LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 2
I. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2
1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí : 2
2. Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. 2
3. Phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng 2
4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3
5. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng: 4
II. CHI PHÍ SẢN XUẤT 4
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí 4
2. Phân loại chi phí và kinh doanh: 5
3. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 7
III. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 8
1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm: 8
2. Phân loại giá thành : 9
IV. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP: 18
1. Khái niệm và các chỉ tiêu giá thành xây lắp 18
2. Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp 29
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 35
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 35
1. Quá trình hình thành và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cơ khí và xây lắp 35
2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí và xây lấp 43
3. Đặc điểm qui trình sản xuát và tính giá thành sản phẩm Xây lắp 45
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 47
1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 47
2. Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và xây lắp: 49
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 62
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP: 62
1. Ưu điểm 62
2. Tồn tại: 64
II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP. 65
1. Với chi phí vật tư: 65
2. Về chi phí nhân công : 67
PHẦN IV: KẾT LUẬN 69
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền, vật tư, KHTSCĐ và các khoản được cấp trên ( đơn vị giao khoán) chi hộ, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK liên quan( 152, 153, 627, 111, 112...) – Chuyên chi
Có TK 336: các khoản đơn vị giao khoán ứng trước
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khảon: 621, 622, 627, 623 và 154. Chi tiết công trình). Khi hoàn thành bàn giao , kế toán đơn vị cấp dưới ghi:
+ Nếu: đơn vị cấpa dưới không hạch toán kết quả riêng :
Nợ TK 336: Giá trị XL nhận khoán nội bộ bàn giao
Có TK 154: Giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn vị giao khoán.
+Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng :
BT1: Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao
Nợ TK 632
Có TK 154
BT2: Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336: Tổng số tiền phải thu tử đơn vị cấp trên về KL giao khoán nội bộ bàn giao
Có TK 512; Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí và xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cơ khí và Xây lắp
1. Quá trình hình thành và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cơ khí và xây lắp
Tên giao dịch quốc tế : MECOMIC MECHAIC ENGINEERING CONSTRUCTION & MACHENARY INTALLATION COMPANY
Trụ sở : Km1- Quốc lộ 3- Mai lâm -Đông anh - Hà nội .
Nước sở tại: Việt Nam
Điện thoại: 04.8272506
Fax: 04.8781319
Văn phòng giao dịch : 16B Nguyễn Trường Tộ- Ba Đình – Hà nội
Điện thoại : 04.8293948
Tài khoản Việt nam: 710A- 00547
Tại Ngân hàng : Công thương – Ba Đình - Hà nội.
Là Doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo quyết định số 305/QĐ - TCNSĐT ngày 25/05/1993 của Bộ công nghiệp nặng , số 292/ QĐ -BXD ngày 27/04/1998 của Bộ Xây dựng. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108504 ngày 09/06/1993 do Trọng tài kinh tế Thành phố cấp.
Công ty Cơ khí và Xây lắp trực thuộc Tổng Công ty và Xây dựng Hà nội, là Công ty được hình thành từ hai đơn vị : Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất thuộc công ty lắp máy điện nước và xây dựng – Tổng công ty Xây dựng Hà nội và Nhà máy Cơ khí Địa chất thuộc Cục Địa chất Việt Nam – Bộ công nghiệp theo quyết định số 292/QĐ - BXD – ngày 27/04/1998 của Bộ trưởng Bộ xây dựng .
Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất được thành lập từ đầu năm 1990, đã tham gia xây dựng nhiều công trình và hạng mục công trình trong phạm vi cả nước với chất lượng cao và được các chủ đầu tư tín nhiệm . Nhà máy Cơ khí Địa chất là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 388/ CP tại Quyết định số 305/ QĐ / TCNSĐT ngày 25/05/1993 của Bộ công nghiệp nặng. Tiền thân là Nhà máy Cơ khí Địa chất được thành lập từ năm 1960 thuộc cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Sau khi thành lập lại – Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị thành viên của Tông ty Xây dựng Hà nội trên cơ sở kế tục và phát huy không ngừng về mọi mặt, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có phạm vi hoạt động ở nhiều lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc với một đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc. Quy mô của Công ty Cơ khí và Xây lắp hiện nay đang lớn mạnh và phát triển kịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu :
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình khác theo quy định của Bộ xây dựng đến nhóm B.
