PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
II. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
4
1. Chi phí xây lắp 4
2. Giá thành xây lắp 7
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
9
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 11
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
IV. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY 1. Tài khoản hạch toán 14
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 18
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 20
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 22
7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
V. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
25
1. Khái quát chung 25
2. Về phương pháp hạch toán
26
PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 789-BQP
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP 789-BQP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
7
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 27
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 789-BQP
31
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 31
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
32
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
789-BQP 34
1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí 34
2. Nội dung và trình tự hạch toán
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 62
2. Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm
62
PHẦN III HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 789-BQP
64
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY 789-BQP
64
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 789-BQP 66
1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ 66
2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 67
3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 68
4. Hoàn thiện hạch toán chi phí máy thi công 69
5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung 70
6. Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 70
7. Hoàn thiện việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán 70
8. Hoàn thiện sổ sách kế toán 70
Kết luận
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789 - BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí sản xuất được định nghĩa là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Do đó, giá thành phẩm gồm các khoản chi phí không mang tính chất sản xuất. Cụ thể trình tự hạch toán như sau:
Bước 1: Tính giá phí nguyên vật liệu mua vào :
Giá nguyên vật liệu mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua
Bước 2: Tính giá phí sản xuất:
Giá phí sản xuất
=
Giá phí nguyên vật liệu đưa vào SX
+
Chi phí sản xuất
(chi phí nhân công, động lực)
Bước 3: Tính giá phí tiêu thụ
Bước 4: Tính giá thành snả phẩm:
Giá thành sản phẩm = Giá phí sản xuất + Giá phí tiêu thụ.
2- Về phương pháp hạch toán:
ở Mỹ và một số nước phương Tây, phương pháp KKĐK thường được sử dụng ở doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động kinh doanh không phức tạp. Những doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh đa dạng, phức tạp thường áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhìn chung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán các nước phương Tây và Mỹ cũng giống như cách hạch toán ở Việt Nam.
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty 789-BQP
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 789-bqp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
Công ty 789-BQP là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc cục quản lý hành chính Bộ Thương Mại- cơ quan BQP. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 34 Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình Hà Nội.
Công ty 789 là chuyên nghành xây dựng cơ bản của Quân Đội, sau nhiều quyết định thành lập lại cho phù hợp với nhiệm vụ, đến năm 1996 chính thức được thành lập lại theo quyết định số 478/QĐ-QP ngày 18/04/1996 trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp
-Công ty 584-BQP
-Công ty xây lắp 789-BQP
-Xí nghiệp khảo sát thiết kế 199-BQP
Công ty là một tổ chức xây dựng lớn của Quân Đội nói riêng và Việt Nam nói chung. Có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước và được Bộ Kế Hoạch Đầu Tư cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn đầu tư nước ngoài số 45/CCHN ngày 22/12/1997, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110840 ngày 29/4/96 của Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty gồm: Xây lắp các công trình Quốc Phòng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt điện nước, sản xuất thiết bị, vật liệu xây dựng và đồ mộc, khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, khai thác đá sỏi, dịch vụ vận tải, nhập vật tư thiết bị phục vụ xây dựng, đầu tư kinh doanh nhà.
Hơn 10 năm phấn đấu không ngừng, Công ty 789-BQP được đánh giá là doanh nghiệp luôn tìm được hướng đi đúng trong sản xuất kinh doanh. Với quy mô sản xuất, mức tăng trưởng, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chất lượng công trình đảm bảo và thời gian thi công nhanh, Công ty được BQP xếp hạng Doanh nghiệp hạng một và được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì. Được Bộ Xây Dựng tặng bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam, được tặng hai cờ chất lượng chất lượng năm 1995 và 1998 và 11 công trình huy chương vàng. Được cấp trên tặng thưởng danh hiệu đơn vị quyết thắng và cờ năng suất chất lượng, hiệu quả an toàn liên tục trong 5 năm liền. Công ty 789-BQP sẵn sàng hợp tác đầu tư liên doanh liên kết với các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi .
