cuối tháng và lập bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí vật tư hàng hoá mua vào và bảng tổng hợp vật tư.
Thực tế trong quá trình tiến hành thi công vật tư sử dụng đến đâu thì mua đến đó, không tiến hành tích trữ trong kho (lượng vật tư nhập xuất sử dụng hết trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày), không có vật tư tồn kho nên khi tiến hành xuất vật tư sử dụng thì giá trị vật tư xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Quy trình nhập, xuất kho vật tư được biểu hiện (biểu số 1, 2, 3, 4, 5).
Hàng tháng, kế toán đội tiến hành tập hợp các hoá đơn, chứng từ liên quan đến quá trình nhập xuất vật tư, các hoá đơn mua vật tư đóng thành tập và chuyển lên phòng kế toán xí nghiệp để làm thủ tục hoàn ứng. Đồng thời lập và gửi bảng kê thuế GTGT theo từng tháng. Bảng kê khai thuế GTGT được lập như (biểu số 06).
Kế toán xí nghiệp sau khi nhận được tập chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu tính hợp lệ, hợp pháp sau đó lập bảng kê VAT và thanh toán như (Biểu số 07)
Biểu số 01
Sơ đồ thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
111, 112, 311
Cấp ứng vay vốn
đội CT
141 (138)
K/C hoàn ứng
vay vốn đội CT
331 (139)
Chi phí NVL
621
K/C tập hợp
chi phí
154
K/C giá vốn
632
K/C xác định
kết quả sx
911
K/C
doanh thu
511
Doanh thu
131
334
Trả lương
trực tiếp
Trả lương
622
K/C tập hợp
chi phí
627
K/C tập hợp
chi phí
Lương gián
tiếp đội
Chi phí chung và khác
623
K/C tập hợp
chi phí
133
K/C thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí máy và khấu hao
Thuế GTGT đầu vào
642
K/C chi phí
quản lý
635
333
Thuế GTGT đầu ra
111,112
tại CN Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp xí nghiệp xây lắp 24
Biểu số 02:
Xí nghiệp xây lắp 24
Địa chỉ: Ngõ 68 Quan Nhân - Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
ngày 16.12.1998 Bộ Tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày 04 tháng 10 năm 2004
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Khắc Tùng
Theo hoá đơn số:ngày 04 tháng 10 năm 2004 của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Linh Phương.
Nhập tại kho: công trình cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất và Khoáng Sản.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Đơn
vị tính
Sô lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Gạch
M2
30,14
30,14
179.025
5.395.814
Cộng
5.395.814
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm mười bốn đồng.
Ngày 04 tháng 10 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 03:
Xí nghiệp xây lắp 24
Địa chỉ: Ngõ 68 Quan Nhân - Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
ngày 16.12.1998 Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 10 năm 2004
Lý do xuất: Thi công
Xuất tại kho: Công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Đơn
vị tính
Sô lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Gạch
M2
30,14
30,14
179.025
5.395.814
Cộng
5.395.814
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm mười bốn đồng.
Ngày 05 tháng 10 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 04:
Bảng kê tổng hợp phiếu nhập vật tư
Tháng 10 năm 2004
Tên công trình: Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản.
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày/tháng
1
0011852
04/10/04
Mua gạch
5.395.814
2
0006059
06/10/04
Mua cát, gạch, xi măng về nhập kho
3.160.720
3
0011894
11/10/04
Mua gạch Grannitô
15.655.107
..
..
..
Cộng
25.400.000
Biểu số 05:
Bảng kê tổng hợp xuất vật tư
Công trình: Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản.
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày/tháng
1
0011852
04/10/04
Xuất kho gạch
5.395.814
2
0006059
06/10/04
Xuất kho gạch, cát, xi măng
3.160.720
..
..
..
Cộng
25.400.000
Ngày 10 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 06:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá - dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 10 năm 2004
Tên cơ sở: CN Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng: Xí nghiệp xây lắp 24 Mã số: 0101482060-007
Địa chỉ: NGõ 68 phố Quan Nhân - Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Công trình: Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản.