Thi công hoàn thiện các công trình và trang trí nội ngoại thất .
Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông, bưu điện và kỹ thuật hạ tầng trong các khu công nghiệp đến nhóm B.
Nhận thi công các công trình thuỷ lợi bao gồm xây dựng, lắp đặt các thiết bị trạm bơm, kênh, mương, hồ chứa, đe, đập và các dạng thuỷ nông khác.
Xây lắp các công trình khai thác, sử lý nước và hệ thống đường cấp thoát nước.
Khoan thăm dò khảo sát nguồn nước và địa chất công trình, xử lý nền móng các công trình theo quy định của Bộ xây dựng .
Thi công nền móng công trình bằng máy khoan .
Lắp đặt kết cấu kim loại trong xây dựng .
Lắp đặt hệ thống điện dưới 35 KV bao gồm : Trạm phát điện, trạm biến áp và đường dây tải điện .
Lắp đặt các thiết bị xe, máy và các dây chuyền công nghệ .
Lắp đặt các thiết bị cơ điện lạnh.
Kinh doanh thiết bị, phụ tùng cơ khí, thiết bị chuyên nghành địa chất và khai thác mỏ, chế tác đá.
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng và xe, máy, thiết bị xây dựng( dàn dáo, cốp pha, kết cấu kim loại, dụng cụ cầm tay, phụ tùng xe máy thiết bị).
Bảo dưỡng và sửa chữa các loại xe, máy, thiết bị dân dụng.
Kinh doanh, đại lý vật tư xây dựng, phụ tùng xe, máy và thiết bị dùng trong xây dựng.
Thi công các công trình hạ tầng khu đô thị
Xây dựng và kinh doanh nhà ở.
Lắp đặt các thiết bị cho các công trình xây dựng
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ kim loại.
1.1.Tình hình hoạt động của công ty
Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự phấn đấu nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty Cơ khí và Xây lắp từng bước phát triển, khắc phục những khó khăn tạm thời, Công ty không ngừng cố gắng chèo chống , tìm mọi nguồn vốn hợp pháp, hợp lệ để làm tăng vai trò của vốn chủ sở hữu nhằm chủ động trong kinh doanh. Công ty đã hoà nhập và thích nghi với cơ chế thị trường, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho công nhân, làm ăn có hiệu quả , hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm qua ( Biểu số 01 )
Biểu 01
Số liệu tài chính trong 03 năm qua
TT
Chỉ tiêu năm
ĐV
2001
2002
2003
1
Vốn kinh doanh
đồng
20.772.925.817
31.435.303.249
55.879.893.605
a
Vốn cố định
nt
1.217.848.469
2.301.366.121
13.421.479.855
-Ngân sách
nt
1.217.848.469
12.217.848.469
-Tự bổ sung
nt
1.269.679.040
1.269.679.049
b
Vốn xây dựng cơ bản
nt
1.358.808.563
-Ngân sách cấp
nt
-Đầu tư từ các quỹ
nt
-Vốn khác
nt
1.358.808.563
c
Vốn lưu động
nt
18.119.242.507
27.864.258.088
42.458.413.750
-Ngân sách
nt
-Tự bổ sung
nt
d
Quỹ phát triển sản xuất
nt
77.024.278
142.474.068
392.474.068
2
Doanh thu
nt
19.142.203.416
28.759.915.755
52.064.000.000
3
Tổng chi phí + Thuế Doanh thu
nt
19.127.507.304
28.582.641.285
51.369.820.000
4
Lợi nhuận trước thuế
nt
14.696.122
185.698.280
694.180.000
5
