Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 2

I. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí : 2

2. Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. 2

3. Phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng 3

4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3

5. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng: 4

II. CHI PHÍ SẢN XUẤT 4

1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí 4

2. Phân loại chi phí và kinh doanh: 5

3. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 8

III. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 9

1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm: 9

2. Phân loại giá thành : 9

IV. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP: 13

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán : 13

2. Khái niệm và các chỉ tiêu giá thành xây lắp 14

3. Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp 24

PHẦN II 30

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 30

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 30

1. Quá trình hình thành và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cơ khí và xây lắp 30

2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí và xây lấp 35

II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 40

1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 40

2. Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và xây lắp: 41

PHẦN III 54

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 54

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP: 54

1. Ưu điểm 54

2. Tồn tại: 56

II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP. 57

1. Với chi phí vật tư: 57

2. Về chi phí nhân công : 59

KẾT LUẬN 61

M87

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân là Nhà máy Cơ khí Địa chất được thành lập từ năm 1960 thuộc cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Sau khi thành lập lại – Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà nội trên cơ sở kế tục và phát huy không ngừng về mọi mặt, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có phạm vi hoạt động ở nhiều lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc với một đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc. Quy mô của Công ty Cơ khí và Xây lắp hiện nay đang lớn mạnh và phát triển kịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu : Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình khác theo quy định của Bộ xây dựng đến nhóm B. Thi công hoàn thiện các công trình và trang trí nội ngoại thất . Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông, bưu điện và kỹ thuật hạ tầng trong các khu công nghiệp đến nhóm B. Nhận thi công các công trình thuỷ lợi bao gồm xây dựng, lắp đặt các thiết bị trạm bơm, kênh, mương, hồ chứa, đe, đập và các dạng thuỷ nông khác. Xây lắp các công trình khai thác, sử lý nước và hệ thống đường cấp thoát nước. Khoan thăm dò khảo sát nguồn nước và địa chất công trình, xử lý nền móng các công trình theo quy định của Bộ xây dựng . Thi công nền móng công trình bằng máy khoan . Lắp đặt kết cấu kim loại trong xây dựng . Lắp đặt hệ thống điện dưới 35 KV . Lắp đặt các thiết bị xe, máy và các dây chuyền công nghệ . Lắp đặt các thiết bị cơ điện lạnh. Kinh doanh thiết bị, phụ tùng cơ khí, thiết bị chuyên nghành địa chất và khai thác mỏ, chế tác đá. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng và xe, máy, thiết bị xây dựng( dàn dáo, cốp pha, kết cấu kim loại, dụng cụ cầm tay, phụ tùng xe máy thiết bị). Kinh doanh, đại lý vật tư xây dựng, phụ tùng xe, máy và thiết bị dùng trong xây dựng. Bảo dưỡng và sửa chữa các loại xe, máy, thiết bị dân dụng. Thi công các công trình hạ tầng khu đô thị. Xây dựng và kinh doanh nhà ở. Lắp đặt các thiết bị cho các công trình xây dựng 1.1.Tình hình hoạt động của công ty Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự phấn đấu nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty Cơ khí và Xây lắp từng bước phát triển, khắc phục những khó khăn tạm thời, Công ty không ngừng cố gắng chèo chống , tìm mọi nguồn vốn hợp pháp, hợp lệ để làm tăng vai trò của vốn chủ sở hữu nhằm chủ động trong kinh doanh. Công ty đã hoà nhập và thích nghi với cơ chế thị trường, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho công nhân, làm ăn có hiệu quả , hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm qua ( Biểu số 01 ) Cụ thể: Qua kết quả trên ta thấy DT năm 2002 tăng 9.617.712.339 đồng so với mức tăng của năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng 49%. Đây là biểu hiện tích cực cho thấy trong năm 2002 Công ty đã làm ăn hiệu quả với tỷ lệ doanh thu tăng gấp