Hoá đơn, chứng từ mua
Tên người bán
Mã số thuế người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế VAT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày tháng năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HE/2004B
0011852
04/10/04
Cty TNHH TM&DV Linh Phương
010115782
Gạch
3.395.814
10%
539.581
EL/2004B
0011894
11/10/04
Cty TNHH Việt Anh
0100602576-002
Gạch
15.655.107
10%
1.565.10
Cộng
24.400.000
2.105.091
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 07:
bảng kê Vat và thanh toán
Tháng 10/2004
Công trình: Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản
Số hiệu
Ngày/tháng
Số tiền chưa có VAT
VAT đầu vào
Tổng số tiền
Ghi chú
0011852
04/10/04
5.395.814
539.581
5.935.395
10%
0006059
06/10/04
3.160.720
3.160.720
0011894
11/10/04
15.655.720
1.565.510
17.220.617
10%
12/10/04
1.188.359
1.188.359
Cộng
25.400.000
2.105.091
27.505.091
Ngày 10 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Dựa theo bảng kê và thanh toán xí nghiệp có thể xác định được tổng số tiền cần thanh toán và số thuế GTGT đầu vào.
Cuối quý, kế toán xí nghiệp căn cứ vào các bảng tổng hợp để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó, tiến hành nhập số liệu vào máy tổng chi phí NVLTT đã tổng hợp được.
Trong quý IV/2004 tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản tập hợp được là: 25.400.000đ và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 2.105.091 đ (biểu số 8,9,10,11).
Nợ TK 621 25.400.000
Nợ TK 133 2.105.091
(Chi tiết: Công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản)
Có TK 33139 27.505.091
Để đáp ứng được yêu cầu thực hiện trên máy, xí nghiệp đã mở thêm chi tiết TK 331 một tiểu khoản nữa là TK 3313 "Phải trả đội sản xuất". Tài khoản này được mở chi tiết đến từng đội sản xuất của xí nghiệp. Trong giao diện nhập liệu trên tài khoản 33139 là chi tiết cho đội sản xuất số 9.
Ngay sau đó, cũng với giao diện trên kế toán định khoản kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm xây lắp".
Nợ TK154 25.400.000
(Chi tiết: Công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản)
Có TK 621 25.400.000
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp
Hiện nay xí nghiệp xây lắp 24 đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và lương khoán. Hình thức trả lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất công trình. Khoản mục CP NCTT bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất (bao gồm cả lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách.
Xí nghiệp xây lắp 24 - 2004
Nhật ký chung
QT-ĐQUYE
31/12/2004
CFí-Bồn hoa-Viện NCĐC Khoáng sản
CTạọ bồn hoa-Viện N/c Địa chất
Đội-Ng Công Quyền
25.400.000
621
33139B
Chi phí NL, VL trực tiếp
CFí SX công nợ đội 9B Ô.Quyền
Thuế GTGT
Hoá đơn
25.400.000
621
33139B
Ký hiệu :
Số :
Ngày :
Đơn vị (KH) :
Mã Số thuế :
Mặt hàng :
0
Thuế suất :
0
Thuế VAT :
TK nợ :
TK có :
0
0,00
N.tệ :
Tỷ giá :
Số N.tệ :
Tìm
Trước
Sau
Mới
Tiếp
Lọc
Sửa
Xoá
Ra
Cập nhật chứng từ khác Ngày 12/09/2005
Chứng từ Diễn giải:
Số: Vụ việc :
Ngày: Bộ phận :
Số tiền :
TK Nợ :
TK Có :
Biểu số 9:
Sổ nhật ký chung (Trích)
Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
PC01
04/10/04
TƯ CT cải tạo bồn hoa-Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản
141
1111
10.000.000
10.000.000
PC02
18/10/04
TƯ CT Nhà thư viện TR.ĐHGTVT-HN
141
1111
147.000.000
10.000.000
..
QT-DDU
31/12/04
CP NVLTTCT
Nhà thư viện
TR.ĐHGTVT-HN
621
33137
2.598.847.324
25.400.000
QT-DDU
31/12/04
CP NVLTTCT
Nhà thư viện
TR.ĐHGTVT-HN
621
33137
2.598.847.324
2.598.847.324
.