Lợi nhuận sau thuế
nt
11.022.084
107.590.888
472.042.400
6
Nộp Ngân sách
nt
1.761.616.346
367.352.734
2.789.509.151
- Thuế Doanh thu
nt
1.698.309.482
338.859.734
2.479.238.000
-Thuế lợi tức
nt
200.137.000
-Thuế vốn
nt
34.849.864
63.206.402
-Hạ tầng + đất
nt
28.457.000
27.607.000
27.607.000
-Khác
nt
850.000
7
Tỷ suất lợi nhuấn sau thuế trên vốn kinh doanh
%
0.0531
0.34
0.84
8
Trích lập các quỹ
đồng
11.022.084
183.990.443
400.000.000
-Quỹ phát triển sản xuất
nt
11.022.084
142.474.068
250.000.000
-Quỹ khen thưởng + phúc lợi
nt
41.516.375
150.000.000
-Dự phòng tài chính
nt
9
Thu nhập bình quân người/ năm
nt
11.274.705
12.600.000
14.520.000
-lương
nt
9.600.000
11.016.000
12.120.000
-thưởng
nt
1.764.705
1.584.000
2.400.000
Nhận xét : Qua một số chỉ tiêu về hiệu quả HĐSXKD trong 3 năm qua, đơn vị đã kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi, thể hiện rõ sự vững vàng và uy tín của mình trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu kết quả của năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:
-Về Vốn Lưu động : VLĐ chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh của Công ty, nên sự vận động của VLĐ phản ánh khái quát tình hình HĐKD cũng như kết quả đạt được. Qua số liệu ở trên ta thấy VLĐ tăng lên, đây là biểu hiện tốt, những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận. Do ban lãnh đạo đã có những chính sách can thiệp hợp lý và kịp thời nên đã nâng cao được tốc độ luân chuyển vốn.
VLĐ bq 2001 = 18.119.242.507/4 = 4.529.810.627
VLĐ bq 2002 = 27.864.258.088/4 = 6.966.064.522
VLĐ bq 2003 = 42.458.413.750/4 =10.614.603.436
VLĐ bq
Mức đảm nhiệm của VLĐ =…………………….x100
Doanh thu thuần
Mức ĐN của VLĐ 2001 =( 4.529.810.627 /19.124.203.416) x 100 =23%
Năm2002 = (6.966.064.522/28.582.641.285) x100 =24%
Năm2003 = ( 10.614.603.436/51.369.820.000)x100=20%
-Về Doanh thu:
Chênh lệch DT = DT n – DT (n-1)
DT( 2002 so với 2001) = DT 2002- DT 2001
= 28.582.641.285 – 19.127.507.304
= +9.455.133.981 đ
DT 9.617.712.339
Tỷ lệ chênh lệch DT = ……………… = ……………… x 100 = 49,4%
DT 2001 19.127.507.304
DT( 2003 so với 2002) = DT 2003 – DT 2002
= 51.369.820.000 – 28.582.641.285
= +22.787.178.715
DT 22.787.178.715
% DT = ……………. = ……………….x 100 = 79,7%
DT 2002 28.582641.285
Qua kết quả trên ta thấy DT năm 2002 tăng 9.617.712.339 đồng so với mức tăng của năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng 49%. Đây là biểu hiện tích cực cho thấy trong năm 2002 Công ty đã làm ăn hiệu quả với tỷ lệ doanh thu tăng gấp đôi, điều đó còn thể hiện ở năm 2003 DT tăng 22.787.178.715đồng so với năm 2002, tương ứng với 79,7%% . Với nhiều biện pháp như giảm chi phí, sử dụng những nguyên liệu tự chế, phù hợp với công trình cho nên đã giảm chi phí đáng kể- đó là điều đáng mừng. Do đó công ty cần phát huy hơn nữa trong kỳ tới.