đôi, điều đó còn thể hiện ở năm 2003 DT tăng 22.787.178.715đồng so với năm 2002, tương ứng với 79,7%% . Với nhiều biện pháp như giảm chi phí, sử dụng những nguyên liệu tự chế, phù hợp với công trình cho nên đã giảm chi phí đáng kể- đó là điều đáng mừng. Phần lợi nhuận sau khi Công ty đã nộp thuế thu nhập cho Nhà nước của năm 2002 so với năm 2001 tăng 96.568.804 đồng ( 107.590.888- 11.022.084), tương ứng với tỷ lệ tăng 876% và năm tiếp theo lợi nhuận tăng 364.451.512 đồng so với năm 2002 ( 472.042.400-107.590.888), tương ứng với tỷ lệ tăng 338,7%. Đồng thời cũng cho thấy Công ty đã nộp thuế thu nhập đầy đủ cho Nhà nước và tăng dần đều qua các năm 2001 đến 2003: từ 1.698.309.482 đến 338.859.734 và tới 2..4779.238.000 đồng . Qua một số chỉ tiêu về hiệu quả HĐSXKD trong 3 năm qua, đơn vị đã kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi, công tác quản lý tài chính đã đạt được nhiều hiệu quả trong quản lý vốn, cũng như đảm bảo trích lập các quỹ chuyên dùng, và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên như ngày lễ, tết công nhân viên đều có quà, thưởng của Công ty. Điều đó thể hiện rõ sự vững vàng và uy tín của Công ty nay trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Biểu 01 Số liệu tài chính trong 03 năm qua TT Chỉ tiêu năm ĐV 2001 2002 2003 1 Vốn kinh doanh đồng 20.772.925.817 31.435.303.249 55.879.893.605 a Vốn cố định nt 1.217.848.469 2.301.366.121 13.421.479.855 -Ngân sách nt 1.217.848.469 12.217.848.469 -Tự bổ sung nt 1.269.679.040 1.269.679.049 b Vốn xây dựng cơ bản nt 1.358.808.563 -Ngân sách cấp nt -Đầu tư từ các quỹ nt -Vốn khác nt 1.358.808.563 c Vốn lưu động nt 18.119.242.507 27.864.258.088 42.458.413.750 -Ngân sách nt -Tự bổ sung nt d Quỹ phát triển sản xuất nt 77.024.278 142.474.068 392.474.068 2 Doanh thu nt 19.142.203.416 28.759.915.755 52.064.000.000 3 Tổng chi phí + Thuế Doanh thu nt 19.127.507.304 28.582.641.285 51.369.820.000 4 Lợi nhuận trước thuế nt 14.696.122 185.698.280 694.180.000 5 Lợi nhuận sau thuế nt 11.022.084 107.590.888 472.042.400 6 Nộp Ngân sách nt 1.761.616.346 367.352.734 2.789.509.151 - Thuế GTGT nt 1.698.309.482 338.859.734 2.479.238.000 -Thuế lợi tức nt 200.137.000 -Thuế vốn nt 34.849.864 63.206.402 -Hạ tầng + đất nt 28.457.000 27.607.000 27.607.000 -Khác nt 850.000 7 Tỷ suất lợi nhuấn sau thuế trên vốn kinh doanh % 0.0531 0.34 0.84 8 Trích lập các quỹ đồng 11.022.084 183.990.443 400.000.000 -Quỹ phát triển sản xuất nt 11.022.084 142.474.068 250.000.000 -Quỹ khen thưởng + phúc lợi nt 41.516.375 150.000.000 -Dự phòng tài chính nt 9 Thu nhập bình quân người/ năm nt 11.274.705 12.600.000 14.520.000 -lương nt 9.600.000 11.016.000 12.120.000 -thưởng nt 1.764.705 1.584.000 2.400.000 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới. -Ban giám đốc gồm có : Giám đốc là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước và nghị định của đại hội công nhân viên, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Trong Công ty có hai phó giám đốc : Phó giám đốc tài chính và Phó giám đốc kỹ thuật, là những người cùng với Giám đốc điều hành và tổ chức mọi hoạt động trong Công ty. - Giúp việc cho Ban giám đốc còn có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc gồm có: +Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch lao động và tiền lương +Phòng Kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản xuất ở xí nghiệp, theo dõi về giá, các định mức về giá, làm hồ sơ đấu thầu các công trình, thiết kế chế tạo cải tiến sản phẩm và chế thử các loại sản phẩm mới, chịu trách nhiệm quản lý quy trình và đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh. +Phòng Hành chính : Có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các phòng ban, quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương,chịu trách nhiệm về văn thư lưu trữ , quản lý hồ sơ cán bộ… + Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư, nhập kho và tiêu thụ sản phẩm. +Phòng Tài chính kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, với nhiệm vụ hạch toán hiệu quả trong kỳ. Thống kê lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tại mọi thời điểm cho Giám đốc và bộ phận liên quan. + Phòng Tổ chức lao động: Quản lý CBCNV trong Công ty, đảm bảo chăm lo sức khoẻ và đời sống cho CBCNV trong Công ty. + Phòng tiếp thị và đầu tư: Nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường. -Ngoài các phòng ban còn có các xí nghiệp và phân xưởng trực thuộc: +Xí nghiệp lắp máy điện nước +Xí nghiệp Xây dựng và trang trí nội thất +Xí nghiệp Cơ khí chế tạo +Xí nghiệp Gia công lắp dựng +Xí nghiệp Xây dựng và cơ điện lạnh +Đội Thi công cơ giới +Đội lắp điện nước +Phân xưởng sản xuất cơ khí +Xưởng kết cấu và cốt pha thép (Sơ đồ tổ chức Công ty Cơ khí và Xây lắp được thể hiện ở biểu 02) 2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cơ khí và xây lấp Công ty Cơ khí và Xây lắp là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới Bộ máy kế toán ở Công ty Cơ khí và Xây lắp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung thống nhất từ trên xuống. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thu chi theo đúng chế độ kế toán tài chính kế toán hiện hành. Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các xí nghiệp, phân xưởng thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi xí nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của xí nghiệp lập các báo cáo kế toán nghiệp vụ( như báo cáo NVL, báo cáo kho thành phẩm). Cuối tháng chuyển chứng từ cùng với báo cáo đó về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn bộ công ty. Cụ thể như sau: -Tại các xí nghiệp thành viên: + Nhân viên hạch toán tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho … và từ ngày 03-05 của tháng sau chuyển báo cáo này lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát nguyên liệu theo định mức. Cuối tháng lập báo cáo sau để chuyển lên phòng kế toán của công ty( Báo cáo Nhập- Xuất- tồn nguyên liệu, Báo cáo sử dụng NVL, Báo cáo hàng hoá). Căn cứ vào nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện như sau: + Kế toán trưởng : Là người điều hành phòng Tài chính kế toán với chức năng phụ trách chung toàn bộ khâu công việc của phòng, được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập xử lý các thông tin kế toán , công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong công tác thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, giúp Giám đốc xử lý thông tin và phân tích hoạt động kinh tế. Nhóm tài chính : Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của công ty, thực hiện việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Công ty, lập và ghi chép vào sổ chi tiết TK 136, 336. Cuối năm lập bản giải trình kết quả HĐSXKD. + Kế toán TSCĐ, công cụ lao động nhỏ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán với người bán , theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ nhỏ ghi vào NKCT số 9 sử dụng TK 211, TK 214 và TK 411, lập bảng phân bổ số 3, theo dõi khoản phải thu, phải trả, cuối tháng lập NKCT số 10, theo dõi các khoản phải thanh toán với người bán , căn cứ vào nhật ký chứng từ 1,2,3( ghi có TK 111,112,315 đối ứng với Nợ TK 131, trả trước tiền hàng) +Bộ phận kế toán Vật liệu :Phụ trách Tk 152,153 hạch toán chi tiết VL theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối kỳ tổng hợp số liệu , lập bảng kê Nhập – Xuất - Tồn để nộp cho bộ phận tính giá thành +Kế toán tiền lương :Nhận bảng thanh toán lương do các nhân viên hạch toán xí nghiệp gửi lên, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty. Căn cứ vào quy định về việc khoán quỹ lương theo doanh thu đối với các phòng ban và đối với các xí nghiệp, phân xưởng khép kín của công ty ban hành, kế toán xác định tỷ lệ tiền lương được hưởng theo doanh thu của từng đơn vị, bộ phận. Cuối kỳ lập báo cáo phân bổ tiền lương và bảng phân bổ số1 +Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hàng hoá: Nhận các báo cáo từ các xí nghiệp gửi lên để đưa vào sổ chi tiết TK 621- phần nguyên liệu trực tiếp. +Bộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụ Theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155 vào bảng kê số 8 và lập báo cáo Nhập- Xuất – Tồn thành phẩm . Tính giá trị hàng hoá gửi đi , ghi sổ chi tiết TK 131, cuối lỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh. +Bộ phận Kế toán thanh toán tiền mặt : Viết phiếu thu, phiếu chi sử dụng tài khoản 1111, cuối tháng lập NKCT số1. +Thủ quỹ : Giữ tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc hợp lý hợp lệ để xuất hoặc nhập tiền vào quỹ . Sau đó ghi sổ quỹ phần thu, phần chi , cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt (Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cơ khí và Xây lắp được thể hiện qua biểu 01) -Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01kết thúc ngày31/12. Cuối mỗi kỳ kế toán, bộ phận kế toán tài chính tiến hành khoá sổ kế toán, tiến hành ghi bút toán điều chỉnh , tính ra số dư cuối kỳ của tài khoản và lập các báo cáo theo quy định nhằm phục vụ chính cho nội bộ của Công ty, và Công ty đã lập và gửi báo cáo tới : Cơ quan tài chính, Cục thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh chủ yếu là các báo cáo bắt buộc ( Bảng cân đối kế toán, Báo cáo KQHĐKD, Thuyết minh BCTC và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo mức tính khấu hao hàng năm cho TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ Mức KH trung bình hàng năm = ...................................... Thời gian sử dụng Mức KHTB một năm Mức KH trung bình một tháng =....................................... 