.
.
.
KC1
31/12/04
K/c CP NVLTTCT
Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản
154
621
25.400.000
25.400.000
.
.
..
..
.
Cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 10:
sổ chi tiết
Từ ngày 01/10/2001 đến ngày 31/12/2004
Tên TK: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu 621
Công trình: Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản
Ngày/tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/12/2004
QT-ĐQU
Chi phí NVLTT
33139
25.400.000
31/12/2005
K/C1
K/c chi phí NVLTT
154
25.400.000
Cộng
25.400.000
25.400.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 11:
Số hiệu: 621
Sổ Cái
Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/12/2004
QT-ĐQU
CP NVLTT-CT cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Đ/C & KS
33139
25.400.000
31/12/2004
QT-ĐQU
CP NVLTT-CT nhà thư viện
Tr.ĐHGTVT
33137
2.598.847.324
.
.
.
.
31/12/2004
QT-ĐQU
K/C CP NVLTT-CT cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Đ/C & KS
154
25.400.000
31/12/2004
QT-ĐQU
K/C CP NVLTT-CT nhà thư viện
Tr.ĐHGTVT
154
2.598.847.324
.
..
..
.
.
Cộng
22.942.583.697
22.942.583.697
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 622. Đối với mỗi công trình xây lắp trước khi tiến hành thi công đều được phòng kế toán - kỹ thuật lập kế hoạch sản lượng sản xuất và kế hoạch chi phí nhâng công theo đơn giá nhân công và khối lượng công trình thực hiện. Việc thiết lập kế hoạch sản lượng, đặc biệt là đơn giá nhân công dựa trên các căn cứ nhất định: đối với công trình cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản được dựa trên các căn cứ như: Căn cứ vào đơn giá 54/2001/QĐ-UB ngày 12/7/2001 của UBNDTPHN. Căn cứ vào thông tư số 05/2003 TTBXD ngày 14/3/2003 về việc thay đổi hệ số nhân công, vật liệu máy xây dựng và dựa tên sự biến động của thị trường và điều kiện tiến hành thi công. Thực tế tại xí nghiệp, số công nhân trong danh sách không lớn, thường xuyên sử dụng một lượng lớn lao động thuê ngoài diện ngắn hạn hoặc diện hợp đồng thời vụ. Do vậy chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tền lương lao động trong danh sách của xí nghiệp (lao động hợp đồng dài hạn)
- Tiền lương lao động ngoài danh sách của xí nghiệp (lao động hợp đồng ngắn hạn).
+ Đối với lao động trong danh sách
Để tiến hành hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp đối với lao động trong danh sách thì chứng từ ban đầu là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Trong đó: Bảng chấm công được lập và chấm theo số ngày công làm căn cứ xác định số công cho từng công nhân vào cuối tháng.
Hợp đồng làm khoán: Được lập giữa bên giao thầu và đội trưởng các đội thi công theo từng công việc và đơn giá.
Kế toán đội sẽ căn cứ vào tiền lương từ hợp đồng làm khoán và số công tính lương sản phẩm trên bảng chấm công để tính và trả lương cho công nhân. Sau đó, tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp cho phù hợp.
Hàng tháng, kế toán đội gửi chứng từ thanh toán lương lên phòng kế toán của xí nghiệp. Sáu kế toán xí nghiệp sẽ dựa trên những căn cứ này để tiến hành trích: BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân thuộc biên chế của xí nghiệp.
Cụ thể các khoản trích như sau: 20% BHXH & 3 % BHYT - được tính trên lương cơ bản, 2% KPCĐ - được tính trên lương thực tế.
Trong đó: 15% BHXH, 2% BHYT và 2% KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất và theo quy định hiện nay xí nghiệp tiến hành đóng góp (được trừ vào lương của người lao động).
Đối với công trình cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản không có lịch sử trong danh sách nên không tiến hành tính lương và trích lập các khoản BHXH, BHYT, và KPCĐ.