Trong cơ chế khắc nghiệt của thị trường công ty luôn tự khẳng định mình trong đội ngũ những đơn vị xây dựng có uy tín, kinh nghiệm thi công, luôn đổi mới toàn diện với một đội ngũ cán bộ giỏi, năng động, sáng tạo đoàn kết thống nhất, có tinh thần trách nhiệm cao. Công ty luôn đảm bảo việc làm và đời sống của cán bộ công nhân ổn định, không ngừng nâng cao, đồng thời hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Cụ thể có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty qua bảng số liệu sau đây:
Chỉ tiêu (triệu đồng)
1995
1996
1997
1998
1999
Doanh thu (triệu đồng)
2392
3600
4161
3074
3420
Nộp ngân sách (triệu đồng)
2189
4480
4916
5068
5029
Thu nhập bình quân (nghìn đồng)
650
770
820
880
887
Cho đến nay có thể nói toàn bộ lực lượng XDCB ở phía Bắc phục vụ cơ quan Bộ trong hai cuộc kháng chiến và hơn hai mươi năm xây dựng đất nước đều đã được qui tụ về Công ty 789. Đây là một vinh dự lớn cho công ty vì đã được kế thừa truyền thống thành tích của các thế hệ đi trước nhưng cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn để xứng đáng với tryền thống thành tích đó .
Nguyên tắc hoạt động của công ty là:
-Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, nhằm bảo toàn vốn và phát triển vốn được được giao. Đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích cá nhân của người lao động, của công ty, nhà nước theo kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh .
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của cơ sở, Thực hiện quyền làm chủ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi hoạt động hơn nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước và nhiệm vụ của Bộ Quốc Phòng giao.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm:
Ban giám đốc công ty
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng quản lý kỹ thuật công nghệ
Phòng tài chính
Phòng hành chính quản trị
Các đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm
-Xí nghiệp 384
-Xí nghiệp 1789
-Xí nghiệp 3798
-Xí nghiệp vận tải vật tư
-Xí nghiệp mộc cơ khí điện nước
-Xí nghiệp khảo sát và thiết kế
-Chi nhánh Miền Trung
-Chi nhánh Miền Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty 789-BQP
Giám đốc công ty
Phòng
HC-QT
Phòng
KH-KD
Phòng
tài chính
Phòng Q.lý
KT-CN
XN 384
XN 1789
XN 3789
Chi nhánh
Miền Nam
XN
KSTK
XN
Mộc CK-ĐN
Trung tâm bồi dưỡng Đào tạo nghề
Chi nhánh
Miền Trung
XN
Vận tải vật tư
Phó GĐ
KT-CN
Phó GĐ
Chi nhánh
Phó GĐ
KH-KD
Trong cơ chế quản lý điều hành, để đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, phát huy hết năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, tăng cường trách nhiệm cá nhân đảm bảo không có tình trạng thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ luật, đồng thời để thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên tham gia vào quản lý. Công ty thực hiện cơ chế quản lý với các nội dung cơ bản sau:
Giám đốc công ty là thủ trưởng cao nhất của công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc công ty là người có quyền gia quyết định quản lý.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ chỉ đạo xí nghiệp, chi nhánh của công ty. Các phòng chức năng không có quyền gia mệnh lệnh cho xí nghiệp.
Giám đốc giao quyền chỉ huy quá trình hoạt động nội bộ của công ty cho phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh. Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh có trách nhiệm chỉ huy quá trình sản xuất công tác quản lý kỹ thuật của các xí nghiệp, chi nhánh.
Phòng tài chính chịu sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc công ty.
Các giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, giám đốc công ty và tập thể lao động xí nghiệp về quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của xí nghiệp mình.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty 789 - Bộ quốc phòng
1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty 789-BQP là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đó, công ty tổ chức hạch toán kế toán như chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng cho thực tiễn của nghành xây dựng. Do đặc điểm tổ chức của công ty theo sự phân cấp gồm các xí nghiệp trực thuộc nên bộ máy kế toán gồm hai cấp: Kế toán tại công ty, kế toán tại xí nghiệp.