-Về chỉ chỉ tiêu Lợi nhuận:
LN( 2002 so với 2001) = LN 2002 – LN 2001= 107.590.888- 11.022.084
= + 96.569.804
LN ( 2003 so với 2002)= LN 2003 – LN 2002= 472.042.400- 107.590.888
= + 364.451.512
LN 96.568.804
% ( 2002 so với 2001) = ……………….=………………x100 = 876%
LN2001 11.022.084
LN 364.451.512
% ( 2002 so với 2003) = ……………….=………………x100= 338%
LN2002 107.590.734
Qua số liệu trên cho thấy phần Lợi nhuận sau khi Công ty đã nộp thuế thu nhập cho Nhà nước của năm 2002 so với năm 2001 tăng 96.568.804đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng876%. Điều này cho thấy trong năm 2002 Công ty làm ăn có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Điều đó vẫn được phát huy trong năm 2003 so với 2002, LN tăng 364.451.512 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3387%. Đồng thời cũng cho thấy Công ty đã nộp thuế thu nhập đầy đủ cho Nhà nước, so với năm 2001 thuế thu nhập của DN năm2002 tăng từ 1.698.309.482 đến 338.859.734,và tới 2.479.238.000 đồng của năm 2003. Vì vậy Công ty cần có chiến lược kinh doanh lâu dài nhằm đẩy mạnh quy mô mở rộng SXKD và tăng lơị nhuận trong thời gian tới.
-Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn : tăng dần đều qua các năm ( năm 2001= 0,0531%,năm 2002=0,34%, năm2003= 0,84%) Đây là biểu hiện tốt đảm bảo rằng Công ty đã sử dụng đúng đồng tiền vào kinh doanh.
Về tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu:
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế
lợi nhuận/ Doanh thu= …………………….x 100
Doanh thu thuần
Năm2001= (11.022.084/19.127.507.304) x 100 = 0,057%
Năm 2002 =0,376%
Năm 2003 =0,918%
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại. Chỉ tiêu này phản ánh rằng cứ 100 đồng doanh thu mà Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì sẽ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Ta nhận thấy tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu qua 3 năm trên đều tăng đây là biểu hiện tốt.
Thông qua các số liệu phân tích, trên thực tế công tác quản lý tài chính đã đạt được nhiều hiệu quả trong quản lý vốn, cũng như đảm bảo trích lập các quỹ chuyên dùng, và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên … đi đúng hướng, nên khẳng định được vị thế trên thị trường.
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.
-Ban giám đốc gồm có : Giám đốc là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước và nghị định của đại hội công nhân viên, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Trong Công ty có hai phó giám đốc : Phó giám đốc tài chính và Phó giám đốc kỹ thuật, là những người cùng với Giám đốc điều hành và tổ chức mọi hoạt động trong Công ty.
- Giúp việc cho Ban giám đốc còn có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc gồm có:
+Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch lao động và tiền lương
+Phòng Kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản xuất ở xí nghiệp, theo dõi về giá, các định mức về giá, làm hồ sơ đấu thầu các công trình, thiết kế chế tạo cải tiến sản phẩm và chế thử các loại sản phẩm mới, chịu trách nhiệm quản lý quy trình và đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh.
+Phòng Hành chính : Có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các phòng ban, quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương,chịu trách nhiệm về văn thư lưu trữ , quản lý hồ sơ cán bộ…
+ Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư, nhập kho và tiêu thụ sản phẩm.
+Phòng Tài chính kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, với nhiệm vụ hạch toán hiệu quả trong kỳ. Thống kê lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tại mọi thời điểm cho Giám đốc và bộ phận liên quan.
+ Phòng Tổ chức lao động: Quản lý CBCNV trong Công ty, đảm bảo chăm lo sức khoẻ và đời sống cho CBCNV trong Công ty.
+ Phòng tiếp thị và đầu tư: Nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường.
-Ngoài các phòng ban còn có các xí nghiệp và phân xưởng trực thuộc:
+Xí nghiệp lắp máy điện nước
+Xí nghiệp Xây dựng và trang trí nội thất
+Xí nghiệp Cơ khí chế tạo
+Xí nghiệp Gia công lắp dựng
+Xí nghiệp Xây dựng và cơ điện lạnh
+Đội Thi công cơ giới
+Đội lắp điện nước
+Phân xưởng sản xuất cơ khí
+Xưởng kết cấu và cốt pha thép
(Sơ đồ tổ chức Công ty Cơ khí và Xây lắp được thể hiện ở biểu 02)
2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí và xây lấp
Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới
Bộ máy kế toán ở Công ty Cơ khí và Xây lắp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung thống nhất từ trên xuống. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thu chi theo đúng chế độ kế toán tài chính kế toán hiện hành. Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các xí nghiệp, phân xưởng thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi xí nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của xí nghiệp lập các báo cáo kế toán nghiệp vụ( như báo cáo NVL, báo cáo kho thành phẩm). Cuối tháng chuyển chứng từ cùng với báo cáo đó về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn bộ công ty. Cụ thể như sau:
-Tại các xí nghiệp thành viên:
+ Nhân viên hạch toán tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho … và từ ngày 03-05 của tháng sau chuyển báo cáo này lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra phải cháp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát nguyên liệu theo định mức.