+ Đối với lao động ngoài danh sách:
Dựa trên nhu cầu thuê nhân công thực tế tại từng công trình đội trưởng sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công với người lao động. Khi khối lượng công việc theo hợp đồng hoàn thành, đội trưởng công trình tiến hành nghiệm thu bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành và phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành.
Đối với lao động ngoài danh sách xí nghiệp sẽ không tiến hành trích lập BHXH, BHYT & KPCĐ mà các khoản này đã được tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công kết hợp với bảng chấm công của đội trưởng để trả lương cho người lao động.
Công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản công nhân trực tiếp thi công công trình chỉ có công nhân thuê ngoài. Tổng số lương khi hoàn thành công trình theo hợp đồng khoán việc, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán theo tháng của tổ trong quý IV năm 2004 là 8.500.000đ (biểu số 12, 13, 14, 15, 16)
- BT1: Nợ TK 622 8.500.000
(Chi tiết: Công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản)
Có TK 3342 8.500.000
- BT2: Nợ TK 3342 8.500.000
(Chi tiết: Công trình Cải tạo bồn hoa - Viện nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản)
Có TK 33139 8.500.000
Xí nghiệp Xây lắp 24 - 2004
Nhật ký chung
QT-ĐQUYE
31/12/2004
QT-ĐQUYE
CFí-Bồn hoa-Viện NCĐC Khoáng sản
CTạọ bồn hoa-Viện N/c Địa chất
Đội-Ng Công Quyền
8.500.000
622
33421
Chi phí NL, VL trực tiếp
Lương SX trực tiếp đội
Thuế GTGT
Hoá đơn
0
/ /
Ký hiệu :
Số :
Ngày :
Đơn vị (KH) :
Mã Số thuế :
Mặt hàng :
0
Thuế suất :
0
Thuế VAT :
TK nợ :
TK có :
0
0,00
N.tệ :
Tỷ giá :
Số N.tệ :
Tìm
Trước
Sau
Mới
Tiếp
Lọc
Sửa
Xoá
Ra
Chứng từ
Số :
Ngày :
Diễn giải :
Vụ việc :
Bộ phận :
Số tiền :
TK Nợ : :
TK Có : :
Cập nhật chứng từ khác Ngày 12/09/2005
Biểu 12:
Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp 24
Đội sản xuất số 9
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày 30 tháng 11 năm 2004
Tên công trình: CT cải tạo bồn hoa - Việc nghiên cứu Địa Chất & Khoáng Sản.
TT
Tên sản phẩm công việc
Đơn
vị tính
Khối
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
CT Cải tạo bồn hoa
1
Phá dỡ nền sân bê tông gạch vỡ dày 6cm
M2
155,384
7.004
1.088.341
2
Phá dỡ nền sân láng VXM
M2
155,384
2.694
418.542
3
Lát gạch sân vườn 30*30 VXM M75
M2
175,779
16.426
2.887.381
4
Láng nền nhà trạm bơm dầy 6cm VXM M75
M2
11,2
6.630
74.260
5
Phá dỡ bồn cây
M2
2,261
47.142
106.589
6
Vệ sinh tường mặt trước nhà thí nghiệm sau 2 tầng
M2
100
1.617
161.700
7
Sơn lại mặt trước nhà thí nghiệm 2 tầng
M2
100
2.468
246.820
8
Tháo dỡ tấm đan rãnh bê tông đúc sẵn
Ckiện
13
23.436
304.668
9
Xây bo hệ thống cống thoát nước, gạch chỉ
M3
0,4
74.081
29.632
10
Láng bo cống, VXM M50
M2
6,5
9.944
64.637
11
Lắp đặt tấm đan rãnh bê tông
Ckiện
13
6.913
89.872
10
Xây bồn cây gạchchỉ VXM M 50
M3
1,857
103.713
192.596
13
Trát thành bồn cây VXM M50, dầy 1 cách mạng
M2
30,144
14.916
449.616
14
ốp gạch gốm tráng men 5*23 cm
M2
30,14
78.092
2.353.693
15
Láng nền sân sau nhà bảo vệ+nhà xe
M2
9,6
3.315
31.826
Cộng
8.500.173
Làm tròn
8.500.000
Tổng số tiền: Tám triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn
Người gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT664.doc