Kế toán tại xí nghiệp có trách nhiệm lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ từ các xí nghiệp rồi chuyển số liệu cho kế toán công ty theo định kỳ hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Kế toán công ty tập hợp chứng từ phát sinh ở xí nghiệp và ở văn phòng công ty để ghi chép vào các sổ sách cần thiết, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào sổ tổng hợp và các báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Tại công ty, bộ máy kế toán được phân công với các lao động kế toán làm việc đầy đủ các phần phần hành kế toán bao gồm: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền lương, kế toán vật tư tài sản, kế toán chi phí, thu nhập, xác định kết quả.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm bảo tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động của công ty, giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phân công lao động kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
KT
XN
384
KT XN
584
KT
XN
1789
KT
XN
2789
KT
XN
3789
KT
XN
vận tải vật tư
KTXN mộc, cơ khí, điện, nước
KT
XN
Khảo sát thiết kế
KT chi nhánh Miền Nam
KT chi nhánh Miền Trung
2-Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là nghiên cứu vận dụng phương pháp tài khoản và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hệ thống sổ là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung, hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù của mỗi đơn vị. Công ty 789 - BQP là một doanh nghiệp tổ chức hoạt động xây lắp theo hợp đồng đấu thầu do đó, cần phải có một hệ thống sổ chi tiết lớn để phản ánh được chi tiết hoạt nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời, công ty tổ chức bộ máy kế toán tại công ty và kế toán tại xí nghiệp có mối quan hệ phân cấp. Những đặc điểm riêng đó đòi hỏi công ty phải có hệ thống sổ sách phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán tài chính do Bộ tài chính ban hành vừa vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tiễn của công ty. Công ty đã sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức: “Chứng từ ghi sổ” tại công ty 789-BQP: Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kế toán phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Những chứng từ hạch toán và chứng từ gốc kèm theo được ghim thành tập và chuyển đến cho kế toán tổng hợp. Những chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào vào các sổ kế toán chi tiết kế toán lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Từ các chứng từ đã lập kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái. Căn cứ vào các sổ cái kế toán lập bảng cân đối phát sinh các TK. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa bảng cân đối phát sinh các TK và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp xác định giá trị sản phẩm dở dang để tính khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và tính ra kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Sau đó lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và các báo cáo tài chính cần thiết khác cùng với báo cáo kế toán quản trị.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty 789-BQP
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 627,154...
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng cân đối số phát sinh
Báo biểu kế toán
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
III-Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP
1-Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng là sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài và phân tán, Cho nên, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành. Công ty tập hợp chi phí thi công theo từng công trình, hạng mục công trình với nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các tiêu thức dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Do qui mô sản xuất và mật độ phát sinh chi phí dày nên công ty tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty và đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2- Nội dung và trình tự hạch toán
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty 789-BQP vật tư được sử dụng để sản xuất bao gồm chủng nhiều loại với yêu cầu chất lượng khác nhau từ nguyên vật liệu chính đến nguyên vật liệu phụ. Công ty áp dụng hình thức khoán cho xí nghiệp tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình phòng kế hoạch triển khai theo hình thức khoán gọn hay giao kế hoạch cho các xí nghiệp. Việc mua sắm vật tư do nghiệp trực thuộc công ty trực tiếp quản lý nhưng vẫn chịu sự quản lý một cách gián tiếp của nhân viên thuộc phòng tài chính công ty. Cụ thể công tác hạch toán chi phí vật liệu được tiến hành như sau: Khi nhận thầu xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu phòng kế hoạch thiết kế thi công cho từng giai đoạn công việc, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất. Các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất. Khi có nhu cầu về vật tư thì các tổ lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của giám đốc xí nghiệp rồi gửi lên phòng kế hoạch xem xét, đồng ý, xác nhận. Sau đó chuyển cho kế toán xí nghiệp để làm căn cứ xin tạm ứng tiền. Kế toán xí nghiệp căn cứ vào số tiền xin tạm ứng đó để làm thủ tục ứng tiền qua phòng tài chính công ty. Sau khi hoàn tất các thủ tục xem xét, xác nhận của kế toán trưởng và giám đốc công ty kế toán thanh toán viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Sau khi nhận được tiền, xí nghiệp nào thi công thì đội trưởng sẽ được hoàn toàn quyền chủ động mua vật tư. Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, vì vậy để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh phải vận chuyển tốn kém nên công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại công trình. Đội trưởng tiến hành nhập xuất vật liệu ở đó.