Cuối tháng lập báo cáo sau để chuyển lên phòng kế toán của công ty( Báo cáo Nhập- Xuất- tồn nguyên liệu, Báo cáo sử dụng NVL, Báo cáo hàng hoá).
Căn cứ vào nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện như sau:
+ Kế toán trưởng : Là người điều hành phòng Tài chính kế toán với chức năng phụ trách chung toàn bộ khâu công việc của phòng, được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập xử lý các thông tin kế toán , công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong công tác thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, giúp Giám đốc xử lý thông tin và phân tích hoạt động kinh tế.
Nhóm tài chính : Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của công ty, thực hiện việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Công ty, lập và ghi chép vào sổ chi tiết TK 136, 336. Cuối năm lập bản giải trình kết quả HĐSXKD.
+ Kế toán TSCĐ, công cụ lao động nhỏ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán với người bán , theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ nhỏ ghi vào NKCT số 9 sử dụng TK 211, TK 214 và TK 411, lập bảng phân bổ số 3, theo dõi khoản phải thu, phải trả, cuối tháng lập NKCT số 10, theo dõi các khoản phải thanh toán với người bán , căn cứ vào nhật ký chứng từ 1,2,3( ghi có TK 111,112,315 đối ứng với Nợ TK 131, trả trước tiền hàng)
+Bộ phận kế toán Vật liệu :Phụ trách Tk 152,153 hạch toán chi tiết VL theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối kỳ tổng hợp số liệu , lập bảng kê Nhập – Xuất - Tồn để nộp cho bộ phận tính giá thành
+Kế toán tiền lương :Nhận bảng thanh toán lương do các nhân viên hạch toán xí nghiệp gửi lên, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty.
Căn cứ vào quy định về việc khoán quỹ lương theo doanh thu đối với các phòng ban và đối với các xí nghiệp, phân xưởng khép kín của công ty ban hành, kế toán xác định tỷ lệ tiền lương được hưởng theo doanh thu của từng đơn vị, bộ phận. Cuối kỳ lập báo cáo phân bổ tiền lương và bảng phân bổ số1
+Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hàng hoá: Nhận các báo cáo từ các xí nghiệp gửi lên để đưa vào sổ chi tiết TK 621- phần nguyên liệu trực tiếp.
+Bộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụ
Theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155 vào bảng kê số 8 và lập báo cáo Nhập- Xuất – Tồn thành phẩm . Tính giá trị hàng hoá gửi đi , ghi sổ chi tiết TK 131, cuối lỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh.
+Bộ phận Kế toán thanh toán tiền mặt : Viết phiếu thu, phiếu chi sử dụng tài khoản 1111, cuối tháng lập NKCT số1.
+Thủ quỹ : Giữ tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc hợp lý hợp lệ để xuất hoặc nhập tiền vào quỹ . Sau đó ghi sổ quỹ phần thu, phần chi , cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt (Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cơ khí và Xây lắp được thể hiện qua biểu 03)
-Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01kết thúc ngày31/12. Cuối mỗi kỳ kế toán, bộ phận kế toán tài chính tiến hành khoá sổ kế toán, tiến hành ghi bút toán điều chỉnh , tính ra số dư cuối kỳ của tài khoản và lập các báo cáo theo quy định nhằm phục vụ chính cho nội bộ của Công ty, và Công ty đã lập và gửi báo cáo tới : Cơ quan tài chính, Cục thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh chủ yếu là các báo cáo bắt buộc ( Bảng cân đối kế toán, Báo cáo KQHĐKD, Thuyết minh BCTC và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo mức tính khấu hao hàng năm cho
TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ
Mức KH trung bình hàng năm = ......................................