12 tháng Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao phải trích = đã trích + phải trích tăng _ giảm trong kỳ kỳ trước Trong kỳ Trong kỳ Quy trình sản xuất sản phẩm Xây lắp: Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, các công trình do công trình đảm nhận luôn có giá dự toán- là cơ sở để công ty tổ chức hoạt động thi công, trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng là cơ sở để cuối kỳ công ty so sánh kết quả với giá dự toán. Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh Xây lắp Lập mặt bằng tổ chức thi công Chuẩn bị hồ sơ Nghiệm thu Tố chức thi công Lập biện pháp thi công và an toàn lao động Quyết toán Sản phẩm của công ty là các công trình thuộc phạm vi chuyên môn của công ty đã trúng thầu. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là những căn cứ cơ bản để xác định đối tượng tập hợp chi phí trên cơ sở đó để tính giá thành sản phẩm xây lắp, được thể hiện qua các công đoạn sau: Thi công phần khung bê tông cốt thép và mái nhà Thi công máy Gia cố nền Đào móng Hoàn thiện Bàn giao Nghiệm thu Xây thô, lắp dựng - Hình thức sổ kế toán tại công ty Cơ khí và Xây lắp: Công Ty Cơ khí và Xây lắp do quy mô của công ty sản xuất và lắp đặt nhiều mặt hàng, đơn đặt hàng, công trình khác nhau, nên việc hạch toán chủ yếu của Công ty áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chứng từ . Tuy nhiên ở mảng Xây lắp tương đối phức tạp nên hình thức sổ sách của phần Xây lắp được đơn giản hoá bằng cách kết hợp giữa hình thức sổ Nhật ký chứng từ và hình thức Nhật ký chung đã tạo điều kiện cho việc quản lý cũng như việc theo dõi các công trình được chặt chẽ và dễ kiểm tra hơn. Còn việc tập hợp sản xuất đơn vị sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đã thực hiện đầy đủ trình tự hạch toán là dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như các bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết. Hệ thống sổ sách được khái quát ở trang bên. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiéu số liệu trên các nhật ký, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin của lãnh đạo, củng cố nề nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong công ty, thúc đẩy phát triển sản xuất. II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí và xây lắp 1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Phân loại chi phí sản xuất của công ty Cơ khí và Xây lắp : Cũng như các công ty xây dựng khác, để chế tạo sản phẩm công ty cơ khí và xây lắp cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SX Chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí, bao gồm: Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ các loại NVL cần thiết để tạo ra sản phẩm: NVL chính ( xi măng, vữa, bê tông, sắt, thép, gạch , đá, sỏi ,...), các loại vật liệu phụ ( dây thép buộc một ly, phụ gia bê tông , đinh,...), các loại vật tư chế sẵn ( lưới thép, bê tông đúc sẵn ,...) và các loại vật tư hoàn thiện công trình(gạch ốp, vòi nước, bồn tắm, máy điều hoà...) do công ty mua. Chi phí NCTT: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vàog việc thi công: công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị : thu dọn công trường. Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lương của công nhân lái máy do công ty trực tiếp trả. Chi phí sử dụng máy thi công : + Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho chạy máy( xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công. + Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy. Chi phí sản xuất chung : bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác như trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của đội trưởng đội thi công, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ cho các công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục sản xuất nhưng chung cho toàn đội chi phí điện nước mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ khí và xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc thù sản xuất xây lắp cũng như tình hình thực tế của công ty với quy trình công nghệ thi công từ khi nhận thầu cho tới khi công trình hoàn thành và nghiệm thu thanh quyết toán đối với bên A. Sản phẩm là các công trình xây dựng, thuỷ lợi... được thực hiện trên cơ sở chi phí. Thực tế phát sinh đối với từng công trình cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình. Đối với chi phí gián tiếp hạch toán chung cho các công trình đến cuối kỳ tiến hành phân bổ. Phương pháp phân bổ theo một tiêu thức thích hợp như : phân bổ vật tư tiêu hao giờ máy thi công.Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán và giúp cho việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm. Các loại sổ sách của công ty (sổ nhật ký chứng từ, thẻ và sổ kế toán chi tiết...) Phương pháp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tổng hợp trong từng tháng , quý...Trong mỗi tháng kế toán dựa trên chi phí phát sinh trong tháng, tổng hợp đến cuối kỳ từ các tổng hợp chi phí phát sinh theo từng công trình cụ thể. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài ( hai đến ba năm) nên hết quý, công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2. Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và xây lắp: Cũng như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, các công trình, hạng mục công trình đều được khoán gọn cho các đội xây dựng. Tuy nhiên với quy mô sản xuất tương đối lớn, các nghiệp vụ kế toán nhiều, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX để hạch toán... các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Toàn bộ chi phí trên đến cuối kỳ được tổng hợp và kết chuyển vào TK 154, để từ đó tính giá thành sản xuất. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty Cơ khí và Xây lắp, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và lô gích, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Trụ sở UBND tỉnh Hưng Yên. 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu được sử dụng tại Công ty rất đa dạng phong phú. Thông thường, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVL chính xác hay không sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành. Do vậy Công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán này. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức , đúng tiêu chuẩn về các yêu cầu kỹ thuật và tiết kiệm, các đội xây lắp lập bảng kế hoạch mua vật dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua và số lượng là bao nhiêu. Thông thường những loại vật tư chính, có gía trị lớn ( bê tông tươi, xi măng, gach...) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ thì do các đội mua sắm bằng tiền tạm ứng( ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông...). Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh gía tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng, quý, phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư : Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá, và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, được giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên; liên1: lưu, liên2: người xin tạm ứng giữ, liên3: chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt. Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình và sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, có mẫu như (Bảng1) Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng: Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, cử người ở các đội đi lĩnh vật tư về công trường Đây là những chi phí thực tế vật tư xuất cho công trình. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng và các chứng từ gốc khác ( đối với vật tư chính ) sau đó chuyển cho kế toán vật tư. Vật tư về đối với trường hợp nhập kho của Công ty, kế toán căn cứ vào hoá đơn hàng bán cộng với các chi phí khác như : vận chuyển, bốc dỡ...lập phiếu Nhập kho (Bảng2). Khi có nhu cầu sử dụng đến NVL cho các bộ phận, các đội sản xuất căn cứ vào khối lượng xây dựng để lập giấy xin lĩnh vật tư ( Bảng3) Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư lập các phiếu xuất ( Bảng4). Từ nhiệm vụ cụ thể kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật vật tư chính, phụ đã sử dụng cho thi công. Riêng đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng loại vật tư. (Bảng 5) Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp vật tư cho một công trình. (Bảng 6) Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình thi công , kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí NVL và công cụ dụng cụ. ( Bảng 7) Số liệu trên bảng phân bổ Chi phí NVL là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ Chi phí NVL, công cụ, dụng cụ và sổ Cái ( Bảng 8) , sổ chi tiết TK 621( Bảng 9), kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 154. 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT tại công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp khoảng 10%. Do vậy việc hạch toán nhân công hợp lý và chính xác được Công ty đặc b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0591.doc
Tài liệu liên quan