Giá trị thực tế của vật tư sử dụng cho công trình
=
Giá mua vật tư
+
Chi phí thu mua
Phương pháp tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước
Sơ đồ hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp tại Công ty 789-BQP
TK 111,112 TK 1368 TK 621 TK154
Cấp tiền vật Chi phí nguyên
tư cho xí nghiệp vật liệu chi Kết chuyển giá
tiết công trình trị nguyên vật
liệu trực tiếp
Thanh toán tiền vật tư cho công trình
Xí nghiệp
Chứng từ ban đầu dùng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty là các hoá đơn bán hàng...Sau khi đội trưởng công trình tiến hành mua vật tư về nhập kho để phục vụ cho sản xuất, thủ kho cùng người giao vật tư tiến hành cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho và lập tờ kê chi tiết nhập vật tư
Tờ kê chi tiết nhập vật tư
Công trình: Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Ngày 7/9/1999
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Số
Ngày
12
7/9/99
Gạch 2 lỗ
viên
19.660
500
9.830.000
15
7/9/99
Xi măng đen
tấn
40
870.000
34.800.000
.................
Cộng
44.630.000
Người giao hàng
ký họ tên
Thủ kho
ký họ tên
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất đội trưởng yêu cầu xuất vật tư
Đơn vị: Công ty 789-BQP
Mẫu 02-VT
Ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/TCDN
Ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 9 năm 1999
Họ tên người nhận: Lê Thanh Hương
Lý do xuất kho: Thi công công trình nhà nghỉ N2 -Đồ Sơn
Xuất taị kho: Chị Phương
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Gạch 2 lỗ
viên
2.000
2.000
5.000
10.000.000
02
Xi măng
tấn
8
8
870.000
6.960.000
....................
Tổng cộng:
16.960.000
Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Cuối kỳ căn cứ vào phiếu xuất kho và tờ kê chi tiết nhập vật tư ...do nhân viên kế toán xí nghiệp tập hợp ở đội gửi lên, kế toán công ty lập bảng tổng hợp nhập xuất vật tư.
Bảng tổng hợp nhập xuất vật tư
Tháng 9/1999
Stt
Tên công trình
Tồn kho
Nhâp xuất trong tháng
Đầu tháng
Cuối tháng
Nhập
Xuất
01
Nhà nghỉ N2 -Đồ Sơn
11.345.200
11.599.200
50.879.000
50.625.000
02
Nhà làm việc tiểu đoàn D8- F316
12.428.000
14.548.900
51.219.400
49.062.500
03
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
28.740.600
31.227.740
155.128.400
152.641.260
................
Cộng:
52.513.800
57.411.840
257.226.800
252.328.760
Dựa trên các bút toán đã định khoản trên các chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ có cùng nội dung kinh tế. Kế toán tổng hợp của công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục cả năm theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ phải có chứng từ gốc đi kèm, phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi vào sổ kế toán
Đơn vị: Công ty 789-BQP
Chứng từ ghi sổ
số .125..