Thời gian sử dụng
Mức KHTB một năm
Mức KH trung bình một tháng =.......................................
12 tháng
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải trích = đã trích + phải trích tăng _ giảm
trong kỳ kỳ trước Trong kỳ Trong kỳ
3. Đặc điểm qui trình sản xuát và tính giá thành sản phẩm Xây lắp
- Hình thức sổ kế toán tại công ty Cơ khí và Xây lắp:
Công Ty Cơ khí và Xây lắp do quy mô của công ty sản xuất và lắp đặt nhiều mặt hàng, đơn đặt hàng, công trình khác nhau, nên việc hạch toán của công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ và việc tập hợp sản xuất đơn vị sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đã thực hiện đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như các bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiéu số liệu trên các nhật ký, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cáivà một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin của lãnh đạo, củng cố nề nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong công ty, thúc đẩy phát triển sản xuất.
-Đặc điểm một số phần hành ở Công ty Cơ khí và xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong hoạy động Cơ khí và xây lắp chiếm tỷ lệ khá lớn, khoảng 70% toàn bộ chi phí, nó đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm xây lắp. NVL được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau:
Quy trình sản xuất sản phẩm Xây lắp:
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, các công trình do công trình đảm nhận luôn có giá dự toán- là cơ sở để công ty tổ chức hoạt động thi công, trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng là cơ sở để cuối kỳ công ty so sánh kết quả với giá dự toán.
Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh Xây lắp
Lập mặt bằng tổ chức thi công
Chuẩn bị hồ sơ
Nghiệm thu
Tố chức thi công
Lập biện pháp thi công và an toàn lao động
Quyết toán
Sản phẩm của công ty là các công trình thuộc phạm vi chuyên môn của công ty đã trúng thầu. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là những căn cứ cơ bản để xác định đối tượng tập hợp chi phí trên cơ sở đó để tính giá thành sản phẩm xây lắp, được thể hiện qua các công đoạn sau:
Thi công phần khung bê tông cốt thép và mái nhà
Đào móng
Thi công máy
Gia cố nền
Hoàn thiện
Nghiệm thu
Bàn giao
Xây thô, lắp dựng
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí và xây lắp
1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất của công ty Cơ khí và xây dựng :
Cũng như các công ty xây dựng khác, để chế tạo sản phẩm công ty cơ khí và xây lắp cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SX Chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại gồm nhièu loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, công ty bphân laọi chi phí theo khoản mục chi phí, bao gồm:
Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ các loại NVL cần thiết để tạo ra sản phẩm: NVL chính ( xi măng, vữa, bê tông, sắt, thép, gạch , đá, sỏi ,...), các loại vật liệu phụ ( dây thép buộc một ly, phụ gia bê tông , đinh,...), các loại vật tư chế sẵn ( lưới thép, bê tông đúc sẵn ,...) và các loại vật tư hoàn thiện công trình(gạch ốp, vòi nước, bồn tắm, máy điều hoà...) do công ty mua.
Chi phí NCTT: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vàog việc thi công: công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị : thu dọn công trường.
Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lương của công nhân lái máy do công ty trực tiếp trả.
Chi phí sử dụng máy thi công :
+ Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho chạy máy( xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công.
+ Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy.
Chi phí sản xuất chung : bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác như trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của đội trưởng đội thi công, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ cho các công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục sản xuất nhưng chung cho toàn đội chi phí điện nước mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ khí và xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc thù sản xuất xây lắp cũng như tình hình thực tế của công ty với quy trình công nghệ thi công từ khi nhận thầu cho tới khi công trình hoàn thành và nghiệm thu thanh quyết toán đối với bên A. Sản phẩm là các công trình xây dựng, thuỷ lợi... được thực hiện trên cơ sở chi phí. Thực tế phát sinh đối với từng công trình cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0177.doc