Ngày30 tháng 9 năm 1999
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
29
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí tiền cấp ứng vật tư CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn vật tư =50.625.000 (nhà nghỉ N2 Đồ Sơn HĐ số 78 ngày 18/4/99-XN 384)
621
1368
50.625.000
38
30/9/99
Bút toán hạch toán: Phạm Thị Thanh-XN1789 nhận tiền thanh toán nội bộ CT nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 vật tư = 49.062.500 (nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 HĐ số 28 ngày 15/01/99-XN1789)
621
111
49.062.500
Cuối tháng kết chuyển TK621 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
621
50.625.000
Cuối tháng kết chuyển TK 621 sang TK154 (XN1789-CT D8-F316)
154
621
49.062.500
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí và giá thành tiến hành ghi sổ cái TK621
Sổ cái TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Từ 1/9/99 đến 30/9/99
Ngày ghi sổ
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
30/9/99
125
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí tiền cấp ứng vật tư CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn vật tư = 50.625.000 (nhà nghỉ N2 Đồ Sơn HĐ số 78 ngày 18/4/99-XN 384)
1368
50.625.000
30/9/99
125
Bút toán hạch toán: Phạm Thị Thanh-XN1789 nhận tiền thanh toán nội bộ CT nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 vật tư =49.062.500 (nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316 HĐ số 28 ngày 15/01/99-XN1789)
111
49.062.500
30/9/99
125
Cuối tháng kết chuyển TK621 sang TK154 (XN384-CT nhà nghỉ N2 Đồ Sơn)
154
50.625.000
30/9/99
125
Cuối tháng kết chuyển TK621 sang TK154 (CT nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316)
154
49.062.500
Tổng PS nợ: 99.687.500
Tổng PS có: 99.687.500
1.2 Hạch toán chi phí nhân công.
Đối với nghành xây dựng nói chung và tại Công ty 789-BQP nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy việc hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo tính chính xác trung thực của giá thành sản phẩm đồng thời tạo sự công bằng cho người lao động nên công ty hết sức chú trọng.
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty được thể hiện qua sơ đồ
TK111 TK334 TK622 TK154
Thanh toán nội bộ tiền Hạch toán chi
tiền lương cho công nhân phí nhân công
trực tiếp Kết chuyển chi
phí nhân công
TK1368 trực tiếp
Cấp ứng tiền Thanh toán tiền
chi phí nhân lương bằng tiền
công trực tiếp cấp ứng
sản xuất
Thanh toán tiền cho công nhân
thuê ngoài bằng tiền cấp ứng
Nhân công thuê ngoài trực tiếp sản xuất bằng
thanh toán nội bộ
TK338
Trích BHXH,BHYT
KPCĐ 19% lương
công nhân hợp đồng
dài hạn
Chi phí nhân công tại Công ty 789-BQP bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp. Công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại công ty chủ yếu là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng do tính chất của nghành xây dựng và thực trạng của công ty, công việc làm theo thời vụ.
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm (còn gọi là lương khoán). Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công xây dựng công trình. Lương sản phẩm được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công.
Việc trả lương theo thời gian căn cứ vào cấp bậc công nhân viên và căn cứ vào số ngày công làm việc trong tháng để tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng
=
Mức lương ngày của công nhân viên hưởng theo cấp bậc
x
Số ngày làm việc trong tháng
Công ty áp dụng tính quỹ lương gián tiếp không quá 8% tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp.
Hình thức trả lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp xây lắp căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán và đơn giá thoả thuận của hợp đồng giao khoán để tính ra
Tiền lương phải trả công nhân trong tháng
=
Khối lượng công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương theo giá thoả thuận
Đối với người lao động hợp đồng ngắn hạn thì được hưởng lương mùa vụ theo hợp đồng đã ký, trong hợp đồng phải ghi rõ mức lương được hưởng.
Bảng chấm công
Công trình: Nhà nghỉ N2 - Đồ Sơn
Tháng 9/1999
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số lương
Số ngày trong tháng
Quy ra công
Bù trừ chênh lệch
Ghi chú
Số công hưởng lương
Công nghỉ hưởng lương
công hưởng BHXH
1
2
..
1
NguyễnBá An
x
x
..
29
_
_
2
Lý An Hoà
x
x
..
28
_
_
3
Doãn Kế Hội
x
x
..
26
_
_
4
Lê Anh Hùng
x
x
..
28
_
_
5
Đỗ Cao Văn
_
x
..
25
_
_
.....................
Người chấm công
(Ký,Họtên)
Tính lương và thanh toán lương được thực hiện trên bản thanh toán lương. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán......kế toán tiền lương công ty tính lương cho từng công nhân viên.
Công ty 789-BQP Bảng thanh toán lương
XN 384 Tháng 9 năm 1999
Lương mùa vụ CT: nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Stt
Họ và tên
Lương sản phẩm
Ký nhận
Số công
Đơn giá
Thành tiền
1
Nguyễn văn Đức
20
24.000
480.000
2
Lê Văn Tập
20
24.000
480.000
3
Ngô Thanh Long
20
24.000
480.000
4
Hà Đức Thảo
18
24.000
432.000
5
Nguyễn Huy Thảo
20
24.000
480.000
6
Phạm Việt Cường
19
24.000
456.000
7
Lê Huy An
18
24.000
432.000
8
Phạm Việt Tuy
21
24.000
504.000
9
Nguyễn Văn Cư
20
24.000
480.000
10
Lê Anh Quân
20
24.000
480.000
11
Hồ Mạnh Phúc
22
24.000
488.000
12
Nguyễn Văn Phúc
20
24.000
480.000
13
Phạm Việt Dũng
25
24.000
600.000
14
Nguyễn Việt Hà
20
24.000
480.000
15
Trần Văn Kiên
24
24.000
576.000
.............................
Cộng
438
12.033.709
Giám Đốc XN KTTRCTY KTTLCTY Người tính
Công ty 789-BQP
Xí nghiệp 384
Bộ phận trực tiếp
Bảng thanh toán lương
tháng 9/1999
Công trình Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
Stt
Họ và tên
Lương chế độ
Lương sản phẩm
Các khoản phải trừ
Còn lại
Ký nhận
Bậc
Lương chế độ
M1
M2
N
MN
Lương sản phẩm
BHXH 6%lcđ
BHYT 1%Lcđ
1
Nguyễn Bá An
A6N1 4/7
256.320
1,1
1,2
12,0
15,8
396.000
12.816
2.563
380.621
2
Lý An Hoà
A6N1 6/7
384.480
1,2
1,1
24,0
31,7
792.000
19.224
3.845
786.931
3
Doãn Kế Hội
A6N1 6/7
384.480
1,2
1,1
25,0
33,0
825.000
19.224
3.845
801.931
4
Lê Anh Hùng
A6N1 5/7
313.920
1,1
1,1
25,0
30,3
756.250
15.696
3.139
737.415
5
Đỗ Cao Văn
A6N1 5/7
313.920
1,1
1,1
11,0
13,3
323.750
15.696
3.139
313.195
....................
Cộng:
1.653.120
3.184.384
151.605
12.686
3.020.093
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 9 năm 1999
Stt
Tên công trình
Tiềnlương phải trả
TK338
Tổng cộng
TK3382
TK3383
TK3384
1
Nhà nghỉ N2 Đồ Sơn
3.184.384
63.688
477.658
63.688
3.789.148
2
Nhà làm việc tiểu đoàn D8-F316
3.082.403
61.648
462.364
61.648
3.668.090
3
Phòng thi hành án Quân khu thủ đô
9.553.154
191.063
1.432.973
191.063
11.015.253
................
Tổng cộng:
15.819.968
144.399
2.363.995
144.339
18.472.761
Người lập bảng
Đơn vị: Công ty 789-BQP
Chứng từ ghi sổ
số 130
Ngày 30/9/1999
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
29
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công theo quyết toán đã được phê duyệt (CT nhà nghỉ N2-Đồ Sơn-XN384)
622
334
3.184.384
38
30/9/99
Bút toán hạch toán: Hạch toán vào chi phí nhân công KPCĐ th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